Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Buổi thảo luận 1 Luật Dân sự 2 Pháp luật về Hợp đồng và Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.92 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
LỚP: QTKD43A.2


BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
MÔN: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ HỢP ĐỒNG

STT

Họ và tên các thành
viên trong nhóm 4

MSSV

1

Nguyễn Thị Hịa

1853401010052

2

Nguyễn Nhật Hồng

1853401010053

3

Nguyễn Phúc Hồng


1853401010054

4

Lê Trung Kiên

1853401010068

5

Phan Thị Bích Liên

1853401010076

6

Lê Trần Khánh Ngân

1853401010092

7

Lê Thị Kim Ngọc

1853401010097

Nhóm trưởng: Lê Trần Khánh Ngân – SĐT: 0366.07.3636


BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT: NGHĨA VỤ

VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN
Thế nào là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền?
Trả lời:
Theo Điều 574 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Thực hiện cơng việc
1.

khơng có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc
nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc
được thực hiện khi người này khơng biết hoặc biết mà không phản đối”.
VD: Gom lúa, rơm vào cho hàng xóm khi trời đổ mưa mà họ khơng có nhà.
2.

Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh

nghĩa vụ?
Trả lời:
- Căn cứ phát sinh quan hệ nghĩa vụ là những sự kiện xảy ra trong thực tế,
được pháp luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm phát sinh
quan hệ nghĩa vụ.
- Thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ vì
pháp luật đã dự liệu trước việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền tại
Chương VIII và được thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm phát sinh quan hệ
nghĩa vụ.
- Việc qui định chế định này tạo nên sự ràng buộc pháp lý giữa người thực
hiện công việc và người có cơng việc được thực hiện và nâng cao tinh thần
trách nhiệm, đảm bảo quyền lợi của người thực hiện cơng việc cũng như đối
với người có công việc được thực hiện.


VD: Bà X và bà Y là hàng xóm của nhau. Do phải đi trông cháu nội, bà X

vắng nhà 2 tuần và nhờ bà Y để ý nhà cửa hộ mình. Nhà bà X có một vườn
cây ăn quả và một đàn gà. Trong thời gian bà X đi vắng, bà Y đã thu hoạch,
bán số hoa quả chín và chăm sóc đàn gà thay bà X.
Từ đó, phát sinh nghĩa vụ của bà X là thực hiện công việc phù hợp với khả
năng Điều kiện của mình. Phải thực hiện cơng việc như cơng việc của chính
mình; phải báo cho bà X về quá trình, kết quả thực hiện cơng việc nếu có
u cầu.
3.

Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định

“thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”.
Trả lời:
- Điểm mới thứ nhất: Về chủ thể. BLDS 2015 qui định chủ thể người có
cơng việc được thực hiện bao gồm cả cá nhân và pháp nhân (mở rộng chủ
thể hơn so với BLDS 2005, trước đó BLDS 2005 chỉ qui định chủ thể người
có cơng việc được thực hiện chỉ là cá nhân).
- Điểm mới thứ hai: Về mục đích. Căn cứ điều 574 BLDS 2015 qui định
“Thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện
khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối”. Tức là có thể có lợi
ích khác tuy nhiên khơng trái với lợi ích của người có cơng việc được thực
hiện và các chủ thể khác.
Trước đó, BLDS 2005 qui định “Thực hiện cơng việc đó hồn tồn vì lợi ích
của người có cơng việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết
mà không phản đối”. Tức là nếu người thực hiện cơng việc chỉ vì lợi ích của
mình hoặc người khác thì khơng áp dụng chế định này.
- Điểm mới thứ ba: Về thực hiện công việc khơng có ủy quyền. Căn cứ
khoản 4 Điều 575 BLDS 2015: “Trường hợp người có cơng việc được thực
hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người



thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho
đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có cơng việc được thực
hiện đã tiếp nhận”.
Trước đây, theo khoản 4 Điều 595 BLDS 2005 chỉ nêu trong trường hợp
người có cơng việc thực hiện là cá nhân chết.
- Điểm mới thứ tư: Về chấm dứt thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
Căn cứ khoản 4 Điều 578 BLDS 2015: “Người thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân”.
Trước đây, theo khoản 4 Điều 598 BLDS 2005 chỉ đề cập chấm dứt khi
người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là cá nhân. Các trường hợp
chấm dứt còn lại không đổi.
4.

Các điều kiện để áp dụng chế định “Thực hiện cơng việc khơng có

ủy quyền” theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
Trả lời:
Theo điều 574 BLDS 2015: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc
một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực
hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người
này không biết hoặc biết mà không phản đối”.
Như vậy, các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc khơng có
ủy quyền” là:
- Điều kiện 1: Có người có nhu cầu thực hiện cơng việc. Mặc dù Bộ Luật
Dân sự 2015 không thể hiện rõ điều kiện để áp dụng chế định này, nhưng
dựa vào quy định tại Điều 574 và các vụ việc xảy ra trên thực tế, chúng ta
hiểu rằng, phải có một người có cơng việc cần thực hiện (nếu khơng có ai có
cơng việc có nhu cầu được thực hiện thì chế định này khơng có ý nghĩa).
Chính u cầu này đã làm xuất hiện thuật ngữ “Người có cơng việc” trong

BLDS như tại một số điều luật: điều 575 Điều 576 Điều 577.


- Điều kiện 2: Người khác thực hiện công việc. Với quy định trên, để thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự, thì
phải có một người “thực hiện cơng việc” của người khác. Trong điều kiện
này, Bộ Luật Dân sự không có quy định về năng lực hành vi của người thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền nên ai cũng có thể là người thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền.
- Điều kiện 3: Người thực hiện công việc không có nghĩa vụ. Với quy định
trên, người thực hiện cơng việc là người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng
việc đó. Nghĩa vụ ở đây là nghĩa vụ pháp lý do luật định hoặc do các bên
thỏa thuận.
- Điều kiện 4: Vì lợi ích của người có cơng việc. Theo định nghĩa trên thì
chúng ta chỉ áp dụng chế định này khi người thực hiện công việc tiến hành
công việc này “vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện”. Yêu cầu
này có thể được hiểu theo hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất là người thực hiện cơng
việc hồn tồn khơng có lợi ích trong cơng việc mà họ thực hiện, và tất cả
đều vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện. Nghĩa thứ hai là thực
hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện và không
loại trừ khả năng người tiến hành cơng việc cũng có lợi ích từ việc thực hiện.
Nói theo cách khác là chế định này cũng có thể được áp dụng khi người thực
hiện có lợi trong việc thực hiện.
- Điều kiện 5: Người có cơng việc được thực hiện không biết hoặc không
phản đối. Nếu người có cơng việc phản đối mà bên kia vẫn tiếp tục thực hiện
thì khơng thuộc chế định này. Tuy nhiên, ý nguyện của người thực hiện công
việc không được trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.


- Điều kiện 6: Người thực hiện công việc không có ủy quyền một cách hồn

tồn tự nguyện.
5.

Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà

thầu C có thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở
các qui định của chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”
trong BLDS 2015 khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời:
Căn cứ điều 574 BLDS 2015 qui định về việc thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền.
- Thứ nhất, trong tình huống trên, vì Ban quản lý B đã ký hợp đồng với nhà
thầu C (ở đây là người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền) nên nếu hợp
đồng nêu trên đúng với pháp luật thì C có nghĩa vụ với B chứ khơng có
nghĩa vụ với A (ở đây là người có cơng việc được thực hiện).
- Thứ hai, nhà thầu C thực hiện công việc khơng chỉ mang lại lợi nhuận cho
chính mình mà cịn là thực hiện cơng việc vì lợi ích của chủ đầu tư A Điều
574 BLDS 2015 không qui định là “hồn tồn vị lợi ích” mà chỉ qui định “vì
lợi ích của người có cơng việc được thực hiện” nên có thể cho rằng C đã
thực hiện cơng việc vì lợi ích của chủ thầu A.
- Thứ ba, trong tình huống nêu trên không nêu rõ chủ đầu tư A biết hay
không biết việc nhà thầu C đã thực hiện cơng việc hay khơng, nên ta có hai
kết luận như sau:
+ Nếu chủ đầu tư A biết việc nhà thầu C thực hiện cơng việc và phản đối, thì
nhà thầu C khơng có quyền u cầu chủ đầu tư A thực hiện nghĩa vụ trên cơ
sở qui định của chế định “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”.
+ Nếu chủ đầu tư A không biết hoặc biết nhưng không phản đối việc nhà
thầu C thực hiện cơng việc, thì nhà thầu C có quyền yêu cầu chủ đầu tư A
thực hiện nghĩa vụ trên cơ sở qui định của chế định “Thực hiện nghĩa vụ
khơng có ủy quyền”.



VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
(THANH TOÁN MỘT KHOẢN TIỀN)
1.

Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền

phải thanh toán như thế nào? Qua trung gian là tài
sản gì?
Trả lời :
Theo điểm a khoản 1 Thơng tư liên tịch số 011: “ Nếu việc gây thiệt hại hoặc
phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-7-1996 và trong thời gian từ
thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm
mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các khoản tiền đó ra gạo
theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo")
tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó
thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ
về tài sản phải thanh tốn và chịu án phí theo số tiền đó ”
Thơng tư này cho phép ta tính lại khoản tiền phải thanh toán tại thời điểm
gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ thông qua tài sản trung gian là gạo.

2.

Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ

phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ thể là bao nhiêu?
Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời :


1 Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản.


Trong tình huống thứ nhất, sự việc xảy ra trước ngày
1/7/1996 và giá gạo
năm 2018 tăng lớn hơn 20% so với giá gạo lúc xảy ra sự việc
(137đ lên 15000đ), vậy nêu theo TTL số 01, số lượng gạo
được quy đổi ra là xấp xỉ 365 kg (50.000/137 xấp xỉ bằng
365 kg)
Vậy thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cơ khoản tiền cụ thể
là 365x15000
=5.475.000

3.

Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền

trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như
trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?
Trả lời :
Tại tiêu đề tại khoản 1 có nói: “Đối với nghĩa vụ là các khoản
tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng, tiền lương, tiền chia
tài sản, tiền đền bù cơng sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng
có lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì
giải quyết như sau:… ”. Vậy, thơng tư trên khơng điều chỉnh
việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản như trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT 2, vì nó
chỉ áp dụng cho các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả,
tiền cơng, tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức,

2 Nghị quyết số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.


tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi, tiền truy thu thuế, tiền
truy thu do thu lợi bất chính.

4.

Đối với tình huống như trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá
trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã
làm thì theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường
phải thanh tốn cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Trả lời :
Trong bản án, TAND cấp cao tại Hà Nội có nói rõ: “Bà Hương
phải thanh
tốn cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương ứng với 1/5 giá trị
nhà, đất theo định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm mới đúng
với hướng dẫn tại điểm b2 tiểu mục 2.1, mục 2 phần II Nghị
quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao”. Vậy nên nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000đ thì bà Hương phải
thanh tốn cho cụ Bảng số tiền là: 1/5 x 1.697.760.000đ =
339.552.000đ

5.

Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền

lệ chưa? Nêu một tiền lệ (nếu có)?
Trả lời :



Với hướng dẫn như trên, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã có tiền lệ.
Đó là Quyết định Giám đốc thẩm số: 09/HĐTP-DS ngày 24/02/2005 về “Vụ

-

-

án tranh chấp nhà đất và địi nợ”.
Tóm tắt bản án:
Ngun đơn: Bà Phạm Thị Lai.
Bị đơn: Ông Phạm Thanh Xuân.
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Trần Thị Minh.
+ Ơng Hồng Minh Khoa.
Diễn biến vụ việc:
+ Năm 1994, bà Lai cho ông Xuân vay 11.500.000đ (giấy ghi nợ không ghi
rõ ngày tháng năm nhưng hai bên đều thống nhất thời gian cho vay là năm
1994).
+ Ngày 12/02/1996, bà Lai cho ông Xuân vay tiếp 128.954.000đ.
+ Ngày 08/08/1996, hai bên thống nhất số tiền nợ (lẫn lãi) là 188.600.000đ,
đồng thời thoản thuận chuyển nhượng căn nhà số 19 Chu Văn An cho bà Lai
với giá 188.600.000đ. Do vợ chồng ông Xuân không thanh toán nợ và không
giao nhà mà vẫn quản lí ngơi nhà nên bà Lai vẫn tính lãi của số tiền
188.600.000đ.
+ Ngày 05/08/1997, vợ chồng ông Xuân và vợ chồng bà Lai tiếp tục chốt nợ
gốc và lãi từ 188.600.000đ lên 250.000.000đ, hai bên lập hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với giá 250.000.000đ.
+ Sau khi lập hợp đồng, nà Lai vẫn tính lãi số tiền 250.000.000đ trong thời

gian 02 tháng thành 6.000.000đ để cộng dồn vào số tiền 44.000.000đ bà Lai

-

đã cho ông Xuân vay vào ngày 6/11/1997 thành 50.000.000đ.
Nhận định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
+ Vụ tranh chấp phải giải quyết cả hai quan hệ vay nợ và quan hệ mua bán
đất.
+ Xác minh, thu thập các chứng cứ chứng minh rằng liệu thủ tục làm giấy tờ
mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có theo quy trình của pháp
luật quy định hay khơng.


+ Trường hợp xác định việc mua bán, chuyển nhượng nhà đát là hợp pháp và
bên mua chưa có trả đủ tiền thanh tốn thì phần cịn thiếu sẽ được tính thơng
qua giá trị của tài sản chuyển nhượng tại thị trường địa phương tại thời điểm
xét xử.

VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN
1.

Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
Trả lời:
- Căn cứ điều 365 – điều 370 BLDS 2015: Chuyển giao quyền yêu cầu là sự
thỏa thuận giữa người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ dân sự với người thứ
ba nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba đó. Người thứ ba đó
trong trường hợp này gọi là người thế quyền, trở thành người có quyền được
quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ theo phạm vi
quyền yêu cầu được chuyển giao.

- Căn cứ điều 371 Điều 372 BLDS 2015: Chuyển giao nghĩa vụ dân sự là sự
thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ dân sự với người
thứ 3 trên cơ sở có sự đồng ý của người có quyền nhằm chuyển nghĩa vụ cho
người thứ ba đó. Người thứ ba gọi là người thế nghĩa vụ trở thành người có
nghĩa vụ mới phải thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của người có quyền trong
phạm vi nghĩa vụ đã được xác định.
Điểm giống nhau:
- Có ít nhất ba chủ thể.
- Đều dẫn tới hậu quả pháp lý là làm thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa
vụ, theo đó chấm dứt tư cách của chủ thể cho người nhận chuyển giao.
- Đều được thể hiện bằng văn bản hoặc lời nói.


- Không được chuyển giao khi quyền yêu cầu/nghĩa vụ gắn liền với nhân
thân của bên chuyển giao.
Điểm khác nhau:
Thứ nhất về đối tượng có quyển chuyển giao:
- Trong chuyển giao quyền yêu cầu, bên có quyền là người có quyền chuyển
giao.
- Chuyển giao nghĩa vụ dân sự thì bên có nghĩa vụ là người có quyền chuyển
giao.
Thứ hai về nguyên tắc chuyển giao:
- Chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ
vì trong mọi người hợp người có nghĩa vụ đều phải thực hiện đúng nội dung
của nghĩa vụ đã được xác định.
- Chuyển giao nghĩa vụ buộc phải có sự đồng ý của bên có quyền.
Thứ ba về hiệu lực của biện pháp bảo đảm:
- Chuyển giao quyền yêu cầu mà quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ kèm theo thì biện pháp bảo đảm được chuyển giao sang người
thế quyền.

- Đối với chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận, nếu nghĩa vụ thực hiện có
biện pháp bảo đảm được chuyển dao thì biện pháp bảo đảm đó đương nhiên
chấm dứt (trừ trường hợp các bên khơng có thỏa thuận khác).
2.

Thơng tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn
cho bà Tú?
Trả lời:
Đầu 2003 bà Tú cho bà Phượng vay 555.000.000đ, việc trao nhận chia làm 5
đợt, có làm biên nhận và lãi suất 1,8% tháng. Theo thỏa thuận bà Phượng có
trách nhiệm trả lãi hàng tháng và hoàn vốn sau 12 tháng.
Ngày 27/4/2004 bà Tú tiếp tục vay ngân hàng cho bà Phượng vay lại với số
tiền 615.000.000đ có làm biên nhận. Đến tháng 4/2005 bà Phượng khơng có
tiền trả nên nhờ bà Tú vay nóng bên ngồi để trả cho ngân hàng khi đến


hạn.Bà Phượng đồng ý trả khoản tiền lãi 2,5% trên vốn vay 615.000.000đ,
đồng thời bà Phượng xin giảm lãi xuống còn 1,3% tháng.
3.

Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển qua cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
Trả lời:
Đoạn thứ tư, trang ba của bản án có viết:
“Phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ cho bà
Ngọc, bà Loan, ông Thạnh thể hiện qua việc và bà Tú đã lập hợp đồng cho
bà Ngọc vay số tiền 150.000.000đ vào ngày 12/05/2005. Kể từ thời điểm bà
Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan, ông Thạnh thì nghĩa vụ trả
nợ của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt”.


4.

Suy nghĩ của anh (chị) về đánh giá trên của Tịa án?
Trả lời:
Theo nhóm em, đánh giá trên của toàn án là hoàn toàn hợp lý. Tòa án xác
định nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển giao sang cho bà Ngọc,
bà Loan, ông Thạnh là có căn cứ. Bởi lẽ, theo điều 370 BLDS 2015 thì bên
có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu
được bên có quyền đồng ý và người thế nghĩa vụ sẽ trở thành bên có nghĩa
vụ. Trong trường hợp này phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển
giao nghĩa vụ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh. Điều đó thể hiện người
có quyền là bà Tú đã đồng ý với việc chuyển giao này. Khi đã chuyển giao
nghĩa vụ theo thỏa thuận, người có nghĩa vụ ban đầu là bà Phượng sẽ được
giải phóng hồn tồn, khơng phải chịu trách nhiệm liên đới. Thay vào đó là
bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh sẽ trở thành người thay thế nghĩa vụ, có
trách nhiệm trả số nợ cịn thiếu cho bà Tú.


5.

Nhìn tứ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm
đối với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện
được nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời:
Căn cứ Điều 367 BLDS 2015 về “Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển
giao quyền yêu cầu” và khoản 2 Điều 370 BLDS 2015 quy định về “Chuyển
giao nghĩa vụ”.
Nghĩa vụ dân sự khi được chuyển giao thì bản thân “nó” khơng chấm dứt mà
“nó” được chuyển giao từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua thỏa
thuận giữa người có quyền và người có nghĩa vụ. Khi nghĩa vụ được chuyển

giao, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn nghĩa vụ đối với người có quyền
nữa mà nghĩa vụ đó được chuyển giao hồn tồn cho người thế nghĩa vụ.
Trong trường hợp chỉ được chuyển giao một phần thì người có nghĩa vụ ban
đầu vẫn cịn nghĩa vụ đối với người có quyền.

6.

Nhìn từ góc độ quan điểm của tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ
không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của tác
giả mà anh/ chị biết.
Trả lời:
Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện
nghĩa vụ được chuyển giao.
Theo tác giả thì: “Xét hợp đồng vay tiền giữa bà Phượng với bà Tú, phía bà
Phượng đã vi phạm nghĩa vụ thanh tốn nợ vay, không trả vốn, lãi cho bà
Tú, lẽ ra phía bà Phượng phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, phía bà
Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc,
bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc
vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền
150.000.000đ vào 12/5/2005. Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp


đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà
Phượng với bà Tú đã chấm dứt làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan
và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú u
cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ chấp
nhận”.
7.


Đoạn nào của bản án cho thấy Tịa án có theo hướng người có nghĩa vụ
ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
Trả lời:
Theo trang 4 đoạn 4 của bản án cho thấy Tịa án có theo hướng người có
nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền là: “Việc
của bà Tú giữ chứng minh Hải Quan của bà Phượng theo thỏa thuận. Phía bà
Phượng khơng có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, buộc bà Tú hoàn trả lại cho bà
Phượng giấy chứng minh Hải quan”.

8.

Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
Trả lời:
Theo Bộ nguyên tắc Unidroit( Điều 9.2.5) : “Người có quyền có thể giải
phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu”. Như vậy, người có quyền
có thể giải phóng hồn tồn nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu.
“Người có quyền cũng có thể quyết định là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn là
người có nghĩa vụ trong trường hợp người có nghĩa vụ mới khơng thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình”. Điều đó có nghĩa là người có quyền có thể lựa
chọn một khả năng khác đó là chấp nhận việc chuyển giao nghĩa vụ của
người có nghĩa vụ ban đầu cho người có nghĩa vụ mới, nhưng người có
quyền bảo lưu quyền yêu cầu đối với người có nghĩa vụ ban đầu. Vẫn theo
Bộ nguyên tắc Unidroit: “Trong trường hợp khác, người có nghĩa vụ ban đầu
và người có nghĩa vụ mới phải liên đới chịu trách nhiệm”. Quy định tại điều


này thể hiện rõ là giải pháp cuối cùng cũng là giải pháp được áp dụng trong
trường hợp người có quyền khơng có quyết định nào. Nói cách khác, nếu

người có quyền khơng nêu rõ ý định giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu
cũng khơng quyết định là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn cịn trách nhiệm
thực hiện, thì người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải có
trách nhiệm liên đới về việc thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên theo Bộ nguyên
tắc châu Âu về hợp đồng thì việc chuyển giao nghĩa vụ giải phóng người có
nghĩa vụ ban đầu (Điều 12:101): “Người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn bị
ràng buộc bởi các nghĩa vụ của họ”.
9.

Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tịa án.
Trả lời:
Theo nhóm em, hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý, phù hợp với tinh
thần của Bộ luật dân sự 2015. Theo đó Khoản 2 Điều 370 có quy định khi
được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Nếu cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu vẫn có trách nhiệm đối với người
có quyền thì chúng ta sẽ khơng thấy sự khác nhau giữa chuyển giao nghĩa vụ
được quy định tại điều 369 Điều 71 với điều 283 về thực hiện nghĩa vụ dân
sự thơng qua người thứ ba, theo đó khi được bên có quyền đồng ý, bên có
nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân
sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba
khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Do vậy để
chuyển giao nghĩa vụ là một chế định độc lập với chế định thực hiện nghĩa
vụ thông qua người thứ ba cần xác định rõ chuyển giao nghĩa vụ giải phóng
người có nghĩa vụ ban đầu, trừ khi có thỏa thuận khác. Ở đây, người có
nghĩa vụ ban đầu là bà Phượng khơng cịn nghĩa vụ khi chuyển giao nghĩa
vụ có giá trị pháp lý.


10.


Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh của người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp
bảo lãnh có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời:
Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Hương đối với bà Tú có biện pháp bảo
lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo
lãnh sẽ chấm dứt.
Vì:
- Bảo lãnh là một trong số các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự
được qui định tại khoản 1 Điều 335 BLDS 2015.
- Vì đây là một trong các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho nên
theo điều 371 BLDS 2015 “Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp đảm bảo
được chuyển giao thì biện pháp đảm bảo đó chấm dứt, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác”. Thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh
cũng sẽ chấm dứt. Đồng thời Điều 343 BLDS 2015 cũng qui định một trong
các trường hợp chấm dứt bảo lãnh là “Nghiã vụ được bảo lãnh chấm dứt”,
mà ở đây khi nghĩa vụ của bà Hương được chuyển giao cũng đồng nghĩa với
nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.



×