Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.67 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HOÀNG QUÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HOÀNG QUÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số ngành : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu



Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc. /.

Người thực hiện

Hoàng Quân


ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Chí Hiểu đã
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Lãnh đạo Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và các
thầy, cô giáo trong Bộ môn Pháp luật về đất đai.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân
huyện Cao Lộc; Anh chị em đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. /.

Người thực hiện

Hoàng Quân



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ......................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu tổng quát............................................................................................................ 2
3. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2
4. Ý nghĩa .............................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai ............................................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................................. 5
1.1.3. Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ...................... 6
1.2. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên cả
nước ....................................................................................................................................... 8
1.2.1. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo giai
đoạn 2011-2015 .................................................................................................................... 8
1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo ...................................................... 9
1.2.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trên cả nước......10
1.2.4. Phương hướng nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

trong thời gian tới ...............................................................................................................13
1.2.4.1. Dự báo về tình hình khiếu nại, tố cáo ..................................................................13
1.2.4.2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong thời gian tới.................................................14


iv
1.3.1. Về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo........................................................................................................................................17
1.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. ........................17
1.3.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo..19
1.4. Đánh giá kết quả về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số
tỉnh trên cả nước qua đó dự báo tình hình và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong
thời gian tới. ........................................................................................................................21
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................28
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................28
2.2.1. Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và công tác quản lý nhà
nước về đất đai của huyện Cao Lộc ..................................................................................28
2.2.2. Đánh giá tình hình tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 - 2015 ......................28
2.2.3. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn
huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 - 2015 ..............................................................................28
2.2.4. Nguyên nhân phát sinh, những thuận lợi, khó khăn và một số yếu tố ảnh hưởng
đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc
.............................................................................................................................................28
2.2.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc thời gian tới ...................................28

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn............................................................................28
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh ............................................29
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .......................................................29
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu điểm................................................................................29
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................................31


v

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................31
3.1. Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và công tác quản lý nhà
nước về đất đai của huyện Cao Lộc ..................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................31
3.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................31
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai và thổ nhưỡng...........................................................31
3.1.1.3. Khí hậu và thủy văn ..............................................................................................32
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên. ..........................................................................................32
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội..........................................................................................32
3.1.2.1. Tình hình xã hội ....................................................................................................32
3.1.2.2. Các ngành kinh tế..................................................................................................34
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng .........................................................................................................34
3.1.4. Tình hình công tác quản lý sử dụng đất đai tại huyện Cao Lộc ............................35
3.1.4.1. Tình hình quản lý đất đai những năm gần đây ....................................................35
3.1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của các xã, thị trấn thuộc huyện Cao Lộc.....................36
3.2. Tình hình công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
tại UBND huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................39
3.2.1. Công tác chỉ đạo về tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai ........................................................................................................................................39
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiếp công dân ...............................................................40

3.2.3. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, đề nghị về đất
đai tại huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015 .....................................................................42
3.2.4. Tình hình tiếp nhận, phân loại và kết quả xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai tại
UBND huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015 ...................................................................46
3.2.5. Tình hình tiếp nhận xử lý và kết quả giải quyết đơn thư tố cáo về đất đai tại
UBND huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015 ...................................................................50
3.2.6. Tình hình tiếp nhận, xử lý, kết quả giải quyết đơn thư tranh chấp, đề nghị về đất
đai tại huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015 .....................................................................52
3.3. Tổng hợp kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại UBND
huyện Cao Lộc trong giai đoạn 2011-2015 ......................................................................55


vi
3.3.1. Một số vụ việc khiếu kiện điển hình liên quan đến đất đai trên địa bàn huyện Cao
Lộc .......................................................................................................................................57
3.4. Nguyên nhân phát sinh, những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng của công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả trong thời gian tới ...........................................................59
3.4.1. Một số nguyên nhân chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
.............................................................................................................................................59
3.4.2. Ảnh hưởng của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai đối với công tác quản lý nhà
nước về đất đai ....................................................................................................................61
3.4.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn huyện Cao Lộc ...............................................................................................62
3.4.3.1. Những thuận lợi ....................................................................................................62
3.4.3.2. Những khó khăn ....................................................................................................63
3.4.3.3. Những tồn tại .........................................................................................................64
3.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai tại UBND huyện Cao Lộc trong thời gian tới ...............................65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................................68

1. Kết luận ...........................................................................................................................68
1.2. Tình hình tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
đất đai của UBND huyện Cao Lộc ....................................................................................68
1.3. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của UBND
huyện Cao Lộc ....................................................................................................................68
1.4. Một số tồn tại trong công tác giải quyết khiếu tố của UBND huyện Cao Lộc .......69
2. Đề nghị ............................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................70


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNQSD

: Chứng nhận quyền sử dụng.

UBND

: Ủy ban nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

ĐVT


: Đơn vị tính

TTHC

: Thủ tục hành chính

TCĐĐ

: Tranh chấp đất đai

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

CBCC

: Cán bộ công chức

SDĐ

: Sử dụng đất


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình dân số huyên Cao Lộc năm 2015 .............................................33
Bảng 3.2: Tình hình dân số hoạt động trong các nhóm ngành .................................34

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội huyện Cao Lộc ...........................................................................34
Bảng 3.4: Tình hình phân bổ các loại đất theo xã, thị trấn của huyện Cao Lộc .......37
Bảng 3.5: Tình hình biến động sử dụng đất huyện Cao Lộc năm 2015 ...................38
Bảng 3.6. Kết quả công tác tiếp dân của UBND huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015 ..41
Bảng 3.7: Tổng hợp số lượng đơn thư liên quan đến đất đai trên địa bàn huyện Cao
Lộc giai đoạn 2011-2015 ..........................................................................42
Bảng 3.8: Tổng hợp số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về đất
đai thuộc thẩm quyền trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện Cao Lộc
giai đoạn 2011 - 2015 ...............................................................................44
Bảng 3.9: Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai và kết quả giải quyết trên địa bàn
huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 - 2015......................................................47
Bảng 3.10: Tổng hợp đơn thư tố cáo về đất đai và kết quả giải quyết trên địa bàn
huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................51
Bảng 3.11: Tổng hợp đơn thư và kết quả giải quyết về tranh chấp, kiến nghị, thỉnh
cầu lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 - 2015 .53
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại
UBND huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015 ...........................................56
Bảng 3.13: Một số vụ việc có tính chất điển hình trên địa bàn huyện Cao Lộc trong
giai đoạn 2011 - 2015 ...............................................................................58


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về đất đai của UBND huyện Cao Lộc .......................................41
Hình 3.2: Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai .............................................59
Hình 3.3: Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai ..................................................60
Hình 3.4: Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai ................................................60



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là tài nguyên thiên nhiên vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, các cơ sở kinh tế - xã hội và an ninh, quốc
phòng và các công trình phúc lợi công cộng. Quản lý và sử dụng đầy đủ đất đai là mục
tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ở nước
ta vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy nhiên trong thực tế quá
trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn đề giải quyết
tranh chấp đất, khiếu nại, tố cáo về đất đai ngày càng trở nên bức xúc và phức tạp;
trong nhiều trường hợp, vấn đề giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai cho các đối
tượng sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp và làm phát sinh những vấn đề
mới cần được bổ sung và giải quyết.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là nội dung hết sức quan trọng
của công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuy chỉ là một trong những nội dung của công
tác quản lý do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm giải quyết ổn thoả mâu thuẫn trong
sử dụng đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và
những quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân. Làm
tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai sẽ giúp cho Nhà nước kịp
thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước, xác
lập chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa
những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn
định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, góp phần vào sự ổn định tình hình hướng
đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố
cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai luôn nhận được sự
quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai của các cơ quan Nhà nước trong thời gian qua đã thu được những kết quả khả

quan. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện nay vẫn còn những diễn
biến phức tạp, số người đi khiếu nại, tố cáo còn nhiều; nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo
còn tồn đọng và vượt cấp. Việc giải quyết còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, nguyên


2

nhân của tồn tại nói trên chủ yếu là do việc tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai,
khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân còn nhiều thiếu sót,
hạn chế.
Huyện Cao Lộc nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Lạng Sơn, bao bọc Thành phố Lạng
Sơn, là trung tâm kinh tế, chính trị, là vùng kinh tế động lực của tỉnh Lạng Sơn, trong
những năm qua trên địa bàn huyện triển khai thực hiện nhiều dự án về phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng phát triển các khu đô thị, khu tái định cư và các công trình khác do
vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai đã được các cấp chính quyền đặc biệt chú
trọng vì vậy đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác quản lý. Song do
nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý đất đai vẫn còn những bất cập, các vụ khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trong thực tế vẫn diễn ra và được xem là những
điểm nóng khó giải quyết đặc biết là khiếu nại về công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư và tranh chấp quyền sử dụng đất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Chí
Hiểu và sự giúp đỡ của UBND tỉnh Lạng Sơn, các cơ quan chức năng của tỉnh, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015”.
2. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên
địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011 – 2015 và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
3. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015.
- Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh, những thuận lợi, khó khăn và một số yếu tố
ảnh hưởng đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Cao Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai huyện Cao Lộc trong thời gian tới.


3

4. Ý nghĩa
- Ý nghĩa nghiên cứu khoa học: Nắm chắc về lý luận, giúp xử lý quy trình, trình
tự thủ tục công tác tiếp dân, xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
đất đai.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được những kết quả trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2011 - 2015.
+ Đề xuất phương án tối ưu nhất trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc
+ Hướng dẫn công dân trình tự thủ tục khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp về đất đai

1.1.1. Cơ sở khoa học
- Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư là công việc bước đầu của quá trình
tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của công dân về quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh chấp… của người dân mà
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là một trong những nội
dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp
đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng
thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên có thể kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động
của cấp dưới. Để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém và
xử lí hành vi vi phạm pháp luật để xây dựng một nền hành chính vững mạnh, trong
sạch, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai vừa
bảo đảm được quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia quản lí nhà nước, đồng
thời cũng bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
quản lý hành chính nhà nước.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; kiên quyết
bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật
những trường hợp giải quyết không đúng và phải hướng tới mục đích ổn định để phát
triển sản xuất và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; đồng thời phải gắn việc


5


giải quyết các vấn đề về đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng
hóa mở mang ngành nghề, phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với đặc điểm và
quy định của địa phương.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/04/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm số 26/2004/QH11 ngày 15/62004
và số 58/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 14/11/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật khiếu nại tố cáo và các luật sửa
đổi bổ xung một số điều luật khiếu nại tố cáo năm 2005;
- Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2010 của Thanh tra Chính phủ
về việc quy đinh quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, đơn kiến
nghị liên quan đến khiếu nại tố cáo;
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;

- Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;


6

- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
- Nghị định số 86/2011/NĐ - CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Tố cáo;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình giải quyết tố cáo;
- Thông tư số 07/2013 TT-TCCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy
định về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
- Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về
thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy
định trình tự, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
1.1.3. Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4
của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật (Luật Tiếp công dân, 2013) [18].
Xử lý đơn là việc cơ quan nhà nước, tổ chức người có thẩm quyền khi nhận

được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối chiếu với quy định của
pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng dẫn công
dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật (Thông tư 07/2013 TT-TCCP, 2013) [27].
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem


7

xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Luật khiếu nại, 2011) [16].
- Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, hành vi
hành chính đó xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Trường Đại học
Luật Hà Nội 2008) [29]
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực
hiện quyền khiếu nại (Luật khiếu nại 2011) [16].
- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân (Luật khiếu nại 2011) [16].
- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức bị khiếu nại (Luật khiếu nại 2011) [16].
- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại (Luật khiếu nại 2011) [16].

- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một
lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (Luật khiếu nại 2011) [16].
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (Luật khiếu nại 2011) [16].
- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại (Luật khiếu nại 2011) [16].
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,


8

tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức (Luật tố cáo, 2011) [17].
- Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị đó hoặc của
những người khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích tập
thể và lợi ích của người sử dụng đất (Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008) [29].
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Luật Đất đai, 2013) [19].
1.2. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai trên cả nước (Thanh tra Chính phủ 2011, 2012, 2013, 2014, 2015) [22], [23], [24],
[25], [26]
1.2.1. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo giai đoạn 2011-2015
a) Về tiếp công dân:

Từ năm 2011 - 2015, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp 1.953.939 lượt
người đến khiếu nại, tố cáo; với 23.223 đoàn đông người, trong đó: Trụ sở Tiếp công
dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tiếp
144.438 lượt người, với 32.443 vụ việc; Các Bộ, ngành Trung ương đã tiếp 175.152
lượt người. Các địa phương đã tiếp 1.634.339 lượt người. Các tỉnh có số lượng người
khiếu nại, tố cáo nhiều là: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Nam, Đồng Tháp, Đà
Nẵng, Quảng Ninh, Quảng Nam, An Giang, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc
b) Kết quả tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
- Từ năm 2011-2015, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận, xử lý
969.737 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Trong đó có 321.323 đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện xử lý
(234.778 đơn khiếu nại; 41.478 đơn tố cáo), số còn lại là các đơn kiến nghị, đề nghị,
đơn trùng lặp, nặc danh và không rõ nội dung và địa chỉ người khiếu nại, tố cáo.
- Các Bộ, ngành, địa phương đã giải quyết 217.680/252.032 đơn khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết (đạt 86,4% tổng số đơn khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền).


9

- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đã thu hồi về cho Nhà nước gần 346 tỷ
đồng, 627,7 ha đất; khôi phục quyền lợi, trả lại cho tập thể, công dân với số tiền gần
1.283 tỷ đồng và 685,3 ha đất; kiến nghị xử lý hành chính 3.344 người; chuyển cơ
quan điều tra xem xét, xử lý trách nhiệm hình sự 194 vụ với 444 người. (Thanh tra
Chính phủ 2011, 2012, 2013, 2014, 2015) [22], [23], [24], [25], [26]
1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo
a) Nguyên nhân khách quan:
- Trong thời gian gần đây, chính quyền địa phương tiến hành thu hồi nhiều
đất của dân để thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị, thương mại, du lịch, dịch
vụ, khu công nghiệp, đường giao thông, công trình thuỷ lợi… nhưng chính sách

liên quan đến lợi ích của người sử dụng đất còn nhiều bất cập, nhất là về giá đất chưa
phù hợp, thường xuyên thay đổi, năm sau cao hơn năm trước; cơ chế chính sách đền
bù, hỗ trợ chưa nhất quán; có sự chênh lệch lớn giữa giá đất bồi thường so với giá thị
trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế đã gây nên tâm lý cho rằng người
dân bị thiệt thòi dẫn đến người bị thu hồi đất không nhất trí với phương án bồi thường.
- Một số vụ việc khiếu nại về nhà, đất do lịch sử để lại như: đòi lại đất nông
nghiệp đưa vào HTX, Tập đoàn sản xuất, sau đó giải thể, trả lại đất cho nông dân,
đất sản xuất của dân nhưng sau đó đưa vào các nông - lâm trường quốc doanh và
nay cổ phần hóa; Chính sách về nhà ở như tịch thu, trưng mua, trưng dụng cải tạo,
quản lý nhà vắng chủ, bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ, tranh chấp đất
đai, nhà cửa trong nhân dân, tranh chấp đất đai, đòi lại cơ sở tôn giáo, đòi lại đất
của đồng bào dân tộc... phát sinh trong những năm trước đây, đến nay chưa được
giải quyết dứt điểm.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên có những
yêu cầu, đòi hỏi không đúng hoặc vượt quá quy định pháp luật
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý về đất đai còn sơ hở, lỏng lẻo, nhiều cán bộ lợi dụng, tham
nhũng tiêu cực, trục lợi, làm giàu bất chính từ đất nhưng không bị xử lý nghiêm minh.
- Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước ở một số địa phương còn
nhiều yếu kém, nhất là công tác quản lý đất đai, thể hiện:
+ Công tác thu hồi đất, xác định giá đất, kiểm đếm, kiểm kê đất đai, tài sản
trên đất, xác định diện tích, loại đất, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái


10

định cư, giải quyết việc làm có lúc, có nơi làm chưa tốt, có khi còn để xẩy ra thiếu
sót, sai phạm hoặc thực hiện thiếu công khai, dân chủ, công bằng, dẫn đến phát sinh
khiếu nại đòi quyền lợi, tố cáo việc làm sai của cán bộ hoặc tập hợp đông người
khiếu nại gay gắt;

+ Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất còn để xảy ra sai sót, không theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tình
trạng quy hoạch treo, quy hoạch không đồng bộ, tính khả thi chưa cao, thiếu tính
bền vững xẩy ra ở nhiều địa phương.
+ Việc quản lý nhà nước về đất đai trước đây có thời gian bị buông lỏng, hồ sơ
địa chính, bản đồ lưu trữ không đầy đủ, thiếu cập nhật thường xuyên; nhiều nơi do
buông lỏng quản lý nên đã để xẩy ra tình trạng lấn chiếm đất công, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất không đúng quy định, xây dựng nhà ở, công trình trái phép nhưng
không được kiểm tra, xử lý kịp thời.
- Quá trình thực hiện dự án, nhiều địa phương chưa làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục vận động thuyết phục, giải thích, hòa giải ngay từ cơ sở thực hiện chưa
tốt, chưa tập trung giải quyết khiếu kiện ngay từ đầu; cấp ủy chính quyền một số nơi
chưa coi trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thông chính trị trong việc ngăn ngừa và giải quyết khiếu nại, tố cáo, có nơi có biểu hiện
coi nhẹ ý dân, coi trọng các biện pháp hành chính, pháp luật, nóng vội, chủ quan, áp
đặt, quan tâm nhiều đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà thiếu quan tâm chăm lo
đời sống dân sinh, ổn định cuộc sống, tạo việc làm, tái định cư không đúng như cam
kết dẫn đến công dân bức xúc, khiếu kiện đông người, gay gắt.
- Công tác giám sát của cơ quan dân cử và các tổ chức chính trị xã hội đối
với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa được tiến hành thường
xuyên (Thanh tra Chính phủ 2011, 2012, 2013, 2014, 2015) [22], [23], [24], [25], [26]
1.2.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trên cả nước
a) Ưu điểm
- Công tác chỉ đạo, lãnh đạo và tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo
của chính quyền địa phương ngày càng tập trung, quyết liệt hơn trước, đã đề ra và thực
hiện nhiều chủ trương, biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; quan tâm chỉ đạo rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách,


11


quy định về quản lý đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã
hội trong phạm vi địa phương nên đã góp phần hạn chế phát sinh khiếu kiện mới.
- Công tác tiếp công dân ở các tỉnh, thành phố đã được củng cố, hoạt động dần
đi vào nền nếp từ sau khi triển khai thực hiện Quyết định 858/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và được củng cố, hoàn thiện thêm khi Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13
có hiệu lực thi hành; sự phối hợp giữa Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương với địa
phương ngày càng hiệu quả hơn, hạn chế tình trạng chuyển đơn vòng vo, sai sót.
- Hầu hết các tỉnh, thành phố đều có chương trình, kế hoạch, thành lập các đoàn
thanh tra, tổ công tác để kiểm tra, xác minh, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn
đọng, bức xúc, kéo dài và đã có sự nỗ lực trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tỷ
lệ số vụ việc thuộc thẩm quyền được giải quyết ngày một tăng.
- Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra tích cực thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành Luật khiếu nại, tố cáo ở các địa phương, phối hợp với các cấp, các ngành
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý
các vụ việc phức tạp, tồn đọng kéo dài và các tình huống phát sinh.
- Công tác phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Thanh tra Chính phủ ngày càng chặt chẽ hơn trong xử lý khiếu kiện tồn đọng và
tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.
- Thanh tra Chính phủ phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân Việt Nam, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, UBND các cấp thực hiện tốt Chị thị 206/2006/CT-TTg ngày
09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
nông dân thông qua việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp
lý sâu rộng đến hội viên, nông dân..
b) Những hạn chế, yếu kém
- Một số địa phương chưa tổ chức tốt việc tiếp công dân, chưa gắn công tác tiếp
công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là ở cấp quận, huyện, sở, ngành;
lãnh đạo một số bộ, ngành chưa thực hiện tốt việc tiếp công dân theo quy định. Việc
thực hiện kiện toàn đội ngũ cán bộ và bố trí trang thiết bị phục vụ công tác tiếp
công dân còn chậm;chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

- Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo giải quyết còn chậm, để công dân khiếu nại
nhiều lần, vượt cấp, một số vụ việc giải quyết chưa đúng chính sách, pháp luật và phù


12

hợp với thực tế nên không dứt điểm. Nhiều địa phương chỉ chú trọng đến việc giải
quyết hết thẩm quyền mà chưa quan tâm đến giải quyết dứt điểm vụ việc. Còn hiện
tượng giải quyết né tránh, đùn đẩy, thấy sai nhưng không chịu sửa làm cho việc giải
quyết lòng vòng, kéo dài, cá biệt có cơ quan không thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm
quyền được giao, có hành vi bao che, cố ý làm sai.
- Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật, các quyết định xử lý về tố cáo ở địa phương còn chậm và hạn chế; một số vụ việc
mặc dù đã có ý kiến chỉ đạo của các cơ quan Trung ương nhưng chính quyền địa phương
thực hiện chưa triệt để, không nghiêm túc dẫn đến người dân tiếp tục khiếu kiện gay gắt
và quay sang tố cáo hành vi bao che sai phạm, làm giảm lòng tin của người dân.
- Khi công dân tập trung khiếu kiện vượt cấp lên các cơ quan Trung ương, nhiều
địa phương đùn đẩy, né tránh, thiếu quan tâm phối hợp kịp thời trong việc vận động
công dân trở về địa phương hoặc khi đã trở về địa phương không quan tâm đối thoại
giải quyết hoặc tìm giải pháp hỗ trợ nên công dân tiếp tục lên Trung ương khiếu nại.
- Công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương, đơn vị
chưa tốt nên kết quả, hiệu quả giải quyết đạt chưa cao. Việc nắm tình hình khiếu
nại, tố cáo chưa chính xác, kịp thời, còn bị động, lúng túng trong chỉ đạo xử lý tình
huống phức tạp; kế hoạch giải quyết chưa cụ thể, chưa làm đầy đủ trách nhiệm,
chưa giải quyết các vấn đề cơ bản, nhất là cơ chế, chính sách và trong chỉ đạo điều
hành. Số lượng vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng vẫn còn nhiều; những vụ việc
phát sinh mới có nơi chưa giải quyết kịp thời.
- Một số cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh, tham
mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có hành vi tiêu cực, vụ lợi.
c) Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

- Về khách quan:
+ Một số quy định của pháp luật còn bất cập, thiếu rõ ràng, có sự chồng chéo
mâu thuẫn, nên khi giải quyết không đủ cơ sở pháp lý hoặc lúng túng trong áp dụng.
+ Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những công việc khó
khăn, đòi hỏi phải có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, nhưng ở nhiều địa phương
còn thiếu cán bộ hoặc cán bộ chưa có đủ năng lực, kinh nghiệm; điều kiện vật chất
còn thiếu nên trong một số trường hợp khi đưa ra phương án giải quyết khiếu nại


13

gặp khó khăn.
+ Hồ sơ quản lý về đất đai của các cơ quan chức năng lưu trữ không đầy đủ
hoặc còn thiếu nên khi phát sinh khiếu kiện không đủ tài liệu để xem xét, kết luận.
- Về chủ quan:
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính quyền các cấp ở một số nơi còn thiết quyết
liệt. Trong nhiều trường hợp còn có tâm lý ngại va chạm, né tránh, có ng
Nội
số
dung
Số
Tỷ
Số
Tỷ Quyền Ranh
khác
lượng lệ% lượng lệ% SDĐ giới
về
GPMB
145

67 46,2 27
18,6
83
33
29
150
85 56,6 20
13,3
100
19
31
96
20 20,8 35
36,4
23
54
19
11
3
27,2
7
63,6
3
2
6
28
8
28,5
5
17,8

17
5
6
45
23 51,1
9
20
27
8
10
56
30 53,5
9
16,07
6
34
16
40
26
65
6
15
5
7
28
19
10 52,6
5
26,3
1

15
3
19
11 57,8
3
15,7
7
3
9
17
9
52,9
3
17,6
4
10
3
13
5
38,4
4
30,7
2
10
2
28
12 42,8
4
14,2
19

5
4
01
1
100
1
11
3
27,2
7
63,3
1
3
7
10
1
10
5
50
2
6
2
6
2
33,3
2
33,3
3
2
1

8
4
50
3
37,5
3
1
4
7
2
28,5
1
14,2
3
2
2
15
9
60
3
20
3
5
7
9
5
55,5
2
22,2
2

3
4
06
1
16,6
2
33,3
3
2
1
18
3
16,6 11
61,1
5
4
9
767 339 44,1 174 22,6
330
234
203

Đơn
không
thuộc
thẩm
quyền,
hướng
dẫn
trả lời

51
45
41
1
15
13
17
8
4
5
5
4
13
1
4
2
1
4
3
2
3
4
254


54

Qua bảng trên cho thấy trong giai đoạn 2011-2015, Chủ tịch UBND huyện đã thụ
lý và giải quyết 174 vụ việc, chiếm 22,6% tổng số đơn thư tranh chấp, thỉnh cầu về đất
đai gửi; có 339 vụ việc tranh chấp đất đai được hòa giải thành từ cơ sở xã, thị trấn chiếm

44,1% tổng số đơn thư tranh chấp về đất đai; có 254 vụ việc tranh chấp về đất đai, chiếm
33,1% tổng số đơn thư được UBND huyện, UBND xã thị trấn và các cơ quan thuộc
huyện trả lời hoặc hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật là những vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng, vụ
việc tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án do một trong các bên tranh chấp
đã được cấp Giấy CNQSD đất, các đề nghị về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
Kết quả thống kê các vụ việc, phân loại nội dung đơn, và kết hợp giữa kết
quả điều thông tin qua phiếu điều tra cho thấy các vụ tranh chấp trên địa bàn huyện
xảy ra rất đa dạng về nội dung và một số vụ việc có tính chất phức tạp trong đó chủ
yếu các đơn thư tranh chấp liên quan đến 02 nội dung:
- Tranh chấp quyền sử dụng đất chiếm 43,02%
- Tranh chấp về ranh giới thửa đất chiếm 30,5%, các nội dung tranh chấp
khác (tranh chấp sử dụng đất công, tranh chấp đất đường đường đi chung...)
Nguyên nhân dẫn đến các vụ tranh chấp là do đất ngày càng có giá trị kinh
tế; nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng tăng; do ranh giới thửa đất trước
đây thường không được xác định rõ ràng, hệ thống bản đồ chưa đảm bảo độ chính
xác cao, bên cạnh đó công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại một số xã, phường
còn thiếu chặt chẽ, chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc giải
quyết tranh chấp, chưa làm tốt công tác hoà giải tại cơ sở dẫn đến bức xúc cho các
bên tranh chấp. Phần lớn các vụ việc tranh chấp phát sinh trên các địa bàn có vị trí
trung tâm hoặc tập trung nhiều dự án phát triển kinh tế như thị trấn Đồng Đăng, thị
trấn Cao Lộc… hoặc các xã địa bàn rộng nhưng người dân chưa được cấp giấy
chứng nhận QSDĐ dẫn đến tranh chấp về ranh giới như xã Bảo Lâm, xã Xuất Lễ.
Phần lớn các đơn tranh chấp phát sinh trên đã được UBND xã, thị trấn giải quyết
đảm bảo theo quy định, hợp tình, hợp lý.
Ngoài ra số lượng đơn thư công dân gửi đến UBND huyện, UBND xã, thị



×