Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn công nghệ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.65 KB, 29 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÔNG LÔ
TRƯỜNG THCS ĐÔN NHÂN
=====***=====
Mã số: 37/2020

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG
DẠY MÔN CÔNG NGHỆ 8

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Quang Học. Chức vụ: Giáo viên
Địa chỉ: Trường THCS Đôn Nhân, xã Đôn Nhân, huyện Sông
Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị.
2. Bản cam kết.
3. Tóm tắt SKKN
4. Biên bản đánh giá SKKN cấp trường.
5. Báo cáo SKKN

Đôn Nhân, Năm 2020


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong một số năm giảng dạy bộ môn công nghệ lớp 8, mặc dù bản thân được


đào tạo về chuyên ngành kỹ thuật công nghiệp nhưng trong quá trình giảng dạy tôi
vẫn còn cảm thấy có nhiều nội dung mà khi học sinh tiếp cận những kiến thức còn
khó khăn. Đặc biệt là phân môn vẽ kỹ thuật đòi hỏi sự tư duy, trí tưởng tượng
không gian, phân môn cơ khí liên quan nhiều hình ảnh máy móc thiết bị phức tạp,
phân môn kỹ thuật điện có niều sơ đồ phức tạp ... vì thế qua nhiều năm giảng dạy
bộ môn này tôi luôn tìm mọi phương pháp để tổ chức các hoạt động dạy và học
trong một tiết dạy làm sao cho học sinh tiếp cận những kiến thức một cách chủ
động, sáng tạo và dễ hiểu nhất.
Từ thực tế giảng dạy bộ môn, kết hợp với các kinh nghiệm mà tôi học hỏi
được ở các đồng nghiệp, hơn nữa trong thời đại hiện nay các phương tiện thông tin
đại chúng, lĩnh vực CNTT phát triển lên tầm cao mới đồng thời nhà trường cũng đã
được trang bị các thiết bị như máy chiếu, phòng tin học tương đối đầy đủ, vì vậy tôi
mạnh dạn đưa ra một số phương pháp về ứng dụng CNTT trong nội dung giảng dạy
ba phân môn đề cập trong SGK công nghệ 8 để học sinh có thể tiếp thu kiến thức
một cách đơn giản, chủ động. Vấn đề mà tôi đề cập đến ở đây có lẽ cũng rất nhiều
thầy cô cũng đã quan tâm và đưa ra một số kinh nghiệm, nhưng thiết nghĩ đặc điểm
của từng địa phương, cũng như đối tượng học sinh mà ta cần có những phương
pháp linh hoạt, gắn với thực tế thì mới đem lại nhiều kết quả.
Trong quá trình giảng dạy nội dung từng phân môn tôi nhận thấy đa số học
sinh còn thường xuyên còn mắc phải những lỗi cơ bản như: khi làm các bài tập về
phân môn vẽ kỹ thuật, vẽ hình chiếu còn chưa đúng kích thước, không vẽ đúng
hình dạng của hình chiếu, vẽ sai các nét vẽ cơ bản theo tiêu chuẩn, ghi kích thước
không chính xác thậm chí còn vẽ sai vị trí các hình chiếu. Có thể nói đây là phân
môn khó nhất trong 3 phân môn SGK công nghệ 8 đề cập đến. Hay trong phân môn
cơ khí có nhiều mô hình, hình ảnh rất khó diễn tả, điều này cần sự hỗ trợ của máy
tính trong công tác giảng dạy hoặc phân môn kỹ thuật điện có nhiều sơ đồ và trong
những tiết thực hành cũng cần những ứng dụng nhất định về công nghệ thông tin.
2



Bên cạnh đó sự phân bổ kiến thức còn chưa đều; một số nội dung cần thiết
trang bị cho học sinh làm bài tập, vận dụng thực hành còn chưa được đưa vào
chương trình. Với những đặc điểm trên tôi thấy rằng cần có những biện pháp tối ưu
để học sinh vừa nắm trắc kiến thức vừa đảm bảo thời gian chương trình môn học.
Vì những lý do đó mà bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một số ứng dụng CNTT để
giảng dạy ba phân môn trong chương trình bộ môn công nghệ lớp 8.
2. Tên sáng kiến:
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn công nghệ 8”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Quang Học
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đôn Nhân, Sông Lô, Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0987 737 624
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nguyễn Quang Học
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Đối tượng : Học sinh lớp 8 trường THCS Đôn Nhân.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là ứng dụng CNTT trong dạy học môn
công nghệ 8.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi học sinh khối lớp 8 của trường THCS Đôn
Nhân, năm học 2019- 2020 (Bắt đầu từ 22/9/2019).
Ý tưởng của đề tài rất phong phú, đa dạng, phạm vi nghiên cứu rộng, nên
bản thân chỉ nghiên cứu về phương pháp ứng dụng CNTT trong giảng dạy bộ môn
công nghệ 8 trong chương trình Sách giáo khoa công nghệ 8.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
* Về nội dung của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lí luận:
Đất nước trong quá trình đổi mới, nhất là trong thời điểm này khi mà cả đất
nước đã và đang bước vào cuộc hội nhập toàn cầu, thời kỳ CNTT đang phát triển

mạnh, thời kỳ 4.0 thì chủ trương đẩy mạnh nền Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước càng được trú trọng
3


Hiện nay với sự phát triển không ngừng của các ngành công nghiệp, nhất là
ngành cơ khí chế tạo, ngành công nghiệp điện, điện tử ... song muốn chế tạo ra một
thiết bị hay dụng cụ nào đó, sử dụng một thiết bị hiện đại thì đầu tiên phải có được
những kiến thức cơ bản về kỹ thuật những kiến thức đó không đâu xa lạ mà chính
là những kiến thức có trong bộ môn công nghệ lớp 8.
Phương pháp vẽ các hình chiếu vuông góc là phương pháp cơ bản dùng để xây
dựng các bản vẽ kĩ thuật.
Ngày nay tất cả các công trình, máy móc từ bé đến lớn, trước khi thi công,
chế tạo đều được người ta vẽ và tính toán trước. Bản vẽ kĩ thuật được sử dụng rộng
rãi trong tất cả các nghành nghề có liên quan đến kĩ thuật. Có thể nói bản vẽ kĩ
thuật là ngôn ngữ dùng chung trong ngành kĩ thuật.
Phân môn vẽ kĩ thuật của Công Nghệ lớp 8 đòi hỏi trí tưởng tượng không
gian, là môn học góp phần giúp HS hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận
với tri thức khoa học và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của mình sau này.
Đồng thời cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về kĩ thuật công nghiệp, HS
nắm được phương pháp sử dụng phép chiếu, các hình biểu diễn ( hình cắt, mặt cắt )
để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí hoàn
chỉnh.
Hiện nay với sự phát triển không ngừng các nghành công nghiệp, nhất là
ngành cơ khí chế tạo song muốn chế tạo ra một thiết bị hay dụng cụ … nào đó thì
đầu tiên phải có được bản vẽ và đòi hỏi bản vẽ phải thể hiện một cách chính xác, rõ
ràng các vật thể được biểu diễn. Phương pháp vẽ các hình chiếu vuông góc là
phương pháp cơ bản dùng để xây dựng các bản vẽ kĩ thuật.
Phân môn vẽ kĩ thuật của Công Nghệ lớp 8 đòi hỏi trí tưởng tượng không
gian, là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp

cận với tri thức khoa học và định hướng tốt hơn cho nghành nghề của mình sau này.
Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về kĩ thuật công nghiệp,
học sinh nắm được phương pháp sử dụng phép chiếu, các hình biểu diễn (hình cắt,
mặt cắt) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay một sản phẩm cơ
khí hoàn chỉnh. Thông qua đó giúp các em đọc được các bản vẽ kĩ thuật đơn giản
và là cơ sở cho quá trình học tập gia công định dạng (lớp 10), kĩ thuật cơ khí ( lớp
11) và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất.
Phân môn cơ khí bước đầu giúp cho học sinh tiếp cận những máy móc, thiết
bị hiện đại trong xu thế công nghiệp mà việc tiếp cận này bắt đầu từ những chi tiết
4


máy đơn giản, những cơ cấu, nguyên lý sơ khai của các máy móc thiết bị hiện đại.
Trong phân môn này rất nhiều bài cần sự hỗ trợ của CNTT để giúp học sinh hiểu rõ
về nguyên lý, cấu tạo của các chi tiết, cơ cấu ... ví dụ như giảng dạy về các cơ cấu
truyền và biến đổi chuyển động cần những hình vẽ sống động ba chiều để học sinh
quan sát hiểu rõ hơn.
Phân môn kỹ thuật điện là nội dung gần gũi thực tế nhất, hiểu rõ nội dụng
của phân môn này có thể giúp các em học sinh trang bị kiến thức thực tế phục vụ
cuộc sống bản thân và gia đình. Trong phần vẽ kỹ thuật có nhiều sơ đồ điện cần sự
trợ giúp của CNTT giúp các em vẽ chính xác các mạch điện của mạng điện trong
nhà từ đó các em có thể thiết kế mạch điện đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày.
7.2. Cơ sở thực tế:
Do đặc thù của môn học nên việc giảng dạy môn Công Nghệ 8 đang gặp
nhiều khó khăn . Phần vẽ kĩ thuật được phân bố vào học kì I trong khi đó một số
kiến thức hình học không gian mới chỉ bắt đầu học ở học kì II môn hình học lớp 8,
phần kỹ thuật điện có những kiến thức lên lớp 9 các em mới được học ở môn vật lý,
nên kết quả dạy và học chưa cao. Song kết quả chưa cao đó còn do những nguyên
nhân sau:
- Nhiều học sinh coi môn này là môn phụ nên chưa đầu tư thích đáng về thời gian

nghiên cứu tài liệu, học bài.
- Đa phần học sinh của trường THCS Đôn Nhân đều là con em nông thôn nên việc
tiếp thu và lĩnh hội tri thức còn rất hạn chế, việc va chạm thực tế còn ít.
Môn học đòi hỏi học sinh phải tư duy , tưởng tượng cao, phải liên hệ được
giữa thực tế và nội dung học. Trên cơ sở truyền kiến thức cho học sinh từ trực quan
sinh động (các mẫu thật) đến tư duy trừu tượng (các bản vẽ các quy ước), sự liên
quan về điện trong các sơ đồ điện, mạch điện và trở về thực tế.
Là một giáo viên Kĩ thuật công nghiệp, qua những năm học tập ở trường
chuyên nghiệp và quá trình giảng dạy ở trường THCS, tôi luôn trăn trở suy nghĩ để
tìm ra một phương pháp để giúp học sinh tiếp cận với những kiến thức đạt kết quả
cao, giúp các em nắm được kiến thức cơ bản ở SGK.
7.3. Mục đích giải pháp:
Nhằm trang bị cho GV một số hình thức khai thác, biến đổi thông tin SGK,
tài liệu nhưng vẫn đạt được mục tiêu bài học và giúp HS phát triển những kĩ năng
5


sống cơ bản, cần có của môn học như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,
hoạt động nhóm,… dễ dàng hòa nhập vào cuộc sống sau này.
7.4. Nội dung giải pháp:
Điều kiện:
- Mục tiêu của bài, chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Trình độ của HS ở từng lớp, điều kiện của nhà trường, địa phương.
- Phương pháp chủ yếu là quan sát tìm tòi, thực hành.

7.5. Một số ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy:
7.5.1. Khung tên trong bản vẽ:
- Việc đầu tiên giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách vẽ khung tên trong bản
vẽ để thực hiện các bài tập, bài thực hành. Việc hướng dẫn này nếu sử dụng
máy tính để hỗ trợ trong công tác giảng dạy thì thật đơn giản và chính xác.


(1): Tên sản phẩm
(2): Vật liệu
(3): Tỷ lệ bản vẽ
(4): Bản số
(5): Người vẽ
(6): Ngày vẽ
(7): Người Kiểm tra
(8): Ngày kiểm tra
(9): Nơi sản xuất
6


7.5.2. Một số loại nét vẽ cơ bản:
* Các nét vẽ:
Tên gọi

Nét vẽ

Áp dụng

1. Nét liền đậm

Cạnh thấy, đường bao thấy

2. Nét liền mảnh

Đường đóng, đường kích thước,
đường gạch gạch . . .


3. Nét đứt

------------------------

4. Nét gạch chấm mảnh

Cạnh khuất, đường bao khuất
Đường tâm, đường trục đối
xứng…

* Chiều rộng:
Chiều rộng của nét vẽ lấy trong dãy kích thước sau: 0,13 ; 0,18 ; 0,25 ; 0,35 ; 0,5 ;
0,7 ; 1 ; 1,4 ; 2 mm
* Cách vẽ:
Đối với bản vẽ khổ nhỏ, chiều rộng (d) của nét đậm thường lấy bằng 0,5 mm và
chiều rộng của nét mảnh lấy bằng d/2 (0,25mm).
- Khe hở các nét đứt, nét gạch chấm mảnh lấy khoảng 3d.
- Các gạch ngắn trong nét đứt lấy khoảng 6d.
- Các chấm trong nét gạch chấm mảnh 0,5d.
- Các gạch trong nét gạch chấm mảnh lấy khoảng 12d.
* Cách ghi kích thước:
Kích thước trên bản vẽ kĩ thuật thể hiện độ lớn của vật thể, cần được ghi đầy đủ,
rõ ràng.
7


Muốn ghi kích thước cần vẽ các đường giống kích thước, đường ghi kích thước
và viết chữ số kích thước.
Một số quy định cơ bản về nguyên tắc ghi kích thước:
- Chữ số kích thước chỉ trị số kích thước thật của vật thể, nó không phụ thuộc vào

tỉ lệ bản vẽ.
- Trên bản vẽ kĩ thuật không ghi đơn vị đo sau trị số đo độ dài (mm)
- Chữ số kích thước viết ở phía trên đường kích thước.
- Các đường giống không được cắt qua các đường kích thước.
- Kích thước của đường tròn được ghi như sau (Hình 1a ), trước con số kích thước
đường kính có ghi kí hiệu Φ.
- Những cung bé hơn nửa đường tròn được ghi kích thước bán kính kèm thêm kí
hiệu R ở phía trước. (Hình 1b)
Φ 12

R6
Hình 1a
7.5.3. Vẽ hình chiếu của vật thể đơn giản :

Hình 1b

Ở phần này Giáo viên đưa ra những vật mẫu thật đơn giản, và giúp cho Học
sinh hiểu khi nào chiếu ta phải chiếu vuông góc với mặt phẳng chiếu. Khi vẽ hình
chiếu cần lựa chọn mặt nào của vật thể mà trên đó thể hiện đầy đủ nội dung, hình
dạng của vật thể mẫu. Do điều kiện mẫu vật thiếu nên Giáo viên có thể tự tạo đồ
dùng dạy học từ các tấm xốp hoặc ghép bởi các tấm bìa các tông khác nhau. Sau đó
ta đánh số lên các mặt phẳng cần chiếu của vật thể như sau :
- Đánh số 1 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ nhất.
- Đánh số 2 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ hai.
8


- Đánh số 3 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ ba theo các bước như
hình dưới đây
2


2

1
3

3

1

2

Khi vẽ hình chiếu ta tiến hành gỡ từng mặt đã được đánh số dán vào bảng và
đó là hình chiếu của vật thể. Hướng dẫn Học sinh tìm hiểu các mặt đó trên bản vẽ
dưới dạng mặt phẳng.
7.5.4. Vẽ hình chiếu vuông góc từ hình chiếu trục đo :
Khi học sinh đã vẽ được hìmh chiếu thông qua các vật thật. Ta tiến hành cho
Học sinh vẽ hình chiếu vuông góc thông qua các hình chiếu trục đo.
Giáo viên vẽ mẫu một hình chiếu trục đo, sau đó dựng các mặt phẳng hứng trên
trục toạ độ Oxyz để hứng các hình chiếu. Qua đó Học sinh hiểu rõ về phương pháp
chiếu. Ta tiến hành vẽ theo các hình vẽ dưới đây :

9


Z

P3
P1


O
X

Y
P2

Hình 2
Trong không gian lấy ba mặt phẳng P1, P2 và P3 vuông góc với nhau :
- Mặt phẳng (P1) thẳng đứng (hình chiếu đứng).
- Mặt phẳng (P2) nằm ngang (hình chiếu bằng).
- Mặt phẳng (P3) nằm ở bên phải (hình chiếu cạnh).
Dễ dàng thấy rằng hình chiếu đứng của vật thể sẽ cho biết chiều cao và chiều dài
của nó, còn hình chiếu bằng cho biết chiều rộng và chiều dài. Ba hình chiếu này bổ
sung cho nhau sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin vè hình dạng vật thể. Để các hình
chiếu nằm gọn trên cùng một mặt phẳng, sau khi chiếu, người ta xoay mặt phẳng P 2
quanh trục Ox, đưa về trùng với mặt phẳng P 1. Xoay mặt phẳng P3 quanh trục Oz
đưa P3 trùng với P1. Ta được hình vẽ như ( hình 3)
10


Hình 3.

Tương tự ta vẽ hình chiếu của các vật thể hình 4, hình 5 và hình 6:

VÍ DỤ CỤ THỂ
11


Tiết 2
Bài 2. HÌNH CHIẾU

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Hiểu được thế nào là hình chiếu.
2. Kỹ năng:
Có kỹ năng nhận ra các hình chiếu trên một bản vẽ.
3. Thái độ:
Có thái độ học tập đúng và nghiêm túc.
II. Chuẩn bị:
1. Thầy:
- Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo.
- Một hình hộp và khối hộp có mở ra được(vd: bao diêm); một hình hộp mở ra
được sáu mặt(bộ đồ dùng CN8).Một đèn pin hoặc đèn chiếu khác.Bìa màu (cứng)
để cắt thành 3 MP hình chiếu.
- Tranh các hình 2.1; 2.2; 2.3; 2.4 SGK
2. Trò:
- Vở ghi, SGK, đồ dùng học tập
- Một số vật mẫu có khối hình hộp, bìa cứng làm mặt phẳng chiếu.
III. Tiến trình tổ chức dạy học:
1.Tổ chức:
Sĩ số: 8a: …………………………
8b: ………………………….
2. Kiểm tra :
Bản vẽ kĩ thuật có vai trò như thế nào đối với sản xuất và đời sống?
3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cần đạt

GV sử dụng hình ảnh chiếu lên
- Hs Hãy quan sát và xem hình 2.1 SGK

để tìm hiểu thế nào là hình chiếu của 1
vật thể? Mặt phẳng chiếu là mặt nào? các
đường như thế nào tia chiếu?
S
A

I. Khái niệm về hình chiếu
+ Chiếu một vật thể lên một mặt phẳng.
Hình nhận được trên mặt phẳng đó gọi
là hình chiếu của vật thể.
+ Mặt phẳng chiếu là MP chứa hình
chiếu của vật thể
+ Điểm A trên vật thể có hình là điểm
A,.
+ Tia sáng đi từ nguồn sáng S qua điểm
A xuống điểm chiếu A, gọi là tia chiếu.

A,

Tìm hiểu các phép chiếu
12


- HS Quan sát hình 2.2 SGK và nhận xét
về đặc điểm các tia chiếu trong các hình
a,b,c?
O

C


A

II. Các phép chiếu:

+ Phép chiếu xuyên tâm: có các tia
chiếu đồng quy tại một điểm.

B

,

C
A

,

B

,

B

C

A

D
B

C


,

A,

+ Phép chiếu vuông góc: có các tia
chiếu song song với nhau và vuông góc
với MP chiếu.
Người ta dùng phép chiếu vuông góc
để vẽ các hình chiếu vuông góc.

,

,

D

B

C
+ Phép chiếu song song có các tia chiếu
song song với nhau

D

A

C’
,


B’
A,

D,

- Phép chiếu song song và phép chiếu
xuyên tâm dùng để vẽ hình phối cảnh ba
chiều bổ sung cho các hình chiếu vuông
góc trên các bản vẽ kĩ thuật.

- HS :Trao đổi và nhận xét:
GV Người ta dùng phép chiếu nào để vẽ
13


các hình chiếu trong BVKT?
- Phép chiếu song song và phép chiếu
xuyên tâm dùng để làm gì?
HS trả lời ,Gv nhận xét bổ sung.
III. Các hình chiếu vuông góc
1. Các MP chiếu.
+Mặt chính diện là MP chiếu đứng
+Mặt nằm ngang là MP chiếu bằng.
+Mặt bên phải là MP chiếu cạnh.

MP chiếu
cạnh

GV dùng trực quan giới thiệu các MP
chiếu:

- Gập miếng bìa cứng thành 3MP chiếu,
giới thiệu đây là mặt phẳng chiếu đứng,
bằng, cạnh.
- Thế nào là MP chiếu đứng? Chiếu
Mp chiếu
bằng?
chiếu đứng
cạnh?
*Làm trực quan tiếp:
- Đặt vật trước 3 mp chiếu như thế nào là
đúng? GV đặt thử sai sau đó chỉ rõ đặt
cách đặt đúng là như thể nào.
- Hình chiếu đứng có hướng chiếu như
thế nào?.............
+ Nhìn vật trước tới ta quan sát thấy mặt
nào của vật thể? Nó có hình dạng
ntn?.......tương tự cho các hình chiếu
khác...
Xác định vị trí của các hình chiếu vật
MP chiếu bằng
thể trong một bản vẽ kỹ thuật
- GV: nhìn vào hình 2.5 SGK em hãy
cho biết các hình chiếu đứng, bằng,
cạnh của vật thể vừa xác định được ở
phần trên được sắp xếp như thế nào
trong 1 BVKT?
- HS: thảonluận nhóm trả lời câu hỏi
trên.
- GV:Tổng hợp các báo cáo và nhận xét
bổ sung


2. Các hình chiếu: SGK
IV. Vị trí các hình chiếu

- Mặt phẳng chiếu đứng là mặt chính
diện
- Hình chiếu bằng ở dưới hình chiếu
đứng;
- Hình chiếu cạnh ở bên phải hình chiếu
đứng.
14


4. Củng cố:
+ GV đặt câu hỏi hệ thống bài.
- Thế nào là hình chiếu của vật thể? Người ta dùng phép chiếu nào để vẽ hình chiếu
1 vật thể?
- Một vật thể thường được biểu diễn trên mấy hình chiếu? đó là những hình chiếu
nào? Vị trí của các hình chiếu đó trên bản vẽ kỹ thuật ? Cho HS làm bài tập SGK
(tr10)
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Đọc thêm mục:”Có thể em chưa biết” đẻ hiểu rõ các quy định về khổ giấy, về nét
vẽ, độ rộng nét vẽ trong một BVKT.
7.5.5. Một số cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động:

15


Với những cơ cấu và bộ truyền động này ngoài mô hình giáo viên có thể sử

dụng những hình ảnh động để mô tả hoạt động của cơ cấu giúp cho học sinh tiếp
thu kiến thức một cách đơn giản đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh.
VÍ DỤ CỤ THỂ:
Tiết 27

Bài 30. biÕn ®æi chuyÓn ®éng
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Hiểu được tại sao cần phải biến đổi chuyển động. Biết được cấu tạo, nguyên lý làm
việc và phạm vi ứng dụng một số cơ cấu chuyển động thường dùng trong thực tế.
2. Kỹ năng:
Giáo dục HS kỹ năng quan sát và liên hệ thực tế.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức làm việc theo quy trình. Có hứng thú tìm hiểu về các bộ biến
đổi chuyển động
II. Tích hợp kỹ năng sống cho học sinh:
- Kỹ năng nhận biết, phân biệt một số cơ cấu biến đổi chuyển động.
- Kỹ năng sử dụng một số cơ cấu biến đổi chuyển động trong máy và thiết bị, biết
sử dụng và bảo dưỡng một số cơ cấu biến đổi chuyển động trong cuộc sống.
III. Chuẩn bị:
1.Thầy:
- Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo
- Tranh vẽ hình 30.1, hình 30.2, hình 30.3, hình 30.4. Mô hình truyền động đai,
cơ cấu tay quay con trượt, bánh răng và thanh răng, vít - đai ốc.
2. Trò:
- Vở ghi, SGK, đồ dùng học tập
- Đọc và chuẩn bị trước bài 30 SGK.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Tổ Chức:
Sĩ số: 8a: ..............................

8b: ...............................
2. Kiểm tra:
Tại sao các máy cần truyền c/đ? Viết công thức tỷ số truyền c/đ quay? ý nghĩa của
tỷ số truyền này là gì?
Làm bài tập số 4 SGK trang 101
3. Nội dung bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
Tìm hiểu tại sao cần biến đổi chuyển I. Tại sao cần biến đổi chuyển động.
động.
Trong máy cần có cơ cấu biến đổi
Học sinh quan sát hình 30.1 và trả lời chuyển động để biến đổi một dạng
câu hỏi.
chuyển động ban đầu (Thường là
16


chuyển động quay tròn đều) thành các
dạng chuyển động khác (chuyển động
tịnh tiến, chuyển động lắc ...) cho các
bộ phận công tác của máy.
+ Chuyển động của bàn đạp: Bập bênh
+ Chuyển động của thanh truyền: Tịnh
tiến, lắc
+ Chuyển động của vô lăng: quay
+ Chuyển động của kim máy: Tịnh tiến
GV: Rút ra kết luận.
Tìm hiểu một số cơ cấu biến đổi
chuyển động.
GV: Cho học sinh quan sát hình 30.2

và mô hình rồi trả lời câu hỏi.

Hs: Em hãy mô tả cấu tạo của cơ cấu
tay quay - con trượt.
GV: Khi tay quay 1 quay đều, con trượt
3 sẽ chuyển động như thế nào?
GV: Cho học sinh quan sát hình 30.2
và giới thiệu cho học sinh biết sự
chuyển động của chúng.
HS: Khi nào con trượt 3 đổi hướng
chuyển động?
HS: Cơ cấu này được ứng dụng trên
những máy nào mà em biết?
GV: Giới thiệu về cơ cấu Bánh răng –
thanh răng; Vít – đai ốc. cho học sinh
quan sát hình 30.3 SGK
GV: Cho học sinh quan sát hình 30.4
và mô hình cơ cấu tay quay thanh lắc

* Cơ cấu biến đổi chuyển động gồm:
+ Cơ cấu biến chuyển động quay thành
chuyển động tịnh tiến hoặc ngược lại.
+ Cơ cấu biến chuyển động quay thành
chuyển động lắc hoặc ngược lại.

II. Một số cơ cấu biến đổi chuyển
động:
1. Biến chuyển động quay thành
chuyển động tịnh tiến:
a. Cấu tạo: ( SGK ).

1. Tay quay
2. Thanh truyền
3. Con trượt.
4. Giá đỡ.

b. Nguyên lý làm việc.
- Khi tay quay 1 quay quanh trục A đầu
B của thanh truyền chuyển động tròn,
làm cho con trượt 3 chuyển động tịnh
tiến qua lại trên giá đỡ 4.
c. Ứng dụng.
- ( SGK).
- Ngoài cơ cấu trrên trong kỹ thuật còn
dùng các cơ cấu: Bánh răng – thanh
răng; Vít – đai ốc.

2. Biến chuyển động quay thành
chuyển động lắc.
a. Cấu tạo.
17


và trả lời câu hỏi.

Hs: Cơ cấu tay quay gồm mấy chi tiết?
Chúng được nối ghép với nhau như thế
nào?
HS: Có thể biến chuyển động con lắc
thành chuyển động quay được không?
HS: Trả lời

HS: Em hãy lấy một số ví dụ cơ cấu
biến chuyển động quay thành chuyển
động con lắc?
GV: Kết luận

- Tay quay 1, thanh truyền 2, thanh lắc
3 và giá đỡ 4.
b. Nguyên lý làm việc.
Khi tay quay 1 quay đều quanh trục A,
thông qua thanh truyền 2, làm thanh lắc
3 lắc qua lắc lại quanh trục D một góc
nào đó.

c. ứng dụng.
- Máy dệt, máy khâu đạp chân, xe tự
đẩy.

4. Củng cố:
GV: Gọi 1-2 học sinh đọc phần ghi nhớ SGK.
GV: Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Về nhà học bài, xem trước bài thực hành
- Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành theo mẫu.
7.5.6. Một số đồ dùng thiết bị điện và sơ đồ điện:

18


Với những sơ đồ giáo viên có thể dùng hiệu ứng mô tả mối liên hệ về điện hoặc
đường đi của dòng điện trong mạch điện để mô tả cho HS dễ tiếp thu.

19


VÍ DỤ CỤ THỂ:
Tiết 49+50
Bài 53+54+ 55+56. THIẾT BỊ BẢO VỆ CỦAMẠNG ĐIỆN TRONG NHÀ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiểu được cấu tạo, nguyên lí làm việc và vị trí lắp đặt của cầu chì ; áptômát.
- Hiểu được khái niệm , sơ đồ nguyên lí và sơ đồ lắp đặt mạch điện.
2. Kĩ năng:
- Đọc được các số liệu kỹ thuật của cầu chì aptômat; biết vận dụng các kiến thức sử
dụng các thiết bị bảo vệ an toàn cho mạng điện sinh hoạt.
- Đọc được một số sơ đồ mạch điện cơ bản của mạng điện trong nhà
- Vẽ sơ đồ điện
- Thiết kế được mạch điện đơn giản.
3. Thái độ:
- Có ý thức lựa chọn đồ dùng, thiết bị điện phù hợp với lưới, sử dụng đúng quy
định về tiết kiệm điện năng.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm điện trong sinh hoạt, học tập và sản
xuất hạn chế các chất thải. Tiết kiệm nhiên liệu, vật liệu để sản xuất điện năng góp
phần phát triển bền vững.
II. Tích hợp kỹ năng sống cho học sinh:
- Kỹ năng tìm hiểu các thiết bị điện, vẽ sơ đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt
III. Chuẩn bị:
1. Thầy:
- Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo
- Vật mẫu: Cầu chì, Aptomat, tranh vẽ cầu chì, aptomat, mạng điện trong nhà.
- Bảng phụ: Ký hiệu sơ đồ điện, sơ đồ điện đơn giản
2.Trò:

- SGK, vở ghi, đồ dùng học tập.
- Sưu tầm cầu chì, aptomat, sơ đồ mạch điện đơn giản.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1. Tổ Chức:
Sĩ số: 8a: ..............................
8b: ...............................
2. Kiểm tra :
- Không Kiểm tra.
3. Nội dung bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
- Cầu chì có vai trò như thế nào?

Nội dung kiến thức cần đạt
I. Cầu chì:
1. Công dụng: Bảo vệ an toàn cho các đồ
dùng điện, mạch điện khi xảy ra sự cố ngắn
20


- Quan sát cầu chì (mở ra xem các
bộ phận của cầu chì hộp )và mô tả
cấu tạo của cầu chì này ? suy rộng
ra các loại cầu chì khác.
- Tại sao nói: dây chảy là bộ phận
quan trọng nhất của cầu chì?

- GV giải thích nguyên lý làm việc
của cầu chì. Hãy nhắc lại nguyên lí
làm việc của cầu chì?


GV hướng dẫn HS tự học
- Tại sao cần dùng SĐ điện?
- Quan sát H55.1 SGK và so sánh
giữa mạch điện thực tế với sơ đồ
mạch điện . Chúng có mấy phần
tử ? được dùng kí hiệu nào? còn
dây dẫn dùng kí hiệu ntn?
- Sơ đồ điện là gì?
Một số kí hiệu quy ước trong
mạch điện:
- Treo bảng 55.1(tranh vẽ) yêu cầu
các nhóm phân loại các kí hiệu
theo các nhóm sau:

mạch hoặc quá tải.
2. Cấu tạo và phân loại:
a, Cấu tạo : SGK
- Gồm vỏ +đế cách điện
- Dây chảy là dây chì
b, phân loại: nhiều loại: ống , hộp, nút..
3. Nguyên lí làm việc:
- Dây chảy mắc nối tiếp với mạch điện. Khi
xảy ra sự cố ngắn mạch hoặc quá tải thì
dòng điện trong mạch tăng lên quá giá trị
định mức làm dây chảy nóng chảy và đứt(nổ
cầu chì), lúc đó mạch điện hở , trong mạch
không có dòng điện nữa bảo vệ các đồ dùng
điện, thiết bị điện trong mạch.
- Dây chảy thay thế phải có đường kính
cùng giá trị định mức với dây chì đã

hỏng(xem bảng 53.1SGK)
II. Aptomat ( cầu dao tự động)
(HS tự học)
III. Sơ đồ điện:
1. Sơ đồ điện là gì?
là hình biểu diễn quy ước của một mạch
điện, mạng điện hoặc hệ thống điện.

2. Một số kí hiệu quy ước trong sơ đồ
điện.
Các nhóm kí hiệu gồm : dây dẫn, nguồn
điện, TBĐ, đồ dùng điện (SGK)

3. Phân loại sơ đồ điện:
GV yêu cầu đọc mục a,b SGK;
a, Sơ đồ nguyên lí: H55.2
- Thế nào là mối liên hệ của các
là sơ đồ chỉ nêu lên mối liên hệ giữa các
phần tử điện?
phần tử trong mạch điện , mà không thể hiện
- Thế nào là biểu thị vị trí , cách lắp vị trí, cách lắp đặt sắp xếp các phần tử đó.
đặt giữa các phần tử mạch điện?
A

A

O

- Hãy phân tích mạch điện hình


O

Hình 55.2

Hình 55.3

21


55.2và h55.3 để rõ hơn.

* Yêu cầu HS phân tích sơ đồ hình
55.4a,b trang 191 và 192 (máy
chiếu)
đâu là sơ đồ nguyên lí và đâu là sơ
đồ lắp đặt?

b,Sơ đồ lắp đặt: H55.3
Là sơ đồ biểu thị rõ vị trí , cách lắp đặt của
các phần tử trong mạch điện
c, Phân biệt sơ đồ nguyên lí và sơ đồ lắp dặt
H55.4SGK
A
O

A
O
H55.4b

H55.4d


GV: Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ
nguyên lý và trình tự thiết kế mạch
điện.

GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ theo
hướng dẫn nếu còn thời gian nếu
không về nhà hoàn thành giờ sau
nộp bài.

IV. Vẽ sơ đồ nguyên lí mạch điện - thiết
kế mạch điện:
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện:
+ Bước 1: Phân tích các phần tử của mạch
điện.
+ Bước 2: Phân tích mối liên hệ điện.
+ Bước 3: Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện.
Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện gồm: 1 cầu
chì, 1 ổ điện, 1 công tắc hai cực điều khiển
một bóng đèn.

2. Thiết kế mạch điện:
+ Bước 1: Đưa ra Loại mạch điện cần thiết
kế
+ Bước 2: Đưa ra các phương án thiết kế.
+ Bước 3: Lựa chọn thiết bị, đồ dùng điện.
+ Bước 4: Lắp thử và kiểm tra
Thiết kế mạch điện chiếu sáng gồm: 1 cầu
22



chì, một công tắc 3 cực điều khiển đóng cắt
lần lượt 2 bóng đèn
4. Củng cố:
- GV đặt câu hỏi : + Nêu nguyên lý làm việc của cầu chì ? aptomat ?
+ Thế nào là sơ đồ điện ? Phân loại ?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài.
- Vẽ sơ đồ điện theo yêu cầu
- Ôn tập kiến thức phần kỹ thuật điện, chuẩn bị giờ sau ôn tập học kỳ II
7.6. Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang được áp
dụng:
Khi SGK mới ra đời, cấu trúc của SGK có rất nhiều những hình vẽ phức
tạp, điều này làm cho học sinh hứng thú nhưng ngược lại làm cho một số HS khi
sử dụng không đúng cách sẽ hạn chế sự phát triển tư duy của các em. Việc biến
đổi những thông tin cung cấp cho HS trong sách giáo khoa (SGK) sang những
hình thức khác để đi đến kiến thức mới hay nói cách khác là ứng dụng CNTT
để truyền đạt những kiến thức cho các em một cách cụ thể thực tế hơn nhưng vẫn
đảm bảo mục tiêu của bài sẽ giúp GV đầu tư nhiều hơn cho tiết dạy, HS tích cực
hơn trong việc tìm hiểu bài học, nắm được nội dung bài tốt hơn đó là điểm mới
trong đề tài này.
* Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Đề tài xoay quanh một số hình thức tổ chức học tập khám phá, lĩnh hội kiến
thức mới của GV bằng cách sử dụng CNTT đưa HS tiếp cận với những kiến thức
thực tế nhằm giúp học sinh nhận thức áp dụng trong các tiết học cụ thể của chương
trình.
Vấn đề nghiên cứu trên có thể ứng dụng ở tất cả các bộ môn và các trường
THCS trong toàn huyện, ngoài ra có thể nhân rộng ở một số huyện khác tham
khảo và áp dụng.
Đặc biệt năm học 2019 - 2020 là năm học mà cả nước bị ảnh hưởng bởi dịch

covd - 19 giáo viên phải sử dụng công nghệ thông tin để giảng dạy trực tuyến cho
các em học sinh nên tầm quan trọng của CNTT trong giảng dạy các môn học
càng nâng tầm quan trọng trong việc đưa học sinh tiếp cận những kiến thức mới.
23


8. Những thông tin cần được bảo mật:
Không có thông tin cần bảo mật.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để thực hiện tốt kĩ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy các nội dung và những
phương pháp nêu trên cần đảm bảo các điều kiện sau:
9.1.Giáo viên:
Ba phân môn vẽ kỹ thuật, cơ khí, kỹ thuật điện môn học Công nghệ 8 đều
cần sử dụng những ứng dụng của CNTT nhất định. Để đạt được kết quả cao, ngoài
phương pháp dạy tốt thì GV phải thường xuyên làm các đồ dùng để sử dụng. Bên
cạnh đó kết hợp với phương tiện dạy học như máy chiếu, máy tính, các hình ảnh
trực quan,…thì bài học sẽ sinh động và thực tế hơn nhờ đó HS sẽ lĩnh hội được
kiến thức một cách tốt hơn, kết quả giảng dạy sẽ cao hơn.
- Các phép chiếu: phép chiếu song song, phép chiếu xuyên tâm, phép chiếu vuông
góc.
- Đặc điểm của các phép chiếu và ứng dụng các phép chiếu khi vẽ hình chiếu.
- Vị trí các mặt phẳng chiếu, vị trí các hình chiếu đặc biệt là sự liên quan giữa các
hình chiếu.
- Cần có mô hình về các vật thể để học sinh quan sát, so sánh với hình vẽ từ đó có
sự tưởng tượng không gian.
- Hình ảnh và mô hình một số cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động
- Mô hình, hình ảnh các đồ dùng và thiết bị điện.
- Nắm rõ các mối liên hệ về điện của các phần tử trong mạch điện.
- Một số sơ đồ điện đơn giản.
- Phòng thực hành có đủ các thiết bị, dụng cụ...

9.2. Học sinh:
- Xây dựng thói quen học tập, biết quan sát, tưởng tượng theo quy trình nhất định,
biết lựa chọn phương pháp thích hợp vận dụng vào nội dung từng bài học.
- Sưu tầm những mẫu vật theo yêu cầu từng bài học.
- Có đầy đủ SGK, đồ dùng học tập theo yêu cầu bộ môn.
24


9.3. Nhà trường và cấp trên:
Hiện nay, các đồ dùng giảng dạy trong môn Công nghệ 8 đang thiếu rất
nhiều hoặc có nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn như các mẫu vật, tranh ảnh,…
Ngoài ra HS không được tiếp xúc với thực tế sản xuất nên việc tiếp thu chương
trình chưa cao. Vậy kính mong cấp trên và nhà trường cần trang bị nhiều hơn đồ
dùng dạy học, đầu tư thời gian nhiều hơn để đạt kết quả cao nhất.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
Kết quả áp dụng CNTT để giảng dạy trong các phân môn SGK công nghệ 8
đã góp phần nâng cao chất lượng học tập của bộ môn đối với học sinh đại trà.
Đề tài tạo được sự chuyển biến tích cực trong ý thức và thái độ học tập của
HS, khắc sâu kiến thức đã học, phát triển tốt các kĩ năng phân tích, so sánh, óc
quan sát; vận dụng tốt vào cuộc sống từ đó thêm yêu thích môn học.
Giúp nâng cao chất lượng dạy học. Qua quá trình tìm tòi, học hỏi, đổi mới
phương pháp giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tôi thấy chất lượng của học sinh có
sự chuyển biến, đa số học sinh vẽ được các hình chiếu từ đơn giản đến phức tạp.
Các em hiểu rõ hơn về máy và một số cơ cấu trong máy và thiết bị, ứng dụng tốt
hơn trong những giờ thực hành và vận dụng thực tế ở phân môn kỹ thuật
điện.Trong tiết học thì các em rất hứng thú học tập, tích cực giơ tay phát biểu ý
kiến xây dựng bài và còn tự bản thân nêu ra những vấn đề mà khi quan sát để

cùng các bạn và giáo viên xây dựng kiến thức nội dung bài học được tốt hơn. Trên
cương vị là một giáo viên, tôi cũng vững vàng hơn trong chuyên môn, tôi rất vui
mừng khi thấy các học sinh của mình ham thích môn học và ứng dụng vào trong
cuộc sống hằng ngày.
Sau khi học xong ba phân môn của môn Công nghệ 8. Với phương pháp
dạy trên, tôi tổ chức khảo sát để đối chứng, so sánh với đầu năm.
Kết quả :
- Trước khi áp dụng sáng kiến:
25


×