Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ
-----------------

NGUYỄN

HỒNG ĐỨC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ
-----------------

HỒNG ĐỨC

NGUYỄN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC


THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN
MÃ SỐ

:

TRỊ KINH DOANH

60.34.05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS . TS VŨ VĂN HIỀN

Hà Nội - Năm 2006


LỜI CẢMƠN
---------------

Để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, tôi đã tập trung
nghiên cứu, hệ thống hoá lý luận, thu thập số liệu, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNNN thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội, vận dụng lý luận vào
phân tích, giải quyết vấn đề của thực tiễn đặt ra; và với sự nỗ lực học tập, đến nay
đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Quá trình thực hiện, tôi luôn nhận được sự
quan tâm, động viên của gia đình; sự giúp đỡ, chỉ bảo và những gợi ý vô cùng quý
báu của các thầy, các cô, các đồng nghiệp và bạn bè cho bài viết của mình.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ tôi, các
tác giả mà tôi đã trích dẫn và kế thừa các tư liệu của họ, cũng như sự hướng dẫn,

giúp đỡ của các thày cô giáo trong Khoa Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội; đặc
biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giáo viên hướng dẫn khoa học - PGS.
TS. Vũ Văn Hiền - Uỷ viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài tiếng nói Việt
nam đã nhiệt tâm giúp tôi hoàn thành Luận văn và tiến bước trên con đường nghiên
cứu khoa học.
Tuy nhiên, đề tài có phạm vi rộng, bao quát nhiều nội dung, thời gian nghiên
cứu hạn hẹp cộng với những hạn chế về năng lực cũng như tài liệu, nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
để Luận văn được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦ

Chƣơng 1:

NHỮNG VẤN Đ
CỦ

1.1.

Tổng quan về

1.1.1.

Khái niệm chu

1.1.2.


Hệ thống các c

1.1.3.

Các nhân tố ản

1.1.4.

Một số hướng

1.2.

Vị trí, vai trò

doanh nghiệp
1.2.1.

Vị trí, vai trò c

1.2.2.

Đặc điểm sản
dựng.

1.2.3.
1.3.

Phân loại Doan

Sự cần thiết p


của các DNNN
Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG
CÁC DOANH N

2.1.

Thực trạng ho

Ngành Xây dự
2.1.1.

Cơ cấu và loại

2.1.2.

Thực trạng hoạ

2.2.

Phân tích hiệu
thuộc Ngành

2.2.1

Phân tích tình

2.2.2


Phân tích hiệu

2.3

Nhận xét chun
DNNN thuộc
2.3.1.

Những kết qủa

2.3.2.

Những mặt hạ

Chƣơng 3:

MỘT SỐ GIẢI P
KINH DOANH

3.1.

Quan điểm và

kinh doanh củ
3.1.1.

Về các quan đ



3.1.2.

Phương hướng thực h

3.1.3.

Các mục tiêu phát tri

3.2.

Một số giải pháp nâ

của các DNNN thuộ
3.2.1.

Nhóm các giải pháp
quản lý vĩ mô.

3.2.2.

Nhóm các giải pháp

toàn vốn kinh doanh.
3.2.3.

Nhóm các giải pháp
xuất kinh doanh.

3.2.4.


Nhóm các giải pháp
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆ


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-----------------

AFTA

: Asean Free Trade A
do

DNNN

:

GDP

: Gross Domestic Pr

ISO

: International Orga
Standardzation

ODA

:


ROA

:

ROE

:

ROI

:

UBND

:

TQM

: Total Quality Mana

TSCĐ

:

WTO

: World Trade Organ



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong những năm qua, UBND Thành phố và Ngành Xây dựng Hà Nội
đã thực hiện nhiều chủ trƣơng, biện pháp tích cực nhằm đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà
nƣớc. Trong bối cảnh khu vực, thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền
kinh tế còn nhiều khó khăn gay gắt, doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc Ngành Xây
dựng Hà Nội đã vƣợt qua nhiều thử thách, đứng vững và không ngừng phát
triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới, phát
triển Ngành Xây dựng, Thủ đô và đất nƣớc.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội đã có bƣớc
phát triển đáng kể: đã cơ bản xoá bỏ bù lỗ từ ngân sách, thực hiện tự chủ trong
kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, thích ứng dần với cơ chế thị
trƣờng, tạo nguồn thu cho ngân sách từ kết quả kinh doanh mang lại. Hoạt
động của hệ thống doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội đã
tập trung triển khai nhanh các dự án đầu tƣ phát triển có quy mô lớn để xây
dựng các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung và các dự án phát triển hạ tầng
đô thị, từng bƣớc cân đối cung - cầu về quỹ nhà ở, góp phần tăng trƣởng kinh
tế - xã hội và cải thiện đời sống của nhân dân Thủ đô.
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc
Ngành Xây dựng Hà Nội cũng bộc lộ những hạn chế và yếu kém nhƣ: hiệu quả
kinh doanh còn thấp, tổ chức phân tán, thiếu vốn nghiêm trọng; quy mô, năng
lực của các doanh nghiệp nhìn chung còn nhỏ, yếu so với yêu cầu phát triển
của Thành phố Hà Nội; thị trƣờng, máy móc thiết bị và công nghệ thi công
thiếu, cũ kỹ và lạc hậu, nhất là máy móc thiết bị hiện đại phục vụ thi công



2

những công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình nhà ở cao tầng; lực lƣợng cán bộ và
công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu; những thông tin về thị trƣờng xây dựng
trong nƣớc, ngoài nƣớc chƣa đƣợc thƣờng xuyên cập nhật….những điều

đó làm hạn chế vai trò của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để doanh nghiệp Nhà nƣớc thực sự giữ vai trò nòng cốt trong nền kinh
tế nhiều thành phần, cần nghiên cứu, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp Nhà nƣớc nói chung và các
doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội nói riêng.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội ” hy vọng sẽ đƣa ra các giải pháp hữu

hiệu giúp các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội nâng cao
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn ngành, góp phần
vào sự phát triển kinh tế xã hội Thủ đô và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc.
2- Tình hình nghiên cứu:

Cho đến nay, đã có nhiều các cơ quan quản lý Nhà nƣớc thuộc Ngành
Xây dựng và các nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp nghiên cứu các đề tài có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng
dƣới nhiều góc độ khác nhau:
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng (nhƣ Bộ
Xây dựng; Sở Xây dựng; Các Sở quản lý chuyên ngành….) đã có nhiều đề án,
đề tài nhƣ: " Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng";
"Đề án sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng" …



3

Đối với các Tổng Công ty Xây dựng thuộc các Bộ, Ban, Ngành cũng có
các đề tài, đề án nhƣng tập trung vào sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp
theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 3 Khoá IX; các đề tài nâng cao chất
lƣợng sản phẩm trong xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 9001, và các
đề tài về cổ phần hoá doanh nghiệp…..
Tình hình nghiên cứu từ trƣớc đến nay cho thấy chủ yếu các công trình,
đề án, đề tài nghiên cứu đều đi vào phân tích một vài khía cạnh nào đó, phục vụ
mục đích quản lý của ngành mà chƣa có đề án, đề tài nào nghiên cứu tổng thể
và đƣa ra hệ thống các nhóm giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng
Hà Nội. Vì thế Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
Doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội ” là một công trình khoa

học độc lập.
3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả

hoạt động kinh doanh và phân tích đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội trong
những năm qua, Luận văn rút ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết và đề
xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà
Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

-


Làm rõ một số vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh

doanh của Doanh nghiệp xây dựng.


4

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội.
Đƣa ra các khuyến nghị và đề xuất một số nhóm giải pháp chủ
yếu để
thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội.
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
-

Tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động sản xuất-kinh

doanh của các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc sự quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Sở Xây dựng Hà Nội (gọi tắt là các doanh nghiệp Nhà nƣớc
thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội), bao gồm: các DNNN do Nhà nƣớc nắm giữ
100% vốn; DNNN chuyển thành Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên,
các Doanh nghiệp cổ phần do Nhà nƣớc nắm giữ từ 51% vốn trở nên.
- Để có cơ sở so sánh, Luận văn có nghiên cứu, phân tích thêm hoạt
động sản xuất kinh doanh của một số Doanh nghiệp xây dựng Trung ƣơng.

Phạm vi nghiên cứu:
-

Không gian nghiên cứu: các doanh nghiệp xây dựng Nhà nƣớc thuộc

Ngành Xây dựng Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
-

Thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội từ năm
2001 đến năm 2005.

5- Những đóng góp mới của luận văn:


5

- Làm rõ thêm một số vấn đề về phƣơng pháp luận đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
-

Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội.
-

Đề ra hệ thống các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động


sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng
Hà Nội trong những năm tiếp theo.
6- Phƣơng pháp nghiên cứu:

Để đáp ứng đƣợc mục tiêu và giải quyết các nội dung chính nêu trên, tác
giả lựa chọn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau: Phƣơng pháp
biện chứng duy vật, Phƣơng pháp lôgic và lịch sử, Phƣơng pháp phân tích và
tổng hợp; Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh; Phƣơng pháp chuyên gia; Phƣơng
pháp phân tích thống kê…
7- Bố cục của Luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của
Luận văn gồm 3 chƣơng:
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh

doanh của các Doanh nghiệp Xây dựng.
-

Chương 2: Thực trạng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà Nội.
-

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Ngành Xây dựng Hà
Nội.



6

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.

------------------------1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG.

1.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, có quan hệ chặt
chẽ với các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhƣ: Mục tiêu của sản xuất kinh doanh, sử dụng các nguồn lực sản
xuất, sử dụng vốn, khả năng sinh lời từ sản xuất kinh doanh….
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh nhìn từ góc độ chi phí sản xuất.
Các doanh nghiệp luôn hƣớng tới sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các yếu
tố đầu vào của sản xuất: lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định trong sản
xuất kinh doanh. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh ổn định, năng lực sản
xuất không đổi thì biến động của chi phí sản xuất ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi
nhuận, từ đó ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp
xây dựng, các đơn vị trực tiếp thi công xây lắp công trình nhƣ các đội xây
dựng, các xƣởng sản xuất phụ trợ là các đơn vị có ảnh hƣởng trực tiếp và
quyết định đến chi phí sản xuất. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị
trực tiếp sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh nhìn từ góc độ lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trƣờng gắn liền
với chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, chiến lƣợc thị trƣờng của doanh nghiệp.



7

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, để giành đƣợc hợp đồng xây dựng thì mỗi
doanh nghiệp phải xây dựng giá dự thầu đảm bảo tính cạnh tranh cao, để vừa
bảo đảm công ăn việc làm thƣờng xuyên, bù đắp đủ chi phí sản xuất, vừa có lãi
để tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có lợi thế cao và
giữ vị trí độc quyền trong sản xuất sản phẩm thì lợi nhuận cao, nếu lợi thế kém
và cạnh tranh gay gắt thì lợi nhuận thấp, thậm chí không có lãi. Trong điều kiện
đó thì doanh nghiệp càng phải chú trọng vào quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ
đạo sát sao và chặt chẽ các đội xây dựng thực hiện hợp đồng thi công đảm bảo
các yêu cầu về thời gian, chất lƣợng và giá cả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp gắn liền với tiến độ thi công, tốc độ hoàn thành bàn giao
công trình, chất lƣợng xây dựng và kết quả hoạt động của các đội xây dựng.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh nhìn từ góc độ vốn sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có vốn. Vốn sản xuất kinh doanh
gồm có vốn cố định và vốn lƣu động. Nhu cầu vốn phải xác định trên cơ sở khối
lƣợng sản xuất kinh doanh hàng năm. Đa phần các doanh nghiệp xây lắp thiếu
vốn. Vay quá nhiều là một trong những nguyên nhân khiến kinh doanh không có
hiệu quả. Rất nhiều doanh nghiệp vay để mở rộng sản xuất kinh doanh, không tính
toán phải giữ một tỷ lệ vay nợ tối thiểu để bảo vệ an toàn của tài chính. Khi tỷ suất
lợi nhuận trƣớc khi chi trả lợi tức cao hơn lãi suất tiền vay thì có thể vay để mở
rộng kinh doanh, nhằm tăng thêm thu nhập. Nhƣng khi tỷ suất lợi nhuận kinh
doanh thấp hơn lãi suất đi vay thì rất dễ đi đến thất bại. Bên cạnh đó, đầu tƣ quá
mức vào thiết bị, tài sản cố định, dễ dẫn đến ứ đọng vốn, tạo ra nguy cơ tiềm tàng
trong doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, chỉ khi nào nắm chắc đƣợc triển vọng phát
triển kinh doanh tốt, và sau khi đã có kế hoạch chính xác, mới có thể mở rộng đầu
tƣ vào thiết bị một cách có hiệu quả. Khi đã có đủ vốn sản xuất kinh doanh thì
vấn đề sử dụng vốn nhƣ thế nào để có



8

hiệu quả mới là quan trọng. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở tốc độ luân
chuyển vốn và sức sinh lợi của vốn.
Tóm lại, trong phạm vi doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí ít nhất trong sản xuất
kinh doanh. Nó vừa là thƣớc đo trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh,
vừa là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là một vấn đề
phức tạp, có quan hệ đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
(sức lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có
thể đạt đƣợc hiệu quả cao khi sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp,
bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các
chỉ tiêu đó phải phản ánh đƣợc sức sản xuất, suất hao phí, cũng nhƣ sức sinh
lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng) và phải
thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:

Công thức này phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu
phản ánh đầu vào, đƣợc tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.


9


Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: Giá trị tổng sản lƣợng,
giá trị sản lƣợng xây lắp, doanh thu thuần, lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
… còn chi phí đầu vào bao gồm chi phí lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng
lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay….
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch
đảo:

Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là
để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở
đầu vào.
Theo cách tính này chỉ mới phản ánh đƣợc mặt lƣợng của hiệu quả,
chƣa phản ánh đƣợc chính xác chất lƣợng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
nhƣ các tiềm lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
không cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau và giữa các
doanh nghiệp. Hơn nữa, cách tính trên về hiệu quả không thể phát hiện đƣợc
doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội ở khâu nào.
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất
định, và có căn cứ để các nhà quản lý đƣa ra quyết định tài chính trong tƣơng
lai; Doanh nghiệp xây dựng thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh nhƣ sau:
1.1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định.


10

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đƣợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu,
nhƣng phổ biến là các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu thuần.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận (hay lãi gộp).

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần, có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
1.1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động.
- Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lƣu động đƣợc phản ánh qua các
chỉ tiêu nhƣ sức sản xuất, sức sinh lời của vốn lƣu động.


Sức sản xuất của vốn lƣu động cho biết một đồng vốn lƣu động đem lại
bao nhiều đồng doanh thu thuần.


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động làm ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Khi đánh giá, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa thực tế với kế
hoạch (hoặc thực tế kỳ này với kỳ trƣớc).
-

Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lƣu động: Trong quá trình sản xuất

kinh doanh, vốn lƣu động vận động không ngừng, thƣờng xuyên qua các giai
đoạn của quá trình sản xuất (dự trữ - sản xuất - bàn giao công trình). Đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân
chuyển vốn, ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu:


Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc bao nhiêu vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng, và ngƣợc lại. Chỉ
tiêu này còn đƣợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lƣu động.
Thời gian của một
vßng lu©n chuyÓn

Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiều ngày cho vốn lƣu động quay đƣợc
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng cao.


Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu “ Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động”.


Chỉ tiêu này thể hiện để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng
vốn lƣu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm đƣợc càng nhiều.
1.1.2.3. Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh dƣới góc độ sử dụng
TSCĐ và tài sản lƣu động, khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cần xem xét các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Phản ánh trong một đồng doanh thu

mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Về lợi nhuận có 2 chỉ tiêu mà quản trị tài chính quan tâm là lợi nhuận
trƣớc thuế và sau thuế. Do vậy tƣơng ứng cũng sẽ có 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trƣớc thuế và sau thuế trên doanh thu.



-

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): Phản ánh một đồng giá trị tài sản

mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất - kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay.


-

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu đo lƣờng mức sinh lợi

của đồng vốn, chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế).

Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế

=

Vốn kinh doanh bình quân

vốn kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
vốn kinh doanh

Lợi nhuận trƣớc thuế

=


Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

Từ công thức này, có thể biến đổi lại nhƣ sau:

X

Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân

Hoặc có thể viết:
Vòng quay
X

toàn bộ vốn

Công thức này đƣợc gọi là phƣơng trình Dupont (xem biểu 01) , hay là
phƣơng trình hoàn vốn (viết tắt là ROI).
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Mục tiêu hoạt động của

doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở


hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này, nó phản ánh một


14


đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.

Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao
hay thấp, nhà quản trị có thể phân tích công thức trên nhƣ sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế vốn chủ sở hữu

Hoặc có thể viết:
Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế vốn chủ sở hữu

Trên đây là một số chỉ tiêu chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Nhƣng để phân tích và
đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần phối hợp các chỉ tiêu với nhau và kết hợp thêm các chỉ tiêu về hoạt
động, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán để làm tiền đề và bổ sung cho nhau,
từ đó mới có những kết luận chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.


Từ công thức xác định hiệu quả
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh nêu trên, có 2 cách

trong doanh nghiệp xây dựng:



×