Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đa dạng hóa các hình thức học tập môn ngữ văn nhằm tạo hứng thú cho học sinhở trung tâm GDNN GDTX yên lạc 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.12 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
I. LỜI GIỚI THIỆU................................................................................................................... 1
II. TÊN SÁNG KIẾN.................................................................................................................. 2
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN......................................................................................................... 2
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN.............................................................................2
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.................................................................................. 2
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC DÙNG TH Ử...............3
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN........................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................3
1. Cơ sở lý luận...................................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lí luận chung..................................................................................................... 3
1.2. Các khái niệm cơ bản................................................................................................ 4
1.3. Các góc độ tác động của sự hứng thú.................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn đề tài.................................................................................................... 6
2.1. Khảo sát số liệu........................................................................................................... 6
2.2. Về phía giáo viên......................................................................................................... 7
2.3. Về phía người học....................................................................................................... 7
3. Tiểu kết chương 1.......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: ĐA DẠNG HÓA CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP.......................................9
1. Tạo tâm thế học tập...................................................................................................... 9
1.1. Tác động bằng tình cảm........................................................................................... 9
1.2. Xây dựng không khí lớp học................................................................................. 10
2. Linh hoạt, đa dạng trong phương pháp..............................................................10
2.1. Linh hoạt trong phương pháp.............................................................................10
2.2. Đưa ra các tình huống có vấn đề.......................................................................11
3. Ứng dụng công nghệ thông tin...............................................................................12
4. Lồng ghép các trò chơi trong dạy học Ngữ văn...............................................13
4.1. Một số hình thức lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ...............14
4.2. Quy trình thực hiện.................................................................................................. 15
4.3. Cách thức tổ chức..................................................................................................... 15
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ VỀ GIÁ TRỊ, LỢI ÍCH ......................17


1. Về phương diện lý luận............................................................................................. 17
2. Về phương diện thực tiễn........................................................................................ 17
2.1 Đối với giáo viên........................................................................................................ 17
2.2. Đối với HS.................................................................................................................... 17
3. Một vài số liệu cụ thể về giá trị lợi ích khi áp dụng sáng kiến ................18
3.1. Kết quả từ các phiếu hỏi....................................................................................... 18
3.2. Kết quả từ quan sát thực tế................................................................................. 19


3.3. Kết quả điều tra........................................................................................................ 19
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 20
VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT...................................................20
IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN..................................20
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO SÁNG KIẾN................................................20
XI. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ ÁP DỤNG TH Ử.................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 22


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

GDNN - GDTX

Giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

NLXH

Nghị luận xã hội

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

VH

Văn học


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

I. LỜI GIỚI THIỆU
Đổi mới căn bản, toàn diện là yêu cầu của giáo dục hiện nay. Vi ệc xây
dựng, áp dụng những hướng tiếp cận, phương pháp mới trong dạy h ọc bộ
môn để nâng cao hiệu quả dạy và học là yêu cầu phải đ ược giải quy ết. Đ ặc

biệt, với xu hướng học lệch, học theo ban, chọn ngành nghề theo kh ối hi ện
nay tạo ra rất nhiều bất cập trong việc lựa chọn môn học. Các môn xã h ội có
xu hướng bị coi nhẹ. Môn Ngữ văn cũng không n ằm ngoài xu h ướng ấy.
Thời gian qua, ngành giáo dục đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các môn học trong đó có môn Ngữ văn. Tuy nhiên, đi ều khi ến cho
những giáo viên dạy văn băn khoăn, trăn trở hơn hết đó là h ọc sinh th ường
lựa chọn các môn học tự nhiên với mục tiêu chọn trường, ngành, nghề sau
này dễ dàng và thuận lợi hơn. Nhiều học sinh cho rằng Ngữ văn là môn khoa
học xã hội, tính ứng dụng không cao, không thiết th ực v ới cu ộc s ống, công
việc. Từ đó, dẫn đến tình trạng chán h ọc văn, hoặc h ọc mang tính đ ối phó.
Học sinh thích học văn ngày càng ít đi.
Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi m ới ph ương
pháp, tìm hướng tiếp cận mới trong dạy học môn Ngữ văn, tạo h ứng thú,
nâng cao năng lực học tập cho học sinh, giúp học sinh cảm nh ận đ ược cái hay,
cái đẹp, biết cảm thông, yêu thương chia sẻ với những số ph ận, cu ộc đ ời
thông qua mỗi trang sách, thông qua từng tác ph ẩm là đi ều r ất c ần
thiết. “Văn học là nhân học” học văn là để hình thành nhân cách con người. Và
Ngữ văn là môn học quan trọng giúp học sinh có kỹ năng giao ti ếp ứng x ử
trong cuộc sống. Tìm hướng tiếp cận, đổi mới ph ương pháp, t ừ đó t ạo h ứng
thú trong học tập cho học sinh, khơi gợi, đánh th ức niềm đam mê v ới văn
học, tìm về với giá trị đời sống tâm hồn của con người là vấn đề được đặt ra
và cần phải giải quyết.
Luận ngữ có câu: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học
không bằng say mà học”. Yếu tố cảm xúc, say mê chính là động lực lớn thúc
đẩy, nuôi dưỡng sự cố gắng, nỗ lực học tập không ngừng của m ỗi chúng ta.
Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình h ọc t ập
của học sinh, hơn ai hết giáo viên phải tìm, xây dựng h ướng ti ếp cận m ới,
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

1


GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
phương pháp mới để phát tính tích cực sáng tạo của người h ọc, t ạo h ứng thú,
hưng phấn, khơi dậy đam mê học tập ở học sinh.
Ngày nay, với xu thế, tác động của cơ chế thị trường, nhiều giá trị nhân
văn, nhiều yếu tố văn hóa đang trở nên bị coi nhẹ, bị lai tạp, giao thoa, mai
một. Từ thực tế ấy, đòi hỏi giáo viên nói chung và đ ặc bi ệt là các th ầy cô –
giáo viên dạy Ngữ văn nói riêng phải nhận th ức rõ vai trò và trách nhiệm c ủa
mình – những người nghệ sĩ tâm hồn là vô cùng quan tr ọng và nhi ều th ử
thách. Thực tế ấy cũng khiến cho việc tổ chức, dẫn dắt h ọc sinh ti ếp cận tác
phẩm văn chương, tìm hiểu các giá trị nhân văn, đạo lí truy ền thống càng tr ở
nên nhọc nhằn hơn. Nó đòi hỏi người giáo viên Ng ữ văn ngoài chuyên môn
vững vàng cần có tâm thế tốt, luôn nhiệt huyết, yêu nghề, luôn trau d ồi đ ổi
mới phương pháp để tạo được hứng thú học tập, nâng cao ch ất l ượng giáo
dục.
Có thể nói, cốt lõi của việc tạo hứng thú, tạo tâm thế hưng phấn, tích
cực cho học sinh trong học tập bộ môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng là
đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo h ướng l ấy ho ạt đ ộng h ọc t ập
của học sinh làm trung tâm, học trò là người chủ động khám phá, lĩnh h ội
kiến thức, người thầy đóng vai trò là người tổ chức, chỉ đạo. Vì vậy, việc
nghiên cứu tìm những hướng tiếp cận bài học linh hoạt, khoa h ọc, h ợp lí
nhằm tạo hứng thú học tập của học sinh trong dạy học Ng ữ văn là r ất c ần
thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, kết hợp kinh nghiệm giảng d ạy
thực tiễn của bản thân, với mong muốn, trong từng bài d ạy, trong t ừng gi ờ

học văn, học sinh luôn hứng thú, chủ động, yêu thích môn học, t ừ đó góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học tôi chọn đề tài: “Đa dạng hóa các hình
thức học tập môn Ngữ văn nhằm tạo hứng thú cho học sinh ở Trung tâm
GDNN-GDTX Yên Lạc”.
II. TÊN SÁNG KIẾN
“Đa dạng hóa các hình thức học tập môn Ngữ văn nhằm tạo hứng
thú cho học sinhở Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc”.
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Dương Thị Minh Thắng
- Địa chỉ: Trung tâm GDNN-GDTX Yên lạc
- Số điện thoại: 0836996855
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

2

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
- Địa chỉ gmail:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư của sáng kiến kinh nghiệm.
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến được áp dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 12 tại
Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc.
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC DÙNG
THỬ
Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020.

VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Cơ sở lí luận chung
Bác Hồ đã từng căn dặn các thế hệ học sinh : “ Non sông Việt Nam có trở
nên tươi đẹp được hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quanh để
sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nh ờ m ột ph ần
lớn ở công học tập của các em.” Và như Jacques Delors đã nói : “Giáo dục là
một trong những công cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để đào t ạo nên
tương lai”. Đảng và Nhà nước ta đã luôn xác định “ Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”.
Chúng ta đang trên đà đổi mới, hội nhập cùng xu thế chung c ủa th ời đ ại. Cùng
với sự đổi mới đó, đòi hỏi nền giáo dục nước ta có sự đổi m ới, đổi m ới toàn
diện để bắt kịp thời đại.
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân
và giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục ” (Nghị quyết TW II –
Khóa VIII).
Văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo h ướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập qu ốc t ế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán b ộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao ch ất l ượng giáo d ục, đào t ạo,
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

3

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện ki ểm đ ịnh
chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi tr ường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội ”.
Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tích tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù h ợp v ới đ ặc đi ểm
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực ti ễn, tác đ ộng đ ến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”.
Như vậy, vai trò của giáo dục là cực kì quan trọng, liên quan đến s ự phát
triển bền vững của một quốc gia. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn nh ận
thức rất rõ điều đó. Trong xu thế mới, điều kiện phát triển mới, th ời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giáo dục càng được ưu tiên hàng đ ầu. Đ ể
đáp ứng nhu cầu mới, nhất thiết phải đẩy mạnh đổi mới, đổi m ới toàn diện
giáo dục. Trong đó, việc đổi mới phương pháp dạy h ọc, đặc bi ệt là v ới môn
Ngữ văn là điều rất cần thiết. Trong đó nhiệm vụ đầu tiên là làm cách nào để
người học luôn sẵn tâm thế và yêu thích môn học, từ đó say mê, ch ủ động
tích cực coi học tập là nhiệm vụ hàng đầu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
Với đề tài đã lựa chọn “Hướng tiếp cận bài học nhằm tạo hứng thú cho
học sinh khi học môn Ngữ văn lớp 1 2 THPT” trước hết tôi muốn làm rõ một số
vấn đề: Hướng tiếp cận, hứng thú, hứng thú học tập là gì?
– Theo Từ điển tiếng Việt (nhà xuất bản trẻ, 2002), hướng được hiểu
là phía, mặt, ngoảnh về. Ở đây chúng ta có thể hiểu hướng là phương thức,
phương hướng, góc độ, chiều hướng tiếp cận vấn đề.
– Theo Từ điển tiếng Việt (nhà xuất bản trẻ, 2002, tiếp cận là gần kề, sát
cạnh.
– Từ những năm 90 của thế kỉ trước, khi so sánh quốc tế về thiết kế

chương trình giáo dục, người ta thường nêu lên hai cách tiếp cận chính:
+ Thứ nhất là tiếp cận dựa vào nội dung hoặc chủ đề và thứ hai là tiếp
cận dựa vào kết quả đầu ra. Để ngắn gọn xin gọi cách 1 là tiếp cận nội dung
và cách 2 là tiếp cận kết quả đầu ra.
+ Tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề c ủa m ột
lĩnh vực/môn học nào đó. Tức là tập trung xác định và trả l ời câu h ỏi: Chúng
ta muốn học sinh cần biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

4

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ Văn
ni dung hc vn ca mt khoa hc b mụn nờn th ng mang tớnh hn lõm,
nng v lý thuyt v tớnh h thng, nht l khi ngi thit k ớt chỳ n tim
nng, cỏc giai on phỏt trin, nhu cu, hng thỳ v iu kin ca ng i h c.
+ Th hai l tip cn kt qu u ra, l cỏch tip cn nờu rừ k t qu
nhng kh nng hoc k nng m hc sinh mong mun t c vo cui
mi giai on hc tp trong nh trng mt mụn hc c th . Núi cỏch
khỏc, cỏch tip cn ny nhm tr li cõu hi : chỳng ta mun h c sinh bi t v

th
lm
c
nhng
gỡ?

Nh vy, cú th hiu hng tip cn l phng phỏp, cỏch thc, gúc tỡm
hiu lm rừ mt vn , ni dung no ú v h ng n t c m c ớch
ra. õy chỳng ta cú th hiu ú l h ng tip c n bi h c, h ng tỡm
hiu ni dung nhm to hng thỳ, say mờ kớch thớch kh nng h c t p c a
hc sinh.
Theo i t in Ting Vit Nh xut bn Vn húa Thụng tin nm
1998, hng thỳ cú hai ngha, ú l Biu hin ca mt nhu cu, lm cho ch
th tỡm cỏch tha món, to ra khoỏi cm, thớch thỳ v huy ng sinh lc c
gng thc hin v hng thỳ l s ham thớch.
Qua khỏi nim trờn ta thy rng: hng thỳ cú ngha l tõm trng vui v,
thớch thỳ, ho hng ca con ngi i vi mt hot ng no ú. õy l
hng thỳ, ch ng tớch cc hc tp núi chung v vi mụn Ng vn núi riờng.
Khi cú c s say mờ, thớch thỳ con ngi s lm vic cú hi u qu h n,
d thnh cụng v thnh cụng nhanh hn, bi l h ng thỳ cũn chớnh l ng
lc thỳc y hot ng ca con ngi i sõu vo bn ch t ca i t ng
nhn thc m khụng dng li b ngoi ca hin t ng, nú ũi h i con
ngi phi hot ng tớch cc, chu khú tỡm tũi hoc sỏng t o. H ng thỳ cú
nhiu tỏc dng trong cuc sng núi chung v trong dy hc núi riờng.
1.3. Cỏc gúc tỏc ng ca s hng thỳ
1.3.1. Tỏc ng ca hng thỳ trong cuc sng
Hng thỳ cú tỏc dng chng li s mt nhc v nhng cm xỳc tiờu
cc, duy trỡ trng thỏi tnh tỏo con ngi.
Hng thỳ nh hng v duy trỡ tớnh tớch c c ca con ng i, lm con
ngi chu khú tỡm tũi v sỏng to.
Hng thỳ úng vai trũ ch o trong s phỏt tri n v hỡnh thnh nhõn
cỏch con ngi, nú to nờn kh nng cho hot ng trớ tu, th m m v cỏc
dng hot ng khỏc.
Dơng Thị Minh Thắng

5


GDTX Yên Lạc

Trung tâm GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
– Hứng thú làm cho con người xích lại gần nhau hơn.
1.3.2. Tác động của hứng thú trong dạy học
Dạy học là một nghệ thuật, người dạy – giáo viên là nh ững “kỹ s ư tâm
hồn”, sản phẩm tạo ra của quá trình dạy học là sản ph ẩm đặc bi ệt – con
người (nhân cách). Nó không hề giống với bất kỳ một ngành nghề nào. Điều
đó đặt ra những yêu cầu khắt khe đối với giáo viên. Theo William A. Ward
thì:
“ Người thầy trung bình chỉ biết nói,
Người thầy giỏi biết giải thích,
Người thầy xuất chúng biết minh họa,
Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”
Từ đó ta thấy việc truyền cảm hứng (gây hứng thú) học tập cho h ọc
sinh, người học là điều cực kì quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ: “ Chúng ta
không thể dạy ai làm bất cứ điều gì, chúng ta chỉ có thể giúp họ khám phá
điều đó” (Theo Galileo Galilei).
Cho nên, nếu khơi dậy được sự hứng thú, say mê cho học sinh thì sẽ t ạo
ra động cơ học tập tích cực, giúp các em hăng say, n ỗ lực v ượt qua m ọi khó
khăn, trở ngại để đạt kết quả học tập tốt nhất, và t ừ đó ng ười h ọc sẽ ti ếp
nhận tri thức một cách chủ động và tự giác, không bị ép buộc,…
Khi hứng thú học tập, người học sẽ:
– Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung câu tr ả l ời c ủa b ạn,
thích phát biểu ý kiến của mình trước những vấn đề nêu ra.
– Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ nh ững v ấn đề ch ưa hiểu rõ

ràng.
– Chủ động vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập
trung chú ý vào vấn đề đang học.
– Kiên trì hoàn thành bài tập, không nản chí trước những tình huống khó
khăn…
– Hứng thú còn giúp học sinh tích cực học tập qua nh ững cấp đ ộ t ừ th ấp
đến cao:
+ Bắt chước: gắng sức làm theo các mẫu hành động ca thầy, của bạn…
+ Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm ki ếm nh ững cách gi ải
quyết khác nhau về một vấn đề…
+ Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

6

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
Tóm lại, khi học sinh hứng thú với bài học, với môn học sẽ tạo không khí
thi đua học tập sôi nổi, tích cực, say mê học hỏi, tìm tòi, nghiên c ứu… đây
chính là một trong những tiền đề dẫn đến sáng tạo và tài năng. Và tôi tin
rằng quá trình dạy học nhất định sẽ đạt được kết quả cao.
“Hứng thú, ham mê học tập là một trong những nguồn gốc chủ yếu nh ất
của việc học tập có kết quả cao, là con đường dẫn đến sáng tạo và tài
năng.”(Viện KHGD – “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.)
2. Cơ sở thực tiễn đề tài

Việc đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ, yêu c ầu bắt bu ộc
đối với giáo dục nước ta hiện nay, đặc biệt đối với hệ th ống giáo d ục ph ổ
thông, trong đó có việc dạy và học môn Ng ữ văn. Nh ững năm g ần đây, vi ệc
tích cực đổi mới, đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục của chúng ta đã
đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn đó nhi ều khó khăn, b ất
cập và cần tích cực đổi mới hơn nữa. Dạy và học môn Ngữ văn ở các tr ường
THPT chưa đạt được yêu cầu chất lượng và hiệu quả như mong muốn. Đặc
biệt, sự mến mộ yếu thích của người học đối với môn học không còn nhi ều
mặn mà.
2.1. Khảo sát số liệu
Bảng 1: Khảo sát số liệu học sinh yêu thích h ứng thú v ới môn h ọc đ ầu
năm học 2019 – 2020 lớp 12A1
Đối
tượng
khảo sát

Mức độ hứng thú
Thích

Sĩ số

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng


%

33

8

24

13

39

12

37

Không thích

Bình thường

Số liệu được khảo sát đầu năm học 2019 – 2020 lớp 12A1.
Nhận thấy, tỷ lệ học sinh yêu thích và hứng thú với môn h ọc là không
cao, chỉ chiếm 24S%. Theo tôi, Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó,
cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan.
2.2. Về phía giáo viên
Theo tôi, có rất nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến ch ất lượng d ạy
học bộ môn Ngữ văn hiện nay trong các trường THPT, từ việc thiết kế
chương trình chưa hợp lý : nặng về lý thuy ết thi ếu th ực hành đã gây nhàm
chán và lãng phí thời gian mà lại không phát huy s ự tìm tòi khám phá nh ững

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

7

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
điều mới mẻ của học sinh; việc thiếu thốn về trang thiết bị dạy học nh ư
tranh ảnh minh họa, đồ dùng trực quan, dụng cụ nghe nhìn, tài li ệu tham
khảo… cho giáo viên cũng như học sinh khiến cho việc áp d ụng d ạy h ọc theo
phương pháp mới gặp nhiều khó khăn.
Một trong những nguyên nhân cơ bản nữa là việc vận dụng đổi m ới
phương pháp vào giảng dạy ở môn Ngữ văn chưa đáp ứng yêu c ầu. Chính vì
thế, dẫn đến việc dạy – học chay tràn lan, đ ơn đi ệu, n ặng v ề thuy ết gi ảng
một chiều, để trò ghi chép rồi học thuộc ý của th ầy. Cách học theo l ối th ụ
động đó sẽ không gây được sự hào hứng tìm tòi, khám phá nh ững đi ều m ới
mẻ trong mỗi giờ học. Do đó, những kiến thức học sinh thu nhận đ ược thiếu
sâu sắc, không để lại những ấn tượng lâu dài.
2.3. Về phía người học
Phải thừa nhận một thực tế là đa số học sinh hiện nay không thích h ọc
môn Ngữ văn, không có hứng thú trong việc tiếp thu kiến th ức văn ch ương.
Do tính đặc thù môn học, là một môn học mang tính cảm xúc, tư duy trừu
tượng, chịu chi phối rất nhiều bởi yếu tố văn hóa, tâm lí, cảm xúc, đòi h ỏi
người học phải có trí tưởng tượng phong phú. Đây cũng là môn h ọc mà n ội
dung không chỉ hiện ra trên dạng câu từ mà nó còn bao hàm, ẩn ch ứa nhi ều
tầng nghĩa sâu xa (đặc biệt phần văn học), vì thế việc tiếp nhận môn học này
đối với học sinh là rất khó khăn. Mà học sinh nhiều em r ất thi ếu lòng quy ết

tâm học tập, cứ khó khăn là nản, bỏ…không học, dẫn đến y ếu kém r ồi chán
môn học đó.
3. Tiểu kết chương 1
Như vậy, dạy học theo hướng tiếp cận bài học nhằm tạo h ứng thú cho
học sinh khi học môn Ngữ văn bậc THPT có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình h ọc môn Ng ữ văn ở
bậc
THPT.
Điều quan trọng là dạy học nhằm tạo hứng thú cho h ọc sinh đòi h ỏi ph ải t ổ
chức hoạt động học tích cực,và sáng tạo làm cho học sinh say mê h ọc t ập.
Dạy học theo hướng tiếp cận bài học nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi
học môn Ngữ văn bậc THPT, có ưu thế trong việc tạo ra động c ơ, h ứng thú
học tập cho học sinh. tăng cường khả năng vận dụng kiến th ức tổng h ợp vào
giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức bài học một
cách máy móc. Qua nghiên cứu cơ sở thực tiễn, nghiên cứu đội ngũ GV, HS và
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

8

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
cơ sở thiết bị dạy học Ngữ văn, cùng với yêu cầu đổi mới nội dung và ph ương
pháp dạy học Ngữ văn tôi nhận thấy đề tài hoàn toàn có khả năng th ực thi ở
trường THPT.

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng


9

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
CHƯƠNG 2: ĐA DẠNG HÓA CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP MÔN NGỮ
VĂN NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GDNN-GDTX
YÊN LẠC
Trước đây, phương pháp dạy học thường thiên về truyền thụ, học ghi
nhớ nhiều, gây áp lực đối với người học. Từ đó tạo ra tâm lí s ợ h ọc, s ợ h ọc
thuộc.
Với phương pháp dạy học thường áp dụng trước đây, học sinh luôn th ụ
động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ rồi sẽ tái hiện một cách máy móc nh ững
gì giáo viên truyền đạt. Điều này phần nào đã thủ tiêu khả năng sáng t ạo, t ư
duy của người học, biến người học thành những người quen suy nghĩ và diễn
đạt bằng những ý thuộc lòng, bằng những lời có sẵn c ủa th ầy cô, sách v ở. Do
đó, học sinh luôn lệ thuộc vào sách vở, học sinh không hào h ứng ch ủ đ ộng,
thiếu sáng tạo và thiếu tự tin.
Những trăn trở làm sao học sinh của mình luôn yêu thích môn Ng ữ văn;
làm thế nào để chất lượng học tập môn Ngữ văn được nâng cao và điều quan
trọng là làm sao để người học luôn chủ động tích cực, say mê, tự tin trong h ọc
tập; biết vận dụng kiến thức vào thực tế; chủ động khám phá, phát hi ện
những cái hay, cái đẹp, các giá trị tác phẩm văn ch ương; bồi d ưỡng tình yêu
đối với văn học, bồi dưỡng tâm hồn, giá trị nhân văn… luôn là đi ều trăn tr ở
mà tôi tin rằng không chỉ bản thân tôi mà có lẽ là của t ất c ả nh ững th ầy cô,
đồng

nghiệp
của
tôi
luôn
đau
đáu.
Xuất phát từ thực trạng ấy, từ thực tế giảng dạy của bản thân, qua trao đ ổi
học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp tôi mạnh dạn đề xuất một s ố gi ải
pháp, mong góp phần nào sẽ cải thiện được th ực trạng d ạy và h ọc Ng ữ văn
hiện nay, cải thiện được quan điểm tình cảm, ý th ức học tâp của học sinh đối
với môn Ngữ văn, đặc biệt đối với học sinh ở bậc THPT.
1. Tạo tâm thế học tập
1.1. Tác động bằng tình cảm
Đồng chí Lê Duẩn từng nói: “Thầy giáo không chỉ dạy cho học trò bằng
những công thức, bằng những câu, những từ có sẵn mà phải dạy b ằng t ất c ả
tâm hồn mình”.
Để học sinh luôn chủ động, tích cực, tự giác đặc biệt có h ứng thú v ới
môn học, trước hết, giáo viên phải truyền dạy tri th ức bằng tất cả trái tim và
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

10

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
lòng tâm huyết của mình, phải để người học cảm nh ận đ ược tâm h ồn mình
trong mỗi bài giảng.

Thực sự quan tâm đến học trò, biết lắng nghe, chia sẻ với những suy
nghĩ, tâm tư của học trò. Sẵn sàng là người bạn chia sẻ. Từ đó tạo đ ược niềm
tin, xóa bớt được khoảng cách giữa giáo viên với h ọc sinh (tâm lí, tu ổi tác…),
tạo ra không khí học tập thân thiết, gần gũi… Theo quy luật lây lan tình cảm,
từ chỗ yêu quí, trân trọng thầy cô đến thích học môn h ọc đó là m ột kho ảng
cách rất ngắn. Từ đó học sinh yêu thích, say mê học môn học mà mình d ạy.
1.2. Xây dựng không khí lớp học
Học tập căng thẳng thường làm chúng ta mệt mỏi về tinh thần. Chỉ có sự
tận tình, tổ chức giờ học một cách khoa học, sinh động mới kích thích sự
hứng thú học tập trong học sinh. Tạo ra bầu không khí học tho ải mái, tích
cực, có tính thi đua giữa các học sinh là rất cần thiết.
Như vậy, không khí lớp học có ý nghĩa quyết định đối v ới vi ệc nâng cao
chất lượng dạy học, cảm xúc tích cực sẽ làm tăng hiệu su ất c ủa ho ạt đ ộng
nhận thức trong học sinh. Có nhà giáo dục đã từng nói “ Một ông thầy mà
không dạy được cho học trò ham muốn học tập thì chỉ là đập búa trên sắt
nguội mà thôi.” Cho nên, giáo viên phải biết cách tạo không khí thoải mái khi
vào lớp học. Giáo viên có thể tạo không khí lớp học bằng dẫn các chuy ện vui,
các câu thơ, câu văn hay, bằng cách đặt vấn đề bất ng ờ, g ợi đ ược s ự chú ý,
bằng các tranh ảnh, sơ đồ… để gợi hứng thú, kích thích trí tò mò mu ốn khám
phá bài học cho học sinh.
Trong tiết dạy, chỉ cần một ví dụ thực tế gắn với bài giảng, một mẩu
truyện về nhà văn… sẽ làm cho bầu không khí học tập thay đổi tích c ực; h ọc
sinh sẽ bị cuốn hút vào những giai thoại, hay nh ững liên hệ mà giáo viên k ể.
Từ đó học sinh sẽ hứng thú và tiếp thu bài tốt hơn.
Chính sự chú ý, hứng thú do không khí lớp mang lại sẽ kích thích các h ọc
sinh tích cực làm việc hơn, tư duy sẽ được thúc đ ẩy. HS sẽ ch ủ đ ộng đi sâu tìm
hiểu bản chất, ý nghĩa của vự việc, hiện tượng; kết quả là học sinh nhanh
hiểu bài và nhớ bài lâu hơn.
2. Linh hoạt, đa dạng trong phương pháp
2.1. Linh hoạt trong phương pháp

GV luôn vận dụng nhiều phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học,
tạo nên sự phong phú đa dạng trong các hoạt động của quá trình d ạy h ọc sẽ
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

11

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
làm cho học sinh cảm thấy thoải mái, không bị ức ch ế về mặt tâm lí b ởi s ự
nhàm chán, mệt mỏi vì sự đơn điệu tẻ nhạt.
Ví dụ: Khi dạy phần Tiểu dẫn giáo viên cho học sinh điền thông tin vào
phiếu, hoặc ghi sẵn trên bảng và để trống phần thông tin cần điền:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
– Năm sinh: ……………., năm mất……..
– Tên khai sinh:………………………….
– Quê quán:………………………….
– Xuất thân trong gia đình:……….
– Sự kiện tiêu biểu trong cuộc đời:……
b. Sự nghiệp sáng tác:
– Các tác phẩm chính:…………….
– Phong cách nghệ thuật:……
2. Tác phẩm:
– Xuất xứ:…
– Thể loại : ….
Giáo viên yêu cầu học sinh điền vào chỗ còn trống. H ọc sinh thay nhau

làm, có thể phân theo nhóm thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. Lớp học sẽ
sinh động và học viên hứng thú học tập hơn. T ừ đó, ta thấy r ằng các h ọc sinh
sẽ tiếp thu kiến thức tốt hơn nếu trong giờ học có s ự xen kẽ nhau gi ữa các
hoạt động dạy học.
2.2. Đưa ra các tình huống có vấn đề
Dạy học theo tình huống là giáo viên không trình bày đ ơn thu ần n ội
dung bài học mà sắp xếp lại tài liệu sao cho toàn bộ bài gi ảng là v ấn đ ề l ớn
được chia thành một số vấn đề nhỏ có liên quan chặt chẽ v ới nhau, r ồi kích
thích hứng thú cho học sinh và khéo léo đ ưa các h ọc sinh vào nh ững tình
huống có vấn đề. Từ đó mà bắt đầu những ph ần c ủa bài gi ảng. Và nh ư th ế,
hứng thú sẽ được duy trì đến khi nào chưa tìm ra được câu trả lời.
Giáo viên, từng bước hướng dẫn học sinh giải quyết các v ấn đề, t ừ đ ơn
giản đến phức tạp, từ dễ đến khó. Từng bước chiếm lĩnh kiến th ức, không
những tạo nên sự hưng phấn mà động lực thúc đẩy kh ả năng tự h ọc, hi ểu và
sáng tạo, giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống.
VD: Phân tích tình huống truyện trong "Chiếc thuyền ngoài xa"
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

12

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
Tình huống truyện trong “Chiếc thuyền ngoài xa” được xây dựng qua
việc phát hiện ra những nghịch lí của Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh săn tìm
cái đẹp ở ngoài bãi biển và ở toà án huyện
– Ở ngoài bãi biển

+ Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng: Bức tranh thiên nhiên toàn bích của
chiếc thuyền lưới vó đang tiến gần bờ trong buổi sớm mai “tr ước m ắt tôi là
một bức tranh mực tàu... tôi tưởng chính mình vừa khám phá cái chân lí c ủa
sự hoàn thiện...”. Trong đôi mắt người nghệ sĩ khát khao cái đ ẹp thì đó là
“cảnh đắt trời cho” chứa đựng chân lí sự hoàn thiện, khiến tâm hồn anh nh ư
được gột rửa, thanh lọc.
+ Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí, phi nghệ thuật: Cảnh tượng x ấu xí:
người đàn bà xấu xí, mệt mỏi, người đàn ông cục mịch, hung bạo. Thi ếu tính
người: người chồng đánh đập vợ thô bạo, đứa con bảo vệ mẹ, đánh l ại cha
=> Người nghệ sĩ cay đắng nhận ra: đằng sau cái đẹp cảnh “đ ắt” tr ời cho là
khung cảnh xấu xí, chứa đựng sự thật tàn nhẫn - nạn bạo hành gia đình.
Việc gắn nội dung bài giảng với thực tế cuộc sống là m ột trong nh ững
biện pháp gây hứng thú học tập môn Ngữ văn. Bởi lẽ, nếu ch ỉ sa đà v ới nh ững
lí thuyết khô khan mà xa rời thực tế thì bài học sẽ thiếu tính th ực tiễn, m ất đi
tính thuyết phục và sự lôi cuốn, không kích thích được h ứng thú h ọc t ập c ủa
học sinh. Ngữ văn là môn học đặc thù, phản ánh th ực tế cuộc s ống qua nh ững
hoàn cảnh, tính cách, số phận xuất phát từ ngoài đời sống. Nhiều kỹ năng,
kiến thức các em học được sẽ được vận dụng vào rất nhiều tình huống của
cuộc sống. Vì vậy, gắn dạy học với th ực tế cuộc sống không nh ững có tính
chất bắt buộc trong dạy học Ngữ văn mà còn rất cần thiết để gây h ứng thú
học tập cho học sinh.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy khả năng h ỗ tr ợ c ủa
phương tiện, công nghệ vào các bài giảng: lồng ghép những đoạn phim,
những tranh ảnh, những khúc ngâm, bài thơ được phổ nhạc… vào quá trình
giảng dạy, không những tạo không khí hứng thú học tập, mà đó là m ột kênh
thông tin hữu hình, trực quan để học sinh nhận biết, hi ểu bài sâu s ắc.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đòi h ỏi m ỗi giáo
viên cần nắm vững các quy trình về soạn bài giáo án điện tử. Qua quá trình
soạn giảng và giảng dạy, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm khi thi ết k ế

bài giảng điện tử, giáo viên cần đạt được những yêu cầu c ơ bản sau:
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

13

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
* Yêu cầu về nội dung: Bài giảng điện tử khi trình bày n ội dung lí thuy ết
cần cô đọng và được minh hoạ sinh động có tính tương tác cao mà các
phương pháp giảng bằng lời khó diễn tả.
* Yêu cầu về phần câu hỏi giải đáp: Câu hỏi nêu ra nh ằm để cho học
sinh có thể vừa nghe, (hoặc nhìn); giáo viên có thể đưa hệ thống câu hỏi trên
màn trình chiếu. Các câu hỏi nêu ra theo nhiều cấp độ (câu hỏi t ừ d ễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp có tác dụng gợi mở, dẫn dắt học sinh nh ằm
hình thành kiến thức mới. Có thể dùng nhiều câu hỏi: tái hi ện, g ợi m ở, nêu
vấn đề, thảo luận nhóm, dùng phiếu học tập …) nh ằm phân lo ại đ ược đ ối
tượng. Có như vậy mới kích thích sự học tập của h ọc sinh. (L ưu ý tránh
những câu hỏi quá dễ hay quá khó). Hệ thống câu h ỏi th ể hiện rõ tính ch ất
đổi mới phương pháp dạy học nêu vấn đề. Với câu trả lời trắc nghiệm khách
quan: Trong thiết kế, giáo viên cần kết hợp hiệu ứng của màu ch ữ, âm thanh,
hình ảnh để thể hiện sự tán thưởng, cổ vũ nồng nhiệt đối v ới học sinh cho
câu trả lời đúng. Với những câu trả lời chưa chính xác thì thông báo lỗi và g ợi
ý tìm chỗ sai bằng cách nhắc nhở, đưa ra một g ợi ý ho ặc ch ỉ ra ch ỗ sai đ ể h ọc
sinh suy nghĩ tìm câu trả lời.
* Yêu cầu về phần trình bày khi thiết kế bài giảng điện tử: Mỗi bài gi ảng
điện tử phần thiết kế phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Đầy đủ: Giáo viên phải chuyển tải đủ yêu cầu về nội dung của bài h ọc.
(Đối với một bài đọc hiểu, tiếng Việt hay Làm văn thì phần trình chi ếu có th ể
chỉ giới thiệu hình ảnh, xem như đó là bảng phụ còn phần trình bày n ội dung
chính ở bảng đen)
– Chính xác: Khi giáo viên chuyển tải hình ảnh, âm thanh, video hay m ột
số ví dụ và các phần nội dung của bài học ph ải đ ảm bảo không có thông tin
sai sót.
– Trực quan: Màu chữ, cỡ chữ, hình ảnh, âm thanh, bảng biểu, video clip
phải sinh động hấp dẫn, phù hợp với nội dung bài h ọc.
Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong bài học thì việc sử dụng ph ương
tiện băng đĩa hình trong việc dạy và học môn Ngữ văn hiện nay rất cần thiết.
Đây cũng là một nguồn tri thức rất sinh động, vì vậy băng đĩa hình cũng có
nhiều điều kiện thuận lợi cho HS khai thác kiến th ức trong t ừng bài h ọc.
Ngoài ra băng hình còn mang tính chất minh họa và h ỗ tr ợ cho bài gi ảng đ ể
tạo hứng thú cho HS. Việc sử dụng băng đĩa hình cần ph ải tuân th ủ m ột s ố
quy tắc sau:
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

14

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
– Phải căn cứ vào nội dung và mục đích của bài học đ ể ch ọn ra nh ững
hình ảnh thật đắt sao cho sát với nội dung bài học.
GV phải xem băng thử ở nhà cho thành thạo các thao tác để tránh m ất
thời gian nhiều ở lớp.

Phải đảm bảo cho tất cả các HS đều được quan sát băng.
Không nên lạm dụng băng hình quá tải làm giảm đặc trưng bộ môn.
Phải có phòng bộ môn.
Từ những thực tế trên trong quá trình dạy và học nếu nh ư GV mà đ ưa
thêm băng đĩa hình vào bài giảng thì kết quả đ ạt đ ược là rất t ốt và còn gây
hứng thú cho HS tốt hơn. Mặt khác còn phát huy kh ả năng sáng t ạo đ ộc l ập
suy nghĩ của từng HS. HS tự giác chủ động tìm tòi nh ững kiến th ức m ới và
giải quyết vấn đề trong mỗi bài học, có ý thức vận dụng những kiến th ức đó
vào cuộc sống hàng ngày
4. Lồng ghép các trò chơi trong dạy học Ngữ văn
Trò chơi vừa là một hoạt động giải trí vừa là một phương pháp giáo dục:
giáo dục bằng trò chơi – một phương pháp đã được nhiều nền giáo d ục tiên
tiến trên thế giới vận dụng. Lồng ghép trò chơi trong d ạy và h ọc môn Ng ữ
văn, kết hợp với phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích c ực đ ối v ới yêu
cầu đổi mới hiện nay. Giải pháp này sẽ thay đổi không khí căng th ẳng trong
các giờ học, tăng thêm hứng thú cho người học, học sinh sẽ chú ý h ơn, ch ủ
động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất của mình, phát huy t ư
duy sáng tạo..
Hứng thú và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc n ắm bắt
kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh qua bộ môn
Ngữ văn.
4.1. Một số hình thức lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn
4.1.1. Nguyên tắc
Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân môn; l ưu ý m ối quan h ệ
giữa trò chơi và hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, h ợp lý, đúng m ức và
đúng lúc để không xáo trộn nhiều không gian lớp học, nhanh chóng ổn định
lớp học khi trò chơi kết thúc; trò chơi ph ải phù h ợp v ới n ội dung, m ục tiêu
cần đạt, không vận dụng cho tất cả các tiết học; trò ch ơi bao gi ờ cũng k ết
thúc bằng thưởng cho người (đội) thắng hoặc xử phạt nhẹ nhàng cho vui đối
với người (đội) thua cuộc từ đó tạo nên sự dí dỏm, h ứng thú.

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

15

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
4.1.2. Một số hình thức lồng ghép trò chơi
+ Xem trò chơi là một hình thức tổ chức cho m ột đ ơn vị ki ến th ức nh ỏ
trong giờ học, để triển khai ở các bước khác nhau của bài gi ảng (ph ần tìm
hiểu chung, tìm hiểu ngữ liệu, phần đọc – hiểu văn bản, phần luy ện t ập,
củng cố bài…).
+ Tổ chức tiết học thành một trò chơi lớn đối với một số tiết ôn tập
hoặc khái quát.
4.1.3. Một số trò chơi có thể vận dụng lồng ghép trong dạy h ọc Ngữ
văn:
Giáo viên có thể tự sáng tác ra những trò ch ơi phù h ợp v ới ti ết h ọc theo
nguyên tắc vừa phù hợp, vừa kích thích sự tò mò của các em. Ví d ụ: Ô ch ữ,
Hùng biện, Tiếp sức, Điền bảng, Rung chuông vàng…
Do đặc thù của mỗi phân môn, việc vận dụng lồng ghép trò ch ơi có
những điểm khác nhau.
* Văn học: Tùy thuộc dạng bài ( bài khái quát, ôn tập, đọc – hiểu văn
bản…), lượng kiến thức, mục tiêu bài học, thời lượng để áp dụng hình th ức
trò chơi: trò chơi nhỏ dành cho một hoạt động dạy h ọc hay trò ch ơi l ớn cho
cả tiết học. Do đặc thù của phân môn với mục đích cảm thụ cái hay, cái đ ẹp
của tác phẩm văn chương, đòi hỏi những cảm xúc tinh tế, nên m ức đ ộ v ận
dụng trò chơi chỉ vừa phải.

* Tiếng Việt: Lồng ghép trò chơi đối với phân môn này là khá phù h ợp,
đặc biệt là đối với những tiết thực hành, luyện tập. Trò ch ơi cần ph ải g ắn
với các bài tập hoặc các hình thức thực hành, luyện tập khác mà giáo viên
nghĩ ra. Vận dụng tốt giải pháp này, giờ học Tiếng Việt sẽ không còn khô
cứng, học sinh cảm thấy thoải mái, hứng thú, kích thích ho ạt đ ộng t ư duy c ủa
các em, quan trọng hơn là góp phần phát triển năng lực sử d ụng ngôn ng ữ ở
học sinh. Qua trò chơi, tư duy và khả năng ngôn ngữ của học sinh sẽ được bộc
lộ tự nhiên, giáo viên có thể phát hiện và uốn n ắn kịp th ời nh ững m ặt còn
hạn chế.
* Làm văn: Chính là phần thực hành Văn học và Tiếng Việt. Có th ể vận
dụng trò chơi trong một số tiết học và không nên thực hiện hình th ức này
trong cả tiết. Với phân môn này, việc lồng ghép hình th ức trò ch ơi không th ể
thay thế được các phương pháp cũng như hình thức tổ ch ức lớp học đ ặc thù
như thực hành, luyện tập,…hoạt động theo nhóm hay cá nhân t ự luy ện t ập

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

16

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
các kĩ năng…Do đó không nên gượng ép để cố tình đưa trò ch ơi vào t ất c ả các
giờ học làm văn.
4.2. Quy trình thực hiện
* Chuẩn bị: Tùy theo mỗi trò chơi cụ thể sẽ có những phần chuẩn bị
khác nhau.

* Bước 1: Giáo viên dự kiến chọn trò chơi cho phù hợp với nội dung c ủa
từng bài học.
* Bước 2: Giáo viên nêu thể lệ trò chơi.
* Bước 3: Học sinh tiến hành chơi trò chơi (với tư cách một cá nhân
hoặc một nhóm), dưới sự kiểm soát của giáo viên.
* Bước 4: Giáo viên đánh giá, cho điểm hoặc phát thưởng tùy theo s ự
đóng góp của mỗi cá nhân hoặc mỗi nhóm.
4.3. Cách thức tổ chức
Có rất nhiều trò chơi có thể gây hứng thú cho học sinh trong việc dạy và
học môn Ngữ văn. Tuy nhiên trong phạm vi của một sáng ki ến kinh nghi ệm,
tôi chỉ xin nêu một số trò chơi sau:
4.3.1. Trò chơi điền bảng (kết hợp với thảo luận nhóm)
* Đặc điểm:
Trò chơi này dùng trong những giờ ôn tập, thay vì cho h ọc sinh l ập b ảng
thống kê kiến thức bình thường, ta có thể chia lớp thành các nhóm khác nhau
và cho đại diện các nhóm lên bốc thăm để tìm công việc cho nhóm mình. Sau
đó, các nhóm sẽ thay phiên nhau giải quyết công việc của nhóm mình.
* Chuẩn bị:
– Về phía giáo viên:
+ Kẻ sẵn một bảng tổng kết bao gồm các đơn vị kiến th ức, trong đó ch ỉ
có đề mục và các tiêu chí thống kê.
+ Các phiếu bốc thăm ứng với các nhóm.
+ Các thẻ kiến thức trắng đều nhau được cắt ra từ giấy Ao.
+ Keo dán, bút viết bảng (4 màu ứng với 4 nhóm).
– Về phía học sinh: dựa vào SGK và soạn kĩ bài theo yêu cầu của giáo
viên.
4.3.2. Trò chơi ô chữ (nhóm hoặc cá nhân)
* Đặc điểm:

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng


17

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
Đây là cách thức mô phỏng theo các sân chơi phổ biến hiện nay nh ư:
Đường lên đỉnh Ôlympia, Chiếc nón kỳ diệu… Nó có th ể s ử d ụng linh hoạt
trong các tiết dạy hay trong các tiết ôn tập, thực hành. Trò ch ơi này khá quen
thuộc và đã được áp dụng nhiều nhưng nó lại được sự đón nh ận r ất nhi ệt
tình của các em học sinh. Chính vì thế nó mang lại hiệu quả rất cao.
* Chuẩn bị:
– Giáo viên soạn ra một bảng ô chữ cùng các câu h ỏi đi kèm t ương ứng
với kiến thức của các ô hàng ngang cần th ực hiện. T ừ g ợi ý c ủa các ô hàng
ngang, học sinh dần dần tìm ra nội dung của ô hàng d ọc. Đây là ô chính mà
nội dung của nó có tầm quan trọng đối với bài học mà h ọc sinh c ần n ắm
chắc và ghi nhớ.
– Bảng ô chữ này có thể chuẩn bị sẵn ở bảng phụ hoặc giáo viên có th ể
áp dụng công nghệ thông tin để trò chơi này hấp dẫn và m ới l ạ h ơn.

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

18

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ VỀ GIÁ TRỊ, LỢI ÍCH CỦA
CÁC ĐA DẠNG HÓA CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN NHẰM
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GDNN-GDTX YÊN LẠC
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc đa dạng hóa các hình thức học tập
môn ngữ văn nhằm tạo hứng thú cho HS mà bản thân tôi đã thực hiện ở Trung tâm
GDNN - GDTX Yên Lạc. Tuy đây không phải là vấn đề hoàn toàn mới nhưng qua
thực tế giảng dạy, khi vận dụng những kinh nghiệm này cho bản thân tôi và tổ
nhóm chuyên môn, chúng tôi thấy những kinh nghiệm đó đã đem lại một số kết
quả và lợi ích cơ bản sau:
1. Về phương diện lý luận
– Thông qua các bài thực nghiệm nhằm kiểm tra tính kh ả thi của đề tài:
“đa dạng hóa các hình thức học tập nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi h ọc
môn Ngữ văn ở trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc”.
– Căn cứ vào kết quả thực nghiệm, phân tích xử lý các số liệu thu đ ược
để đánh giá khả năng áp dụng của đề tài.
2. Về phương diện thực tiễn
2.1 Đối với giáo viên
– Chọn lớp và chọn GV thực nghiệm, chọn lớp và GV đối ch ứng đ ể th ực
nghiệm.
– Chọn các bài thực nghiệm đáp ứng được yêu cầu của đề tài.
– Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về các mặt trong công tác thực
nghiệm sư phạm: các giáo án và các phương tiện thiết bị dạy bài th ực
nghiệm.
– Thống nhất với GV dạy thực nghiệm về nội dung, phương pháp dạy
từng bài thực nghiệm.
– Tổ chức triển khai các bài thực nghiệm đã được chuẩn bị.
– Đánh giá kết quả và rút ra kết luận.

2.2. Đối với HS
- Tạo cho học sinh sự tự tin, chủ động, sáng tạo và hứng thú với giờ học văn.
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

19

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
- Khi nắm được nội dung kiến thức của bài cũng như việc có kĩ năng làm văn
tốt, các em học sinh sẽ dành nhiều thời gian để học tập hơn đối với môn Ngữ văn,
dần hình thành thói quen trong học tập, để từ đó kết quả học tập được nâng cao, đạt
hiệu quả hơn.
- Mặt khác, hạn chế được những suy nghĩ, hành động tiêu cực của học sinh
đối với bộ môn; tránh hiện tượng học chống đối trong học sinh.
- Từ sự hứng thú trong giờ học, học sinh sẽ có nhiều sự sáng tạo, tìm tòi, phát
triển khả năng cảm thụ văn học cũng như những hiểu biết từ những kiến thức văn
học.
3. Một vài số liệu cụ thể về giá trị lợi ích khi áp dụng sáng kiến
Qua thời gian bản thân tôi vừa nghiên cứu cơ sở lý luận vừa áp dụng vào các
giờ học cho học sinh lớp 12 ở trường. Tôi thấy nếu tiến hành hướng dẫn học sinh
theo các bước trên thì các em rất tích cực, hứng thú. Các em chủ động, sôi nổi bày
tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Các kiến thức được liên hệ, mở rộng gắn với thực
tiễn nên các em hiểu bản chất, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Học sinh được phát triển các
kĩ năng, năng lực giao tiếp, quan sát, thu nhận thông tin, trình bày vấn đề. Nhiều
học sinh vốn nhút nhát cũng đã mạnh dạn hơn khi tham gia các tình huống học tập.
Chính vì hứng thú học tập như vậy nên học sinh đã có những thay đổi nhận

thức về bộ môn Ngữ văn. Kết quả kiểm tra sau bài học có thể thấy đa số các em
tiếp nhận bài học nhanh hơn và hiệu quả cao hơn.
*3.1. Kết quả từ các phiếu hỏi
Với 5 câu hỏi cho một phiếu thăm dò ý kiến được phát đ ều cho 33 học
sinh sau khi thống kê đã thu được kết quả như sau:
Số phiếu phát ra: 33 phiếu
Số phiếu thu vào: 33 phiếu
Câu hỏi 1: Em yêu thích học môn Văn không?
Số phiếu yêu thích học môn Văn là: 26 phiếu
Số phiếu trả lời bình thường là: 7 phiếu
Số phiếu trả lời không thích là: Không
Câu hỏi 2: Em cảm thấy học môn Văn có khó không?
Số phiếu trả lời bình thường: 20 phiếu
Số phiếu trả lời môn Văn khó: 13 phiếu
Câu hỏi 3: Em thấy tập thể lớp 12A1 có thích học văn không?
Số phiếu trả lời cả lớp có thích: 26 phiếu
Số phiếu trả lời không biết rõ: 7 phiếu
D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

20

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n
Số phiếu trả lời không thích lắm: 0 phiếu
Câu hỏi 4: Em sẽ làm gì khi gặp bài văn khó?
Cố gắng tìm cách phân tích đề, dàn ý, tham kh ảo sách: 24 phiếu

Học hỏi người khác gợi ý: 9 phiếu
Không hiểu và không làm: Không
Câu hỏi 5: Em có thích đọc thêm sách tham khảo về môn văn không?
Số người rất thích là: 28 phiếu
Số người không trả lời: 5 phiếu
Theo như kết quả thống kê từ phiếu hỏi, ta thấy học sinh yêu thích môn
văn đã chiếm gần 80% tổng số học sinh trong lớp, đây là một kết quả ph ản
ánh thái độ tích cực của học sinh đối với môn học. Tuy nhiên vẫn có tới trên
20% học sinh trong lớp trả lời bình thường, và cho rằng môn văn là một môn
học khó. Nhưng nhìn chung các học sinh đã có ý th ức tìm tòi, l ập dàn ý, tham
khảo sách khi gặp bài khó hoặc hỏi người khác g ợi ý… Điều đó ch ứng t ỏ các
học sinh đã có thái độ tích cực đối với việc học môn văn. Nh ư vậy là s ự h ứng
thú học tập môn Ngữ văn của các học sinh đã tốt h ơn, từ đó góp ph ần nâng
cao chất lượng học tập bộ môn trong nhà trường.
3.2. Kết quả từ quan sát thực tế
Với việc trực tiếp giảng dạy ở lớp 1 2A1, trong giờ học văn, các học sinh
có ý thức học bài cũ, một số học sinh do nhút nhát nên không xung phong tr ả
lời bài cũ hay tham gia xây dựng bài mới; nh ưng đa số các h ọc sinh đ ều có
khả năng trả lời các câu hỏi ở những mức độ khác nhau. Một số học sinh còn
có khả năng trả lời những câu hỏi nâng cao kiến th ức đ ể bài h ọc đ ược kh ắc
sâu.
Ý thức của học sinh trong việc học tập bộ môn hiện nay khá nghiêm túc,
ý thức đó thể hiện qua việc tích cực trong xây dựng bài, chú ý nghe giảng và
chép bài đầy đủ và được phản ánh qua chất lượng bài kiểm tra của h ọc sinh .
3.3. Kết quả điều tra
Trong học kì I năm học 2019 – 2020, tôi vận dụng sáng kiến kinh
nghiệm này vào thực tế giảng dạy. Qua điều tra thăm dò lớp 1 2A1 mà tôi phụ
trách giảng dạy, kết quả như sau:
Năm học


Số HS
khảo
sát

Hứng thú
với giải
pháp của đề

Hứng thú
bộ môn

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

Đầu năm
21

GDTX Yªn L¹c

Kết quả điểm thi từ
TB trở lên
HK I

Trung t©m GDNN-


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm m«n Ng÷ V¨n

2019 -2020

33


tài
26

26

25

33

Với kết quả khảo sát như trên, qua việc đối chiếu, so sánh kết quả, tôi
nhận thấy rằng việc áp dụng các biện pháp gây hứng thú học tập vào gi ảng
dạy Ngữ văn: tỉ lệ học sinh thích học văn tăng lên h ơn rõ dệt. Từ đó cho thấy
việc áp dụng các biện pháp gây hứng thú học tập hướng vào việc tạo tinh
thần hưng phấn, thoải mái, xây dựng không khí lớp học sôi n ổi, h ọc sinh có
thiện cảm môn Ngữ văn bước đầu đạt hiệu quả. Nó đã góp phần nâng cao
hơn chất lượng của các giờ học môn Ngữ văn.

D¬ng ThÞ Minh Th¾ng

22

GDTX Yªn L¹c

Trung t©m GDNN-


×