Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Rèn luyện kĩ năng lựa chọn , vẽ và nêu nhận xét các dạng biểu đồ địa lí cơ bản cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 36 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Rèn luyện kĩ năng lựa chọn , vẽ và nêu nhận xét các dạng biểu đồ Địa lí cơ bản
cho học sinh lớp 9”
1. Lời giới thiệu:
Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, địa lí là môn học không thể thiếu
được. Nhiệm vụ của môn địa lí là cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ thông cơ
bản thuộc khoa học địa lí và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh.
Nội dung trong sách giáo khoa địa lí, các kiến thức được trình bày thông qua hệ
thống các kênh chữ và các kênh hình. Muốn học tốt môn địa lí, thì ngoài việc nắm
chắc các kiến thức thông qua hệ thống kênh chữ, học sinh còn phải biết khai thác
kiến thức thông qua hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa địa lí như: bản đồ,
lược đồ,tranh, ảnh, biểu đồ… Như vậy cùng với các loại bản đồ, lược đồ, tranh ảnh,
số liệu …Thì biểu đồ cũng đã trở thành một kênh hình, một phương tiện không thể
thiếu được trong nghiên cứu và học tập môn địa lí, nhất là địa lí kinh tế - xã hội.
Biểu đồ là một công cụ trực quan rất quan trọng trong giảng dạy, học tập địa lí, đặc
biệt là địa lí kinh tế. Vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảng thống
kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số liệu nào đó, phải đưa
chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ, trong môn học địa lí, biểu đồ đã trở
thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là
một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí , trở thành một yêu cầu
cấp thiết đối với người dạy và học địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh
giá học sinh học môn địa lí. Vì thế kĩ năng lựa chọn, vẽ và nhận xét biểu đồ là một
yêu cầu cần thiết đối với học sinh trong việc học tập môn địa lí.
Trong việc dạy học địa lí theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn
luyện kỹ năng địa lí cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi
bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lí ở các cấp học
đặc biệt là cấp Trung học cơ sở.
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến
thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương
pháp học tập bộ môn tốt hơn. Kỹ năng địa lí ở cấp THCS gồm nhiều loại như kỹ


năng bản đồ, biểu đồ, kỹ năng phân tích nhận xét tranh ảnh, nhận xét giải thích
bảng số liệu, kỹ năng so sánh phân tích tổng hợp….

1


Tuy vậy trong chương trình địa lí phổ thông, biểu đồ không được đề cập đến một
cách bài bản khoa học, mà chỉ được đề cập thông qua một số bài tập về nhận xét
hoặc phân tích nội dung qua các loại biểu đồ. Hoặc thông qua một số tiết thực
hành.
Hơn thế nữa, trong các nhà trường hiện nay, chưa có tài liệu quy định thống nhất và
hướng dẫn cụ thể, chi tiết về kĩ thuật thể hiện biểu đồ địa lí. Điều đó càng làm cho
việc giảng dạy của các giáo viên và học tập của học sinh có nhiều phần lúng túng,
đặc biệt là đối với các giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
Những vấn đề đó đã dẫn đến khả năng thành lập và sử dụng các loại biểu đồ ở hầu
hết học sinh còn nhiều yếu kém.
Thực tế, qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và qua các kì thi học sinh giỏi
bộ môn địa lí ở trường THCS Đạo Đức, thì điểm thi phần thực hành về vẽ biểu đồ
địa lí thường thấp, do kĩ năng thực hành địa lí nói chung và kĩ năng lựa chọn, vẽ và
nêu nhận xét biểu đồ địa lí nói riêng của học sinh còn nhiều hạn chế.
Vì những lí do trên nên tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn triển khai đề tài “Rèn
luyện kĩ năng lựa chọn , vẽ và nêu nhận xét các dạng biểu đồ Địa lí cơ bản cho
học sinh lớp 9” để trao đổi với bạn bè đồng nghiệp từ đó có biện pháp tốt nhất về
việc rèn kĩ năng lựa chọn , vẽ và nêu nhận xét các dạng biểu đồ địa lí cho học sinh
lớp 9 nói chung đồng thời phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng .
2. Tên sáng kiến:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LỰA CHỌN, VẼ VÀ NÊU NHẬN XÉT CÁC DẠNG
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CƠ BẢN CHO HỌC SINH LỚP 9
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên:


Hà Thị Bích Thủy

Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đạo Đức, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc
Số điện thoại: 0974 922 058 Emai:
4. Chủ đầu tư :
Sáng kiến kinh nghiệm“Rèn luyện kĩ năng lựa chọn, vẽ và nêu nhận xét các dạng
biểu đồ Địa lí cơ bản cho học sinh lớp 9” là sản phẩm kinh nghiệm của cá nhân
giáo viên Hà Thị Bích Thủy, không của tổ chức, không đi sâu vào lĩnh vực vật chất,
kinh tế mà chỉ mang ý nghĩa và tác dụng giáo dục nhằm rèn luyện các kỹ năng địa
lí cơ bản . Giúp học sinh hứng thú hơn với môn học từ đó hình thành kỹ năng biểu

2


đồ cho học sinh. Đồng thời làm cho giờ học thêm sinh động nâng cao hiệu quả giờ
học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Nghiên cứu việc thực hiện các kĩ năng về biểu đồ cho học sinh khối lớp 9 ở trường
Trung học cơ sở Đạo Đức.
Xác định các loại biểu đồ, các dấu hiệu cơ bản khi thành lập biểu đồ, các kỹ năng
lựa chọn, vẽ và nêu nhận xét các loại biểu đồ .
Xây dựng các chỉ tiêu cho đối tượng nghiên cứu để từ đó có hướng điều chỉnh cho
việc giảng dạy của bản thân.
Rút ra kết luận nhằm vận dụng có hiệu quả cho công tác giảng dạy của mình để
nâng cao chất lượng học tập của học sinh lớp 9 nói chung và của học sinh giỏi nói
riêng.
Qua đề tài này, mục đích đạt được của tôi nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy của
giáo viên, giúp học sinh tích cực chủ động trong giờ học, thông qua việc làm phong

phú phương pháp giảng dạy, kết hợp nhiều phương pháp đặc trưng của bộ môn,
cũng như kết hợp với các bộ môn khác. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng học
tập của học sinh, học sinh có thói quen năng động sáng tạo phát huy cao độ năng
lực tự học của mình, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Vấn đề cơ bản là giúp
các em học sinh có phương pháp học tập hợp lí, thành thạo các kỹ năng địa lí phù
hợp với yêu cầu học tập.
* Nhìn chung với đề tài này cần phải giải quyết các vấn đề sau:
+ Xác định được các phương pháp đã sử dụng để nghiên cứu, áp dụng cho đề tài.
+ Nêu được khái niệm biểu đồ địa lí.
+ Hệ thống được các dạng biểu đồ địa lí cơ bản trong chương trình địa lí lớp 9.
+ Xác định được những kỹ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh cách lựa chọn, vẽ và nêu nhận xét các dạng biểu đồ cơ bản
trong chương trình để từ đó hình thành kỹ năng biểu đồ cho học sinh.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng:
Ngày 25 tháng 8 năm 2015
7. Mô tả bản chất sáng kiến:
A. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
* Các phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Điều tra, tìm hiểu ở sách giáo khoa, sách bài tập địa lí ở các khối lớp 6,7,8,9, các
tài liệu tham khảo, tạp chí những thông tin, số liệu về kinh tế liên quan đến đề tài.

3


So sánh với kết quả khảo sát đầu năm (qua bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra
1tiết ) của học sinh qua môn địa lí ở lớp 9.
b. Phương pháp quan sát
Theo dõi, quan sát học sinh trong giờ học trên lớp, khi học sinh làm bài thực hành
vẽ biểu đồ.

c. Phương pháp khảo sát điều tra
Điều tra qua phiếu, bằng các câu hỏi dưới dạng lí thuyết, thực hành, điều tra khách
quan.
d. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại trực tiếp với học sinh trong các giờ ra chơi, ngoài giờ học.
Đàm thoại gợi mở trong từng tiết học, giờ thực hành.
e. Phương pháp kiểm tra đánh giá
Sau mỗi bài kiểm tra có nhận xét đánh giá kết quả, đánh giá trung thực nhưng nhẹ
nhàng. Có thể đánh giá cụ thể những bài nổi bật, những bài làm chưa được một
cách thẳng thắn, khi đánh giá cần có động viên nhắc nhở kịp thời đối với học sinh
và rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong giảng dạy.
g. Phương pháp tổng hợp tài liệu
h. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
* Khái niệm biểu đồ địa lí là gì?
Biểu đồ địa lí là hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình phát triển của
các hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đại lượng hoặc kết cấu thành
phần trong một tổng thể của các đối tượng địa lí.
* Các dạng biểu đồ địa lí cơ bản gồm :
Nhóm các biểu đồ thể hiện cơ cấu của đối tượng
+ Biểu đồ hình tròn : Thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể hoặc qui mô và
cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể, bao gồm:
+ Biểu đồ hình tròn gồm có:
Dạng biểu đồ một hình tròn.
Dạng biểu đồ 2 - 3 hình tròn (có bán kính bằng nhau )
Dạng biểu đồ 2 - 3 hình tròn (có bán kính khác nhau )
+ Biểu đồ từng nửa hình tròn (thể hiện trên nửa hình tròn nên tỉ lệ 100% ứng với
1800 và 1% ứng với 1,80. Các nan quạt sẽ được sắp xếp trong 1 nửa hình tròn)
+ Biểu đồ hình vành khăn.
+ Biểu đồ miền : Thể hiện đồng thời cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của
đối tượng qua nhiều thời điểm :

Dạng biểu đồ miền chồng (giá trị tương đối )
4


Dạng biểu đồ hình cột chồng ( giá trị tương đối )
Nhóm các biểu đồ thể hiện quy mô, động thái phát triển của đối tượng
+ Biểu đồ hình cột :Thể hiện qui mô khối lượng của một đại lượng hoặc so sánh
tương quan về độ lớn giữa các đại lượng , bao gồm :
Dạng biểu đồ một dãy cột đơn.
Dạng biểu đồ 2 - 3…dãy cột gộp nhóm (có cùng một đại lượng )
Dạng biểu đồ 2 - 3…dãy cột gộp nhóm (có 2 hoặc nhiều đại lượng )
Dạng biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm .
Dạng biểu đồ thanh ngang ( trong đó tháp tuổi là một dạng đặc biệt khác của biểu
đồ thanh ngang.
+ Biểu đồ đường biểu diễn (còn gọi là đồ thị): Thể hiện động thái phát triển của
các hiện tượng theo chuỗi thời gian,bao gồm:
Dạng biểu đồ một đường biểu diễn.
Dạng biểu đồ nhiều đường biểu diễn.
Dạng biểu đồ đường chỉ số phát triển.
+ Biểu đồ kết hợp : Thể hiện động lực phát triển với tương quan về độ lớn giữa
các đại lượng.
Dạng biểu đồ cột và đường (có hai đại lượng khác nhau ).
* Những kĩ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh:
Kĩ năng lựa chọn loại biểu đồ thích hợp.
Kĩ năng tính toán, xử lí nguồn số liệu.
Kĩ năng sử dụng các loại dụng cụ học tập để vẽ biểu đồ.
Kĩ năng vẽ biểu đồ: Đúng qui cách, chính xác, nhanh, đẹp.
Kĩ năng nhận xét, phân tích, giải thích biểu đồ.
Để thực hiện tốt các kĩ năng trên, đối với mỗi học sinh cần phải biết kết hợp nhuần
nhuyễn giữa lí thuyết và thực hành, thường xuyên làm các bài thực hành về biểu

đồ, nhất là đối với môn địa lí kinh tế - xã hội ở lớp 9 .
HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁC KỸ NĂNG LỰA CHỌN, VẼ VÀ NÊU NHẬN
XÉT CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CƠ BẢN
a. Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 thành phần:
Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê ; Lời kết (nêu yêu cầu cụ thể cần làm).
** Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề)
Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
* Dạng lời dẫn có chỉ định: Trong trường hợp này câu hỏi bài tập thực hành đã yêu
cầu vẽ loại biểu đồ cụ thể. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể
5


hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ
cần thể hiện.
* Dạng lời dẫn kín: Trong trường hợp này cần phải căn cứ vào thành phần 2 và
thành phần 3 để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp. Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp
và nêu nhận xét.
* Dạng lời dẫn mở: Trong trường hợp này cần bám vào một số từ gợi mở.
- Đối với biểu đồ hình tròn : Thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “phân
theo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”...và kèm theo số liệu tương
đối hoặc số liệu tuyệt đối nhưng phải hợp đủ giá trị tổng thể của các thành phần, để
từ đó có cơ sở tính ra tỉ lệ %. Đối tượng trải qua 1- 3 thời điểm. Ví dụ: Bài tập
1,câu a, trang 38 - SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng
của các nhóm cây”.
Lưu ý: Nếu trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc
trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần thì rất khó vẽ trên biểu đồ hình tròn
(vì góc hình quạt sẽ quá hẹp). Trường hợp này cần chuyển sang vẽ loại biểu đồ cột
chồng bởi vì ta có thể vẽ chiều cao của cột tùy theo nhu cầu thể hiện.
- Đối với biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể

hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc quạt sẽ quá hẹp), khi đó chuyển sang vẽ biểu
đồ cột chồng vì dễ thể hiện hơn. Đối tượng trải qua từ 1- 4 thời điểm. Ví dụ bài tập
2 SGK trang 33 Địa lí 9.
- Đối với biểu đồ miền : Cần phải quan sát trên bảng số liệu: Khi các đối tượng trải
qua trên 3 mốc thời gian, không vẽ biểu đồ hình tròn hoặc hình cột chồng mà nên
chuyển sang vẽ biểu đồ miền là thích hợp nhất.Ví dụ bài 16 thực hành vẽ biểu đồ
về sự thay đổi cơ cấu kinh tế - SGK trang 60 Địa lí 9.
- Đối với biểu đồ hình cột : Thường có các từ gợi mở như: “khối lượng”, “sản
lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai
đoạn (vào năm…, trong năm…, trong các năm…, qua các thời kì…). Ví dụ: Bài tập
2, trang 99 - SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các
tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận
xét”.
- Đối với biểu đồ đường biểu diễn: Thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”,
“biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ...
đến...”. Ví dụ: Bài tập 2, câu a, trang 38 - SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện chỉ số
tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002”.
** Căn cứ vào bảng số liệu thống kê

6


- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỷ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo một
chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng
biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta sẽ chọn vẽ
biểu đồ hình cột đơn.
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành
phần cơ cấu như:
Năm Tổng số Nông-lâm - ngư nghiệp Công nghiệp - Xây dựng

Dịch vụ





Trước bảng số liệu trên, ta sẽ chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu (tròn, cột chồng hoặc
miền)
- Trường hợp có hai đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối liên hệ hữu
cơ. Ví dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng, lãnh thổ diến biến
qua một chuỗi thời gian  Ta chọn biểu đồ kết hợp (cột và đường)
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, ha,
mét...) diễn biến theo thời gian  Ta chọn biểu đồ chỉ số phát triển.
** Căn cứ vào lời kết của câu hỏi
Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý nêu yêu cầu vẽ
một loại biểu đồ cụ thể nào đó.
Ví dụ: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng số liệu, câu hỏi ghi tiếp: Anh, chị hãy vẽ
biểu đồ thích hợp về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và nêu nhận
xét, giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó?
b. Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu
Đối với học sinh lớp 9 cần rèn luyện cho các em các kỹ năng tính toán sau:
* Tính tỷ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể:
Có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: bảng thống kê có cột tổng số, ta chỉ tính theo công thức:
Tỷ lệ cơ cấu (%) của A ) =

Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100
Tổng số

Ví dụ: Bài tập 1, trang 38 - SGK Địa Lí 9.

6474,6 x 100
= 71,6%
9040

Tỷ lệ cơ cấu cây lương thực (1990) =

7


Trường hợp 2: Nếu bảng số liệu thống kê không có cột tổng số, ta phải cộng số
liệu giá trị tuyệt đối của từng thành phần ra tổng số, rồi tính như trường hợp 1.
* Tính qui đổi tỷ lệ (%) với hình tròn 360 0 như vậy 1% tương ứng với 3,60 (Sau đó
dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác).
Ví dụ: Như bài tập trên, tỷ lệ cơ cấu cây lương thực (1990) là 71,6%, để tính ra độ
ta làm như sau: 71,6 x 3,6 = 2580
Lưu ý: không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm.
* Tính bán kính các hình tròn
Lấy bán kính( R) năm đầu tùy ý.
Năm kế tiếp Rns =

Sns
xRnt
Snt

- Rns: Bán kính đường tròn của năm sau.
- Rnt: Bán kính đường tròn của năm trước.
- Sns: Tổng của năm sau.
- Snt: Tổng của năm trước.
Ta dựa vào giá trị tuyệt đối của tổng thể trong từng năm để tính.
Ví dụ: Giá trị sản lượng của năm A gấp 2,4 lần giá trị sản lượng của năm B. Do đó

bán kính của biểu đồ năm A = 2,4 = 1,54 lần bán kính của biểu đồ B.
* Tính chỉ số phát triển ( tốc độ tăng trưởng)
Ví dụ : Số liệu bảng 10.2 về số lượng đàn gia súc, gia cầm SGK Địa lí 9 trang 38.
Ta cần tính thành chỉ số phát triển (%) bằng cách :
 Đặt giá trị đại lượng của năm đầu tiên (năm đối chứng) = 100%,
Giá trị đại lượng của năm tiếp theo
 Chỉ số phát triển của năm sau = ------------------------------------------ x 100 (%)
Giá trị đại lượng của năm đối chứng
Ví dụ: cho bảng số liệu sau.
Bảng 26.2. Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung bộ và của
cả nước thời kì 1995 – 2002. ( nghìn tỉ đồng).
1995
2000
2002
Duyên hải nam trung bộ
5.6
10.8
14.7
Cả nước
103.4
198.3
261.1
Nếu bài tập yêu cầu tính mức tăng trưởng công nghiệp năm 2002 so với năm gốc là
100%.
Năm 2002 tăng so với năm gốc là: (14,7. 100): 5,6 = 262,5%
Tương tự nếu tính mức tăng liên hoàn năm 2000 so với năm 2002
= (14,7. 100): 10,8= 136,1%
8



* Một số trường hợp xử lí số liệu, tính toán khác:
Sản lượng lúa cả năm (tạ)
+ Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) =
Diện tích lúa cả năm (ha)
Sản lượng lúa
+ Sản lượng lương thực bình quân đầu người =

(kg/người)
Tổng số dân

+ Tổng giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu.
+ Cán cân xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu.
Giá trị xuất khẩu
+ Tỉ lệ xuất nhập khẩu (%) =

x 100
Giá trị nhập khẩu

+ Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên (‰) = Tỉ suất sinh (‰) - Tỉ suất tử (‰)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 10 - SGk Địa Lí 9.
Gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3‰
Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 14,3 : 10 = 1,43%
Tổng số dân của một điạ phương (người)
+ Tính mật độ dân số =
Diện tích của địa phương đó (km 2)
+ Tính bình quân đất theo đầu người =
Ví dụ: Bài tập 3, trang 75 - SGK Địa Lí 9

Diện tích
(Đơ(ha) ( ha/người)

Số dân (người)
9406800

Bình quân đất nông nghiệp/người của cả nước =

79700000 = 0,12 (ha/người)

+ Tính lao động có việc làm thường xuyên:
Có việc làm thường xuyên = Lực lượng lao động – (Thiếu việc làm + Thất nghiệp)
c. Kỹ năng vẽ và nêu nhận xét các dạng biểu đồ cơ bản
* * Những điểm lưu ý khi vẽ biểu đồ
+) Biểu đồ tròn:

9


- Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất bằng 3cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét
ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng
hồ.
- Vẽ theo trình tự đề bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt
đầu từ trục gốc.
- Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que…. Nó sẽ làm
rối biểu đồ, thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở
phần ghi chú.
- Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngả. Trường hợp
không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên
phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên.
- Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không
được ghi bên trên. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho.
- Để vẽ cho chính xác ta nên đổi số phần trăm (%) sang độ (0) để đo cho chính xác

100% = 3600, 1% = 3,60
+) Biểu đồ miền:
Vẽ tương tự biểu đồ đồ thị. Nhưng lưu ý mỗi miền thì chiếm một phần riêng và
tổng các miền trong một năm là bằng 100%
+) Biểu đồ Cột:
* Vẽ trục toạ độ.
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
* Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) tuy không yêu cầu
chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí.
* Vẽ theo đúng trình trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc
ngược lại trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
- Không nên vạch ba chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ
rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mĩ.
- Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ô vở (trông được sát trục trừ biểu đồ đồ thị)
- Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô
tập.
- Ghi giá trị trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét (chỉ ghi số không ghi chữ)
* Kí hiệu:
- Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau.
10


- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn
giản)
* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay
và không viết tắt.
+) Biểu đồ đồ thị:

* Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác.
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị.
* Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ giá trị) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) chia tỉ lệ chính xác theo
từng năm hoặc tháng.
* Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng.
- Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị
bài cho bằng những vạch mờ, chỗ giao nhau ta chấm đậm.
- Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn.
- Ghi giá trị trên từng chấm toạ độ đã xác định.
* Kí hiệu:
- Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm tròn.
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn
giản) chấm toạ độ có thể hình tròn, vuông, tam giác …. Để phân biệt.
* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay
và viết tắt.
* * Những kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ
Khi nhận xét phân tích biểu đồ cần chú ý một số điểm sau đây :
- Đọc kĩ các yêu cầu câu hỏi để “ khoanh vùng” nội dung, phạm vi cần nhận xét ,
giải thích hoặc phân tích hay chứng minh .
- Trước tiên cần nhận xét , phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, tiếp đến là
các số liệu thành phần .
- Không thoát ly các dữ kiện trong bảng số liệu.
- Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc , hàng ngang (nếu có )
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất , lớn nhất và trung bình , nhất là những số liệu được
thể hiện trên hình vẽ mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh ) xem xét sự kiện
gắn với những mốc thời gian đó để giải thích.
- Cần thiết phải tính toán ra tỷ lệ % hoặc tính ra số lần tăng, giảm của các con số

làm cơ sở chứng minh ý kiến nhận xét .
11


- Chú ý là nhận xét phải ngắn gọn, rõ ràng, xúc tích, nêu được đặc trưng nổi bật, sát
yêu cầu của đề bài.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH VẼ VÀ NÊU NHẬN XÉT CÁC DẠNG
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CƠ BẢN
1. Nhóm các biểu đồ thể hiện cơ cấu của đối tượng
+) Biểu đồ hình tròn.
* Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của 1 tổng thể và qui mô của đối
tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi đánh giá trị tính của các đại lượng
được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.
Ví dụ: Bài tập 2 SGK Địa lí 9 trang 23. Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo thành phần
kinh tế, năm 2002.
* Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn.
Bước 1: Đọc và nghiên cứu kĩ yêu cầu của bài tập thực hành để lựa chọn các loại
biểu đồ hình tròn: 1 hình tròn, 2 - 3 hình tròn (bằng nhau hoặc lớn nhỏ khác nhau).
Bước 2: Xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng,
triệu người thì ta phải đổi sang số liệu tinh qui về dạng %)
Bước 3: Xác định bán kính của hình tròn.
Lưu ý: Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan
và mĩ thuật cho biểu đồ. Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có
bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn.
Cách tính bán kính:
Lấy R năm đầu chọn tùy ý.
Năm kế tiếp Rns =

Sns
xRnt

Snt

Bước 4: Cách vẽ biểu đồ hình tròn:
- Trước tiên cần phải xem xét nguồn số liệu, cần thiết phải thực hiện các phép tính
toán: quy đổi %, quy đổi ra độ: toàn bộ hình tròn là 3600, tương ứng với tỉ lệ 100%.
Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3,60 trên hình tròn.
- Các phép tính bán kính, tính quy đổi từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối
(được lập thành bảng) phải được ghi đầy đủ vào trong bài làm. Riêng phần quy đổi
% ra độ góc hình quạt chỉ cần ghi ra nháp để vẽ khi dùng thước đo độ.
- Vẽ các đường tròn của biều đồ: bằng cách kẻ đường thẳng ngang hoặc dọc và đặt
tâm của các hình tròn trên cùng đường thẳng đó, dùng compa xoay các đường tròn
với đường nét mảnh, rõ ràng. Nên bố trí một cách cân xứng so với trang giấy, theo
thứ tự hình tròn từ nhỏ đến lớn hoặc tịnh tiến theo thời gian.

12


Bước 5: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu (có nghĩa là chia hình tròn theo hình
rẻ quạt).
- Sử dụng thước đo độ để vẽ các góc hình quạt được chính xác.
- Thực hiện trình tự về thao tác vẽ: Vẽ từ tia 12 giờ (quy trên mặt đồng hồ) và vẽ
xuôi theo chiều kim đồng hồ.
- Các thành phần trên bảng số liệu được vẽ lần lượt theo thứ tự từ trên xuống dưới
hoặc từ trái sang phải.
- Vẽ xong giá trị và kí hiệu bằng nét chải cho thành phần thứ nhất trên các hình
tròn, sau đó mới tiếp tục vẽ các thành phần kế tiếp và cần phải ghi ngay giá trị tỷ lệ
% của từng thành phần.
Bước 6: Hoàn chỉnh biểu đồ:
- Lập bảng chú giải cần phải theo thứ tự các thành phần đã được thể hiện trên các
biểu đồ, và có thể bằng 2 kiểu kí hiệu: hình quạt hoặc kẻ ô vuông.

- Ghi tên biểu đồ đầy đủ.Tên biểu đồ có thể đặt trên hoặc dưới ngay sát biểu đồ.
Bước 7: Nhận xét, giải thích(nếu có)
Bài tập vận dụng:
Cho bảng số liệu:
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá so sánh 1994 phân theo nhóm cây
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Trong đó
Năm
Cây lương thực Cây công nghiệp
Cây ăn quả, cây khác
1990
33289,6
6692,3
8505,5
2009
69959,4
32165,4
20642,0
a) Em hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo
nhóm cây của nước ta năm 1990 và năm 2009.
b) Qua biểu đồ, em hãy nhận xét về cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất
ngành trồng trọt nước ta.
c) Tại sao nước ta đang ưu tiên phát triển sản xuất cây công nghiệp?
Bài giải
a. Vẽ biểu đồ:
* Bảng xử lí số liệu: (từ đơn vị tỉ đồng sang đơn vị %)
Năm
1990
2009


Cây lương thực
68,7
57,0

Trong đó
Cây công nghiệp
13,8
26,2

13

Cây ăn quả, cây khác
17,5
16,8


*Tính bán kính:
Ta lấy R1990 = 2cm
Như vậy R2009=

S 2009
122766,8
xR1990 =
x 2 = 3,2cm
S1990
48487,4

* Vẽ: Vẽ 02 biểu đồ tròn có bán kính lần lượt là R1= 2cm, R2 = 3,2 cm.
- Yêu cầu: Vẽ chính xác, thẩm mỹ, có chú giải, tên biểu đồ, ghi số liệu vào biểu đồ


16,8%

17,5%
13,8%
68,7%

26,2%

57,0%

Năm 1990
Năm 2009
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
phân theo nhóm cây của nước ta năm 1990 và năm 2009
Chú giải:

Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây ăn quả, cây khác

b. Nhận xét
- Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm cây trong ngành trồng trọt đang thay đổi theo
chiều hướng tích cực.
- Cây lương thực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng
trọt và xu hướng đang giảm nhanh (68,7% năm 1990 giảm xuống 57,0% năm 2009)

14


- Cây công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngành trồng trọt và đang ngày càng

tăng (13,8% năm 1990 tăng lên 26,2% năm 2009)
- Cây ăn quả, cây khác chiếm tỷ trọng nhỏ và đang có xu hướng giảm chậm (17,5%
năm 1990 giảm còn 16,8% năm 2009)
c. Giải thích
- Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi (Đất feralit, khí hậu nhiệt đới, nguồn nước
dồi dào ...)
- Nguồn nhân công dồi dào, có kinh nghiệm.
- Công nghiệp chế biến đang ngày phát triển góp phần nâng cao hiệu quả lao động.
- Thị trường tiêu thụ nông sản cả trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.
+) Biểu đồ miền.
* Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ
cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật
(hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau.
Có 2 dạng biểu đồ miền, đó là: biểu đồ miền “chồng nối tiếp” và biểu đồ miền
“chồng từ gốc tọa độ”. Tuy nhiên, ở lớp 9 chủ yếu sử dụng dạng biểu đồ miền
“chồng nối tiếp”.
Bước 1: Nghiên cứu lựa chọn loại biểu đồ thích hợp (chú ý chuỗi thời gian 4 thời
điểm trở lên) và tiến hành xử lý nguồn số liệu từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương
đối(%).
Bước 2: Xây dựng hệ trục tọa độ để thể hiện:
- Trục hoành thể hiện mốc thời gian được chia tương ứng với tỷ lệ khoảng cách
năm, mốc thời gian đầu tiên được thể hiện ngay gốc tọa độ.
- Trên trục tung phân chia đều khoảng cách giá trị với giá trị trên cùng 100 và ghi
đơn vị % trên trục tung.
- Từ các mốc thời gian, kẻ các đoạn thẳng nét mờ song song trục tung với giới hạn
trên tại mốc giá trị 100.
- Nối mốc giá trị 100 tại thời điểm cuối với mốc giá trị 100 trên trục tung ta có
được không gian khép kín của biểu đồ miền.
Bước 3: Vẽ ranh giới miền:
- Chiếu theo mốc giá trị % với các mốc thời điểm ta được đường biểu diễn cho

thành phần thứ nhất tạo được miền cho thành phần đó và tiến hành vạch ký hiệu
miền.
- Nếu đối tượng có 2 thành phần chỉ cần vạch một đường ranh giới, phần còn lại
của thành phần kia. Tương tự, nếu đối tượng có 3 thành phần chỉ cần vạch 2 đường
ranh giới…
15


Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ:
- Ghi số liệu giá trị cơ cấu tại các thời điểm của từng thành phần.
- Lập bảng chú giải về ký hiệu miền (nếu ghi trực tiếp tên miền trên hình vẽ thì
không cần lập bảng chú giải).
- Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
Bước 5: Nhận xét, giải thích(nếu có).
Lưu ý: Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng
miền theo thứ tự từ dưới lên trên. Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao
cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật
của biểu đồ. Khoảng cách các năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ. Thời điểm
năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ.
- Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì trước khi vẽ cần xử
lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %)
Bài tập vận dụng:
a. Biểu đồ miền chồng nối tiếp:
VD: Cho bảng số liệu sau (Bảng 16.1 SGK trang 60)
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 (%)
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm, ngư nghiệp
40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0

Công nghiệp – xây dựng
23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ
35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991 – 2002 của nước ta?
Bài giải

16


b. Biểu đồ miền chồng từ gốc toạ độ:
VD : Cho bảng số liệu sau: Bảng số liệu về nhịp độ tăng dân số nước ta:
Năm
Tỉ lệ sinh (%0)
tỉ lệ tử (%0)
1960
46.0
12
1965
37.8
6.7
1970
34.6
6.6
1976
39.5
7.5
1979
32.5
7.2

1985
28.4
6.9
1989
31.3
8.4
1992
30.4
6.0
1993
28.5
6.7
1995
23.9
3.9
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện số tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử và tình hình gia tăng dân số tự
nhiên ở nước ta thời kì 1960 – 1995?
Bài giải

17


* Chú ý:
- Tỉ trọng của mỗi thành phần tại mỗi thời điểm là độ rộng của mỗi miền (chứ
không phải là độ cao của đường trần của mỗi miền). Nên phải căn cứ vào độ rộng
của miền và sự thay đổi độ rộng của miền qua thời gian để nhận xét.
- Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm. Vì trục
hoành của biểu đồ miền phải là biểu điễn năm.
+) Biểu đồ cột chồng
Bước 1: Xây dựng hệ trục toạ độ cần phải xem xét :

- Số lượng cột cần thể hiện trên trục ngang để phân chia khoảng cách giữa các cột
vừa phải và dễ quan sát .
- Độ rộng các cột nên có kích thước nhất định để thể hiện các thành phần bên trong
Bước 2: Thể hiện cơ cấu hoặc qui mô của các thành phần :
- Trường hợp 1: Các cột có chiều cao bằng nhau và đều bằng 100%, danh số được
ghi trên trục giá trị là %.
- Trường hợp 2: Các cột có chiều cao thấp khác nhau .
- Chú ý cả 2 trường hợp trên, bề rộng của các cột phải bằng nhau .
Bước 3: Xác định loại biểu đồ cột chồng nối tiếp hoặc chồng từ gốc toạ độ để thể
hiện một cách chính xác. Cần phải thể hiện kí hiệu cho từng thành phần trong biểu
đồ và ghi số liệu mỗi thành phần .
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Lập bảng chú giải .
- Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
18


Bước 5: Nhận xét, giải thích (nếu có).
Bài tập vận dụng:
Bài tập 2 SGK Địa lí 9 trang 33. Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ
cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi và nêu nhận xét?
Bảng 8.4 .Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm TTổng số
Gia súc Gia cầm
Sản phẩm Phụ phẩm chăn
1990
2002

100,0
100,0


63,9
62,8

trứng, sữa
12,9
17,3

19,3
17,5
Bài giải

a. Vẽ biểu đồ:

19

nuôi
3,9
2,4


%

100
80

2,4

3,9
12,9


17,3

19,3

17,5

63,9

62,8

1990

2002

60
40
20
0
Năm

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH CHĂN NUÔI

Chú thích:
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm trứng sữa
Phụ phẩm chăn nuôi
b. Nhận xét :
+ Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi khá đa dạng gồm : Gia súc, gia cầm, sản

phẩm trứng, sữa, phụ phẩm chăn nuôi .
- Chủ yếu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi thuộc gia súc, chiếm 63% năm 1990 và
chiếm 62.8% năm 2002 . Sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng
sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.
+Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm( Từ 63,9%
năm 1990 giảm còn 62,8% năm 2002) giảm 1,1%.
20


- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia cầm giảm (Từ 19,3% năm 1990 xuống còn
17,5% năm 2002) giảm 1,8%.
- Giá trị sản xuất sản phẩm trứng sữa tăng (Từ 12,9% năm 1990 lên 17,5% năm
2002) tăng 4,4%
- Giá trị sản xuất ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm(Từ 3,9% năm 1990 xuống 2,4%
năm 2002) giảm 1,1%.
2. Nhóm các biểu đồ thể hiện quy mô, động thái phát triển của đối tượng
+) Biểu đồ hình cột
* Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối
tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích ... của 1 số tỉnh (vùng, nước) hoặc vẽ
biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than...) của 1 số địa phương qua 1 số
năm.
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột.
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kỹ câu
hỏi bài tập. Loại biểu đồ này thường gắn với việc thể hiện về khối lượng, quy mô
diện tích, sản lượng, dân số…tại những thời điểm nhất định hoặc của từng thời kỳ
hoặc tại các địa điểm xác định.
Bước2: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện biểu đồ hình cột, trong đó trục hoành thể
hiện mốc thời gian tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm, trục tung thể hiện giá trị
của đại lượng.

Bước 3: Tiến hành dựng các cột theo cách thức như sau:
- Các cột được dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục hoành, lưu ý
mốc thời gian đầu tiên trên trục hoành cần lui vào cách trục tung một khoảng nhất
định (khoảng từ 1 đến 2 ô vở), do đó mốc 0 sẽ được tính để chia đều khoảng cách
trên trục tung.
- Cần đối chiếu các mốc giá trị trên trục tung để vẽ chính xác về độ cao các cột, giá
trị phải ghi trên đỉnh đầu từng cột (có thể ghi số theo chiều dọc hoặc ngang, không
ghi chữ, đơn vị ở cột).
- Độ rộng của các cột phải bằng nhau, không nên vẽ kích thước của cột có chiều
ngang quá hẹp hoặc quá rộng.
- Trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa chiều cao các cột, có thể sử
dụng cách vẽ cột gián đoạn đối với các cột lớn.
- Vẽ kí hiệu cột (nên vẽ theo hình thức nét).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ hình cột.
- Lập bảng chú giải.( tô màu nếu cần)
21


- Ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc ngay dưới biểu đồ đã vẽ.
Bước 5: Nhận xét theo yêu cầu bài tập đã cho, chú ý vận dụng kiến thức đã học để
giải thích một cách rõ ràng, gãy gọn.
Lưu ý: Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau.
Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo
đúng tỉ lệ thời gian. Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các
cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng
giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện. Còn về khoảng cách các năm, nhìn
chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách
các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.
Bài tập vận dụng:
Dạng 1: Biểu đồ cột đơn của 1 đối tượng trải qua các thời điểm, các thời kì:

Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:
Vẽ biểu đồ cột thể hiện độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003 và nêu
nhận xét?
Các tỉnh
Độ che phủ rừng (%)

Kon Tum
64,0

Gia Lai
49,2
Bài giải

Đắk Lắk
50,2

Lâm Đồng
63,5

a. Biểu đồ :

Biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
22


b. Nhận xét :
- Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là
Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
- Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum
và Gia Lai là: 14,8%.

Dạng 2: Biểu đồ cột gộp nhóm
Ví dụ 2: Bài tập 3 - SGK trang 69 Địa lí 9.
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp
ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị :tỉ đồng)
Năm
Tiểu vùng
Tây Bắc
Đông Bắc

1995

2000

2002

320,5

541,1

696,2

6179,2

10657,7

14301,3

Bài giải

a. Biểu đồ

23


Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua các năm
1995, 2000, 2002.
b. Nhận xét
Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng.
Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc
đều liên tục tăng .
- Đông bắc tăng gấp 2,17 lần.
- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần.
Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất
công nghiệp ở Tây Bắc.
- Năm 1995 gấp 19,3 lần.
- Năm 2000 gấp 19,7 lần.
- Năm 2002 gấp 20,5 lần.
Dạng 3: Biểu đồ thanh ngang
Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế của nước ta năm 1996.
(Đơn vị : Nghìn người)
Lực lượng lao
Vùng kinh tế
động
Miền núi và trung du phía Bắc

6,433

Đồng bằng sông Hồng


7,383

Bắc Trung Bộ

4,664

Duyên hải Nam Trung Bộ

3,805

Tây Nguyên

1,442

Đông Nam Bộ

4,391

Đồng bằng sông Cửu Long

7,748

24


Bài giải
a. Biểu đồ

Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế của nước ta năm 1996
b. Nhận xét

Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
+) Biểu đồ đường (đồ thị)
* Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường, là dạng biểu đồ
dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian.
* Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ đường (đồ thị)
Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kĩ câu
hỏi của bài tập.
Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó trục
tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian.
- Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1
kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
- Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai trục tung
(mỗi trục thể hiện một đại lượng).
- Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu trục vẽ
hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”.
25


×