Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Báo cáo thực tập: Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính tại Doanh nghiệp Xây dựng Hiền Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.62 KB, 52 trang )

MỤC LỤC

 

1


2

2


LỜI MỞ ĐẦU

1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ  chức quản lý và sử  dụng nguồn tài chính tại 
Doanh nghiệp xây dựng Hiền Hòa, những yếu tố   ảnh hưởng đến năng lực tài chính  
của doanh nghiệp.  
Những tồn tại trong công tác quản lý tài chính  và ảnh hưởng của nó đến kết quả 
hoạt động   sản xuất kinh doanh cũng như   ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của  
Doanh nghiệp như thế nào?

2. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề  được nghiên cứu trong phạm vi của   Doanh nghiệp Xây dựng Hiền 
Hòa, với các số liệu thu thập từ các phòng ban và xí nghiệp trực thuộc Doanh nghiệp,  
trong phạm vi thành phố Hà Nội

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả, đó là kết hợp  
giữa quan sát tình hình thực tế hoạt động của các phòng ban  cùng với việc thảo luận  
trực tiếp với người làm công tác quản trị, cũng như đúc kết phần việc cụ thể mà mình 


được tham gia, từ đó phân tích và nêu lên những nhận xét của bản thân.
Thu thập số liệu, báo cáo của phòng Tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng 
kinh doanh và phòng vật tư trực thuộc doanh nghiệp.

4. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính  tại Doanh nghiệp 
Xây dựng Hiền Hòa. 
Qua nghiên cứu, đánh giá các kết quả kinh doanh mà Doanh nghiệp đã đạt được để 
tìm hiểu một cách đầy đủ  và chính xác về  các nguyên nhân dẫn đến sự  yếu kém về 
năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thật sự hiệu quả.
Đề  xuất một số  kiến nghị  nhằm nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp,  
giúp doanh nghiệp  có thể  khắc phục hạn chế và phát huy những ưu điểm.
3


5. Kết cấu đề tài
Báo cáo thực tập của em được chia làm 02 chương:
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP 
XÂY DỰNG HIỀN HÒA.
CHƯƠNG 2 – MỘT SỐ ĐỀ  XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI 
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG HIỀN HÒA.
 
Em xin chân thành cảm  ơn thầy giáo Ths.Trần Ngọc Trâm cùng toàn thể  các 
cán bộ công nhân viên Doanh nghiệp Xây dựng Hiền Hòa đã giúp đỡ em thưc hiện  
báo cáo thực tập tốt nghiệp này!
Dù đã cố gắng tìm hiểu, kết hợp thực tế và những kiến thức đã học trong nhà 
trường nhưng do thời gian thực tập ngắn còn hạn chế bài viết của em không tránh  
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều sự góp ý để em hoàn  
thiện hơn kiến thức của mình phục vụ cho công việc thực tế sau này.


Hà Nội, Ngày  12   tháng  04  năm 2016
Sinh viên

         Hà Doãn Hùng

4


CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH 
NGHIỆP XÂY DỰNG HIỀN HÒA
1.1 Khái quát về Doanh nghiệp Xây dựng Hiền Hòa.
1.1.1 Thông tin cơ bản của doanh nghiệp 
Tên doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG HIỀN HÒA
Trụ sở chính: 20 ngõ 165 Cầu Giấy HN
Tài khoản: 0021000199950 đăng kí tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội – Chi nhánh  
Thành Công.
Mã số thuế: 0101287944
ĐT: (04) 37673358
Fax: (04) 37673359
Email: 
Web : Xaydunghienhoa.com.vn
Doanh nghiệp xây dựng Hiền Hòa  là doanh nghiệp có ngành nghề  kinh doanh  
chính là xây dựng công trình kỹ  thuật dân dụng, là một đơn vị  hạch toán kinh tế  độc 
lập, tự  chủ  về  tài chính, có tư  cách pháp nhân, mở  tài khoản tại ngân hàng ngoại  
thương Hà Nội – Chi nhánh Thành Công.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp 
Doanh   nghiệp   xây   dựng   Hiền   Hòa   được   thành   lập   và   hoạt   động   ngày 
10/04/1997. Năm 2005 Doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh thêm ngành   buôn bán vật 
liệu và khai thác đá, cát, sỏi, đất sét,..các vật liệu xây dựng dân dụng và công trình.
Vốn là Doanh nghiệp xây dựng nên Doanh nghiệp xây dựng Hiền Hòa đã tìm 

cách mở rộng thêm các ngành nghề liên quan tạo lợi thế phát triển cho Doanh nghiệp  
và đáp  ứng cho quá trình xây dựng công trình – ngành nghề  chính của Doanh nghiệp  
thuận lợi hơn rất nhiều.
Từ năm 2014 trở đi, Doanh nghiệp từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả 
về chiều rộng lẫn chiều sâu với các ngành nghề đa dạng như lắp đặt hệ  thống điện, 
5


lắp đặt hệ  thống cấp thoát nước, điều hòa, lò sưởi và điều hòa không khí, chuẩn bị 
mặt bằng, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, bán buôn vật liệu, thiết bị lắp 
đặt khác trong xây dựng, khai thác đá, cát, sỏi, đất sét, cho thuê máy móc thiết bị và đồ 
dùng hữu hình khác.

1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Hoạt động chính của Doanh nghiệp là đầu tư  vào lĩnh vực xây dựng như: các 
dịch vụ về nhà ở, khu đô thị, các công trình thủy điện vừa và nhỏ; công trình dân dụng,  
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, công trình kỹ  thuật cơ sở  hạ  tầng đô thị 
và khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước, công trình đường dây và trạm biến áp;
         Doanh nghiệp cũng kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm liên quan 
đến ngành xây dựng như: vật liệu xây dựng, trang thiết bị máy móc xây dựng (không 
tái chế phế thải, luyện kim đúc, xi mạ điện); thiết bị ngành xây dựng và công nghiệp;  
Sản xuất, mua bán điện; Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông;
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp với  
phương châm năm sau cao hơn các năm trước. Thực hiện tốt các chính sách cán bộ,  
tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo được công bằng trong thu  
nhập, bồi dưỡng đề không ngừng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ và trình độ  cho công 
nhân viên trong Doanh nghiệp.
    Nghiên cứu thị  trường nhu cầu khách hàng để  sản xuất những sản phẩm phù 
hợp với nhu cầu khách hàng và phải xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh 
hợp lý.

    Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, trang thiết bị sản xuất, đa dạng hoá các 
chủng loại sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
   Sử dụng hiệu quả và bảo toàn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh doanh trên cơ 
sở có lãi để tái mở rộng sản xuất.  Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, người  
lao động và không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên

6


Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế  với các đơn vị  khác nhằm  
đảm bảo đúng tến độ sản xuất. quan hệ tốt với khách hàng, đảm bảo uy tín, tạo lòng 
tin với khách hàng.
          Ngoài ra Doanh nghiệp còn kinh doanh trong lĩnh vực khai thác tài nguyên như:  
Trồng rừng; Khai thác đá, cát, sỏi,đất sét và cao lanh; Khai thác mỏ lộ thiên, khai thác 
và chế biến khoáng sản( trừ các loại nhà nước cấm ); khoan tạo lỗ, khoan cọc nhồi và 
xử lý nền móng;
Thực hiện đầy đủ  các nghĩa vụ  với Nhà nước như: Nộp thuế, làm tốt công tác  
bảo vệ an toàn, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Hình 1.1: Sơ đô bộ máy Doanh nghiệp xây dựng Hiền Hòa
 (Nguồn phòng hành chính nhân sự)
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy của Doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến­chức năng. Giữa ban 
lãnh đạo của Doanh nghiệp và các bộ phận trong Doanh nghiệp có mối quan hệ chức 
năng mật thiết, hỗ trợ lãn nhau. Tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp bao gồm:
  Ban Giám đốc:  Bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc. 
Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệpvà là người điều  
hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Doanh nghiệp. Cơ  cấu Ban 
Tổng Giám đốc hiện tại như sau: 

Ông Trần Ngọc Hải ­ Tổng giám đốc
Ông  Nguyễn Vũ Dương– Phó tổng giám đốc
Bà  Lê Thị Dịu – Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Văn Toán– Kế toán trưởng
Bà Tăng Bích Trâm – Phó kế toán trưởng
Phòng marketing
7


Có 02 nhân viên, các nhân viên này đều được đào tạo tại các khoa Marketing của 
các trường thuộc khối kinh tế  của Việt Nam, các nhân viên phòng Marketing luôn 
được bồi dưỡng thêm kíến thức và nghiệp vụ bởi các khoá đào tạo do Doanh nghiệp 
tự   tổ   chức   do   các   chuyên   gia   Marketing   của   Việt   Nam   và   các   thầy   giảng   dạy  
Marketing của khoa Marketing của các trường thuộc khối kinh tế giảng dạy.  
Chịu trách nhiệm nghiên cứu các điến động của thị  trường kinh doanh bất động 
sản, thị  trường vật liệu xây dựng. Tìm kiếm và khơi gợi các nhu cầu về  sản phẩm 
dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng.
Chịu trách nhiệm xúc tiến bán hàng, thiết kế, chạy các chương trình quảng cáo tổ 
chức các sự kiện thường niên cho doanh nghiệp: hội nghị khách hàng, giới thiệu sản  
phẩm dịch vụ mới, triển lãm xây dựng VietBuild....Đảm bảo việc thực hiện nâng cao  
uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.
Phòng Tài chính – kế toán
 Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, chứng từ tài chính, thống kê, lưu dữ tài liệu liên 
quan đến kế toán, đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán và hệ thống quy tắc 
của Doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để  bảo đảm cho mọi nhu cầu 
về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Doanh nghiệp. Thực hiện chế độ ghi chép,  
phân tích, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ  thống số liệu kê  
toán về  tình hình luân chuyển, sử  dụng vốn, tài sản cũng như  kết quả  hoạt động 
SXKD của Doanh nghiệp. Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất  sản  

phẩm, định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. 
Tham mưu cho giám đốc Doanh nghiệp các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ 
thấp giá thành sản phẩm. Phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hoá, vật tư thiết  
bị, sản phẩm ... của Doanh nghiệp giúp Giám đốc Doanh nghiệp ra những quyết định  
SXKD chính xác, kịp thời.
 Phòng kinh doanh 
Chịu trách nhiệm chính trong việc bán hàng, thực hiện các chỉ  tiêu bán hàng và  
đánh giá, nhận định các nguồn thông tin của khách hàng. Tham mưu giúp giám đốc  
8


Doanh nghiệp xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xác định chiến lược sản 
phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh doanh phù hợp với năng lực của Doanh nghiệp. 
Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Doanh nghiệp ký, quản lý các hợp 
đồng kinh tế. Tổ  chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp đồng, kịp thời  
đề  xuất với Giám đốc Doanh nghiệp sửa đổi bổ  sung các điều khoản của hợp đồng 
khi cần thiết.
Tham mưu giúp giám đốc Doanh nghiệp xác định phương hướng, mục tiêu kinh  
doanh trong lình vực nhập khẩu các thiết bị phòng chống độc, các thiết bị  an toàn lao 
động đặc chủng dùng cho các lĩnh vực đặc chủng. 
Hoàn thành mục tiêu doanh số do Ban giám đốc đề ra; Phát triển doanh thu, phát 
triển khách hàng, phát triển thương hiệu; Hoạch định các chương trình marketing bằng 
những công cụ hữu hiệu. Báo cáo và chịu trách nhiệm các báo cáo phân tích hoạt động 
kinh doanh tiếp thị cho Ban giám đốc.
  Chuẩn bị  các Hợp đồng kinh tế  để  Giám đốc Doanh nghiệp ký, quản lý các  
hợp đồng kinh tế. Tổ  chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp đồng, kịp  
thời đề  xuất với Giám đốc Doanh nghiệp sửa đổi bổ  sung các điều khoản của hợp  
đồng khi cần thiết.
Phòng hành chính ­ nhân sự
Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp việc Tổng giám đốc Doanh nghiệptrong công  

tác tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chính sách xã hội liên quan tới quyền lợi 
của người lao động, quản lý lao động, tiền lương và các công tác hành chính khác.
Xây dựng nội quy, qui chế  hoạt động, nội quy lao động, tuyển dụng, đào tạo, 
bồi dưỡng tay nghề, đảm bảo mọi chế độ  chính sách. Tổ  chức công tác đối nội, đối 
ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn phòng phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, 
quan tâm đời sống cán bộ, công nhân viên toàn Doanh nghiệp. Văn thư đánh máy, quản 
lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.
Đội thi công:  Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng như  các hạng  
mục công trình thuộc các dự  án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối 
lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát của phụ 
9


trách thi công xây dựng phần thô, phần điện nước cho các tòa nhà, công trình xây 
dựng.
Đội xe: Thực hiện nhiệm vụ chuyên chở  vật liệu cho các dự  án, công trình mà  
DN đang thi công. Chuyên chở theo điều động của banh lãnh đạo và các phòng ban có 
chức năng quản lý khác.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm cùng với 
cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công việc tổ chức thực  
hiện và quản lý hoạt động của Doanh nghiệp ngày càng  ổn định và hoàn thiện. Bộ 
máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lí, giữa các bộ  phận có sự  phối hợp chặt chẽ với nhau đã  
làm cho hoạt động Doanh nghiệp nề nếp và đồng bộ .
1.1.5. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Doanh nghiệp
Doanh nghiệp xây dựng Hiền Hòa là một đơn vị xây dựng cơ bản mang những 
nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi công và đảm bảo những công trình  
phục vụ an sinh và những công trình có quy mô lớn và vừa, kết cấu phức tạp, thời gian  
xây dựng lâu dài, khối lượng thi công chủ yếu là thực hiện ngoài trời do vậy quá trình  
tổ chức sản xuất rất phức tạp. Với các sản phẩm dịch vụ kinh doanh gồm:



Đầu tư, kinh doanh các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị .



Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi,thuỷ 

điện,công   trình   kỹ   thuật,hạ   tầng   đô   thị   và   khu   công   nghiệp,công   trình   cấp   thoát 
nước,công trình đường dây và trạm biến áp


Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị  máy móc xây 

dựng (không tái chế  phế  thải ,luyện kim đúc ,xi mạ  điện ). Vận tải vật tư  thiết bị 
ngành xây dựng và công nghiệp 


Khai thác đá , cát sỏi , đất sét và cao lanh 



Mua   thiết   bị   máy   công   nghiệp,nguyên   vật   liệu   sản   xuất   ngành   công  

nghiệp và các thiết bị ngành xây dựng 


Khoan tạo lỗ,khoan cọc nhồi và xử lý nền móng

10





Đầu tư  kinh doanh khách sạn,nhà hàng (không bao gồm kinh doanh nhà 

hàng caraoke,quán bar,vũ trường)


Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông 



Kinh doanh vật tư,vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc ngành xây dựng, 

đồ trang trí nội thất ngoại thất


Mua bán lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin,viễn thông, tư động hoá 



Lập dự án đầu tư các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A



Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm:tư vấn bất động sản,quản lý 

bất động sản,quảng cáo bất động sản,sàn giao dịch bất động sản
1.1.6. Quy trình sản xuất kinh doanh
Hình 1.2: Sơ đồ dây chuyền sản xuất kinh doanh


(Nguồn: phòng tổ chức kinh doanh  )
a. Đấu thầu:

Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ 
của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vai trò quan trọng của công tác này đối với  
hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo của Doanh nghiệp đã lựa chọn những cán 
bộ  có năng lực nhất về  các lĩnh vực có liên quan để  giao nắm trọng trách chủ  yếu  
trong việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự tham gia dự thầu của Doanh nghiệp:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Bước 2: Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển
Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
b. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu ) và theo dõi thực hiện hợp  

đồng:

11


Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, Doanh nghiệp sẽ có công văn gửi  
cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thỏa thuận ngày, giờ, địa  
điểm cụ  thể  để  thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành xin bảo lãnh hợp đồng  
theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có lien quan rà soát lại kế hoạch  
huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc  
đàm phán kí kết hợp đồng thi công.
Doanh nghiệp và chủ đầu tư tiến hành kí kết hợp đồng theo kết quả đấu thầu.
c.

Thực hiện thi công công trình


Với đặc thù riêng biệt của ngành xây lắp thì việc đảm bảo về nội dung và các  
giai đoạn của quá trình sản xuất xây dựng góp phần làm giá thành sản phẩm hạ.
Cụ  thể  là để  thi công hoàn thành một công trình Doanh nghiệp cần đảm bảo 
thực hiện theo ba giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị xây dựng công trình
Giai đoạn xây dựng
Giai đoạn vận hành, thử nghiệm, nghiệm thu bàn giao
Mỗi loại công tác xây dựng, mỗi công trình xây dựng, tùy tính chất, đặc điểm, 
điều kiện thi công xây dựng mà Doanh nghiệp cần phải áp dụng những phương pháp, 
biện pháp xây dựng thích hợp nhằm đảm bảo tính tối ưu., tính hiệu quả kinh tế, năng  
suất lao động và an toàn.
d.

Sau  khi   hoàn  thành  công  việc   thi   công,   chuẩn  bị   tổng   hợp  hồ   sơ  

quyết toán công trình: Doanh nghiệp chuẩn bị các hồ  sơ  hoàn thiện, hồ  sơ  thi công, 
hồ sơ lắp đặt nghiệm thu để trình chủ đầu tư tiến hành sơ quyết toán công trình.
1.1.7. Các nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp 
Đặc diểm về an toàn lao động của Doanh nghiệp xây dựng Hiền Hòa:
Bên cạnh mục tiêu kinh doanh thì công tác an toàn lao động cũng được Doanh 
nghiệp rất quan tâm chú trọng. Nhân thức được vai trò quan trọng trong công tác an 
toàn lao động Doanh nghiệp chủ  trương quan điểm: Phát triển sản xuất kinh doanh  

12


phải luôn đi đôi với việc đảm bảo dược an toàn lao động cho công nhân viên trong 
Doanh nghiệp. 
Do đặc thù làm việc của Doanh nghiệp là lĩnh vực xây dựng thường xuyên tiếp  

xúc với môi trường làm việc nặng nhọc, điều kiệ thời tiết nắng, gió, mưa, độ  ồn, độ 
ẩm cao. Do đặc thù của ngành nghề là công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng. Vì 
vậy việc tuân thủ  nghiêm ngặt các quy định về  an toàn lao động là rất cần thiết và 
quan trọng.
a. Nhân lực
Tính đến ngày 31/12/2015, số  lượng cán bộ  công nhân viên của DN   Xây 
dựng Hiền Hòa   là 160 người, như  vậy có thể  thấy DN     có đội   ngũ lao động 
tương đối đông. Thống kê cụ thể lao động của DN  theo giới tính, độ tuổi, trình độ 
ta có các số liệu cụ thể như sau:
Cơ cấu lao động theo giới tính:
Lao động nam là 152 người (chiếm 86.67%)
Công nhân viên nữ là 18 người (chiếm 13.33%).
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo giới tính của DN  Xây dựng Hiền Hòa  năm 2015

(Nguồn: Phòng hành chính)
Qua biểu đồ  hình 1.2 nhận thấy số  lao động nam (152 người chiếm 86.67%) 
của DN nhiều hơn số lao động nữ (18,chiếm 13.33%) là 144 người. Điều này cũng rất 
dễ hiểu bởi lẽ lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của DN  Xây dựng Hiền Hòa 
là sản phẩm dịch vụ xây dựng, đây là lĩnh vực đòi hỏi lao động chủ yếu là nam giới vì  
đòi hòi là các lập trình viên và đặc thù của là hay phải làm việc khuya, làm việc theo ca  
và đội lái xe còn đòi hỏi phải lái xe tải ban đểm, phải làm việc trong môi trường áp 
lực cao do đó lao động nam thường chiếm đa số.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Công nhân viên nhỏ hơn 30 tuổi là: 125 người 
13


Công nhân viên từ 30 tuổi – 34 tuổi là: 15 người 
Công nhân viên từ 35 tuổi – 39 tuổi là: 12 người 
Công nhân viên lớn hơn 39 tuổi là: 18 người 


Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của DN  Xây dựng Hiền Hòa  năm 2015

           (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Như  vậy, DN   có đội ngũ lao động tương đối trẻ, nhóm tuổi nhỏ  hơn 30 chiếm 
phần lớn trong tỷ trọng là 41.67%.  Sau đó là đến nhóm tuổi từ 30­34 chiến 25%. Điều  
này là phù hợp với tính chất công việc của DN  đòi hỏi phải có sức khỏe để  đáp ứng  
yêu cầu công việc lái xe và có thể phải bốc vác hàng hóa và để làm việc theo ca. 
Mặt khác cơ cấu độ tuổi này còn  thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng lao  động 
để nâng cao tay nghề, trình độ và đặc biệt là phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài 
của DN  về phát triển nguồn nhân lực.
Cơ cấu lao động theo trình độ
Công nhân viên có trình độ trên đại học: 5 người 
Công nhân viên có trình độ đại học: 15 người 
Công nhân viên có trình độ dưới đại học: 140 người 
Hình 1.4: Cơ cấu lao động theo trình độ của DN xây dựng Hiền Hòa năm 2015

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Thông qua biểu đồ  hình 1.4 ta thấy phần lớn lao động của DN  chủ  yếu là  ở 
trình độ  dưới đại học (40 người chiếm 66.67%). Tiếp theo là trình độ  đại học chiếm 
25% và trên đại học chỉ chiếm 8.33%. Điều này là do yêu cầu đặc thù của ngành vận 
tải yêu cầu cần nhiều đội ngũ công nhân xây dựng và lái xe và bốc hàng, qua đây cũng  
cho thấy DN  chưa thật sự quan tâm tới việc tuyển chọn lao động đầu vào  và việc cần 
đào tạo nâng cao trình độ tay nghề người lao động. 
14


Ngoài ra, tỷ lệ lao động đại học cũng chiếm 25%, đây cũng là một trong những  
vấn đề  mà DN  cần phải chú trọng, vì đội ngũ làm việc trên các phòng ban có trình độ 
đại học và sau đại học là khá khiêm tốn, trong khi đó mà trình độ  quản lý đang là điều  

mà nhiều DN  trong ngành đang chú trọng quan tâm đầu tư phát triển.
b. Vật lực
Trong năm 2014 và 2015 DN   đã đầu tư  nâng cấp, mở  rộng trang thiết bị  xây 
dựng và vận tải đối với các xe chuyên chở trên 10 tấn cùng với các máy móc xây dựng  
chuyên dụng, hạn chế ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng  
chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật. 
Để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, DN  đã rất coi trọng đến cơ 
sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
Cơ sở hạ tầng:
2
Khu vực văn phòng: 1.500 m
2
Khu vực nghỉ ngơi: 200m
2
Khu vực nhà ăn: 400 m
Kho có diện tích: 3.200 m2
Máy móc, thiết bị:
Bảng 1.1: Số lượng các loại xe của DN XÂY DỰNG HIỀN HÒA
số 
STT

Chủng loại

Nước SX

lượng

Trọng tải  chuyên dùng

I­MÁY MÓC  THIẾT BỊ XÂY DỰNG 

Xe benz

Nhật Bản

1.

2
Xe lu

2.

Chuyên chở  vật  

Nhật Bản

25 tấn

liệu tải trọn lớn
Chuyên

1
15

đường

 

lu  



Xe tải cẩu

Nhật Bản

3.

Dùng
1

Máy trộn

20 tấn

Hàn Quốc

4.

liệu xây dựng

Nhật Bản

5.

chuyển thép cây
Chuyên trộn vật  

3
Máy xúc ủi

Chuyên   san,   ủi  

1

và xúc

Máy rải thảm bê 

Chuyên

tông nhựa

thảm
Nhật Bản

6.

cẩu,  

 

1

rải  

 
 

nhựa  

đường


II­  NHÓM XE VẬN TẢI CHUYÊN CHỞ
1

ISUZU

Nhật Bản

2

20 tấn

Vận chuyển 

2

MISUBISHI

Nhật Bản

2

2.5 tấn

Vận chuyển 

3

HINO

Nhật Bản


3

7,5 tấn

Vận chuyển 

4

DAEWOO

Hàn Quốc

4

1.5 tấn

Vận chuyển 

5

IFA ­ MTR

Đức

4

5,5 tấn

Vận chuyển 


6

TOYOTA

Nhật Bản

1

Bán tải

Giao dịch

7

FAW

Trung Quốc

1

2.5 tấn

Vận chuyển

III. NHÓM XE CON
1

TOYOTA


Nhật Bản

2

4 chỗ

Đi lại

2

HUYNDAI

Hàn Quốc

2

4 chỗ

Đi lại
(Nguồn: phòng kế toán) 

b. Các hợp đồng, dự án đã hoàn thành
Trong quá trình hình thành và phát triển DN XÂY DỰNG HIỀN HÒA  đã đạt 
được những kết quả đáng khích lệ về các dự án vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh 
16


Lạng Sơn. Điều này cho thấy DN  ngày càng phát triển và đáp  ứng được những nhu  
cầu về vận chuyển ngày càng tăng trên cửa khẩu Tân Thanh tỉnh Lạng Sơn.
Bảng 1.2: Bảng danh sách dự án đã hoàn thành (ĐV: tỷ đồng)

STT TÊN KHÁC HÀNG
1

UBND Cầu Giấy

LOẠI HH

KL

KINH PHÍ

Vận chuyển 

76 tấn 

1.472.988

60 tấn 

1.161.923

99 tấn 

2.133.000

76 tấn 

1.138.000

66 tấn 


3.330.002

82 tấn 

4.996.000

2 tầng

8.159.000

54 tấn 

1.242.000

40 tấn 

1.180.000

Vận chuyển đất  
2

UBND Tây Hồ

thải xây dựng 
Vận   chuyển  
chất   thải   xây  

3


DN TNHH MTV MT Hà Nội

dựng 
Vận   chuyển  
chất   thải   xây  

4

DN CP chợ Cầu Giấy

dựng
Xây   dựng   khu  

DN   TNHH   TM   DV   XÂY  liên   hợp   Văn  
5

DỰNG Hoàng Hà

phòng 
Vận   chuyển  

6

DN XD Trường Sơn

nguyên vật liệu
Dự  án xây dựng  
khu   văn   phòng 
nhà   ở   cho  


7

DN TNHH MTV Vina Control

8

DN TNHH XNK Tung Seng

9

DN CP XD Kinh Bắc

10

DN TNHH Xây lắp Hoang Hà

CNCNV 
Vận chuyển 
Vận chuyển 
Xây lắp nhà kho  

17

8.240.000


DN CP ĐT XÂY DỰNG DÂN  Vận chuyển  
11

DỤNG HÀ NỘI


30 tấn 

750,000

40 tấn 

820,000

76 tấn 

1.138,000

126 tấn 

1.630,000

18 tấn 

540,000

Vận   chuyển  
12

DN CP XD UDIC

13

Tổng DN Xây Dựng Hà Nội


chất thải CN
Vận chuyển 

Tổng   DN   Xây   dựng   Bạch  Vận chuyển 
14

Đằng
Tổng   DN   Xây   dựng   và   Phát  Vận chuyển 

15

triển Hạ tầng

(Nguồn: phòng  kế toán )
Qua bảng số liệu cho thấy DN xây dựng Hiền Hòa đã có số  lượng khách hàng 
và dự án về vận chuyển hàng háo khá lớn, doanh số thu về rất cao qua các năm. Đây là  
do DN  đã có nhiều mối quan hệ cũng như uy tín trong ngành vận chuyển trên địa bàn  
Tp Hà Nội. 
1.1.8. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNTN Hiền Hòa
a. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2013 ­ 2015 của DN  
Dưới đây là báo cáo thống kê về kết quả  hoạt động sản xuất của DN xây  
dựng Hiền Hòa  trong 3 năm gần đây từ năm 2012 đến năm 2015 (số liệu được lấy  
vào cuối mỗi năm):

18


Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2013­2015 của DN xây dựng  Hiền Hòa (Đơn vị: 1.000.000) 

Chỉ tiêu


Năm

2014/2013

2013

2014

2015/2014
2015

Mức

Mức

(%)

1.Doanh thu thuần

48.139.090

76.548.085

98.918.621

28.408.995

22.370.536


29.2

2.Giá vốn hàng bán

40.705.811

61.653.306

71.979.487

20.947.495

10.326.181

16.7

3.Lãi gộp

7.433.279

14.894.779

26.939.134

7.461.500

12.044.355

80.9


4.Chi phí bán hang

3.050.668

4.924.058

11.127.638

1.873.390

6.203.580

126

5.Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.711.983

5.095.259

7.087.615

2.383.276

1.992.356

39.1

6.Lợi nhuận HĐ SX KD


1.670.628

4.875.462

8.723.881

3.204.834

3.848.419

78.9

7. Doanh thu hoạt động tài chính 1.522

2.832

6.349

1.31

3.517

124.2

8.Thu nhập khác

122.633

465.527


1.097.102

342.894

631.575

135.7

10.Lợi nhuận khác

121.9

465.527

1.097.102

343.627

631.575

135.7

11.Tổng lợi nhuận trước thuế

436.84

3.083.997

4.510.213


2.647.157

1.426.216

46.2

863.519

1.262.860

741.204

399.34

46.2

12. Thuế thu nhập doanh nghiệp 122.315

19


Chỉ tiêu

13. LN sau thuế

Năm

2014/2013

2013


2014
314.525

2015/2014
2015
2.220.478

Mức
3.247.353

1.905.953

Mức
1.026.876

(%)
46.2
 (Nguồn: phòng kế toán)

20


b. Phân tích doanh thu của doanh nghiệp 2013­2015
Hình 1.5: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận 2013  – 2015 (ĐV: 1.000.000)

 (Nguồn: phòng kế toán) 
 Doanh thu trong các năm 2013 – 2015 của DN   luôn giữ ổn định và tăng đều qua 
các năm 2013 ­2015. Năm 2013 là 48,139 tỷ đồng. Năm 2014 thì con số đã là 76,548 tỷ 
đồng  tăng 28,408 tỷ đồng  tương ứng với 59,0 %, đây là mức tăng vô cùng ấn tượng 

của doanh nghiệp. Điều này là do doanh nghiệp đã nhận được nhiều hợp đồng vận 
chuyển chất thải xây dựng của các dự  án và doanh nghiệp  mở  rộng hoạt động sản  
xuất  kinh doanh  khi quyết định đầu tư thêm các xe chở chuyên dụng.
Đến 2015 doanh thu của DN   là 98,918 tỷ đồng , tăng 22,370 tỷ đồng tương ứng  
tỷ lệ tăng  29.2 %. Đây là con số khá tốt, điều này cho thấy DN  đã làm việc tốt và có  
nhiều dự án vận chuyển cũng như xây dựng trên địa bàn tp Hà Nội. Đặc biệt là doanh  
nghiệp đã ký hợp đồng chuyên chở nguyên vật liệu và rác thải công nghiệp cho dự án 
khu đô thị  cao cấp Bắc Linh Đàm và dự  án san  ủi mặt bằng cho khu đô thị  Tứ  Hiệp  
Thanh Trì. Thêm vào đó là doanh nghiệp xây đựng Hiền Hòa đã đầu tư  mua thêm  
nhiều xe chuyên dụng có tải trọng lớn chuyên chở  đất và nguyên vật liệu cho các dự 
án lớn do đó mà doanh nghiệp đã có nhiều các hợp đồng hơn và làm cho doanh thu 
trong năm 2015 tăng cao.
c. Phân tích lợi nhuận của DN Hiền Hòa 2013 – 2015
Bảng 1.4: Bảng so sánh lợi nhuận qua các năm 2013­2015

Năm 
Chỉ Tiêu 2013

Năm 
2014

2014/201
Năm 

3

2015

Số tiền Tỷlệ(%)


Lợi   nhuận   từ   HĐ 
1670 4875 8723 3205
SXKD
Lợi nhuận từ HĐTC 152

283

2015/2014

634

Tỷlệ(%

tiền

)

191.92% 3848

131.00 86.18%
21

Số 

78.93%

351.00 124.03%


Lợi nhuận khác


436

Lợi   nhuận   trước 
437
thuế

308

451

­128.00 ­29.36% 143.00 46.43%

3,084 4,510 2,647

605.98% 1,427 46.26%
 (Nguồn: phòng kế toán) 

Hình 1.6: Biểu đồ lợi nhuận doanh nghiệp 2013 ­2015 (đv: triệu đồng)

(Nguồn: phòng kế toán) 
Lợi nhuận thuần và lợi nhuận từ HĐ SXKD của DN  tăng đều qua các năm từ 
2013 – 2015, năm 2014 là  2.220 tỷ đồng, tăng 1.905 tỷ đồng  tương ứng 606 % so với  
năm 2013. Đây là mức tăng rất ấn tượng và lợi nhuận của doanh nghiệp, nguyên nhân  
là do doanh nghiệp  đã quan tâm hơn đến việc phân tích báo cáo hoạt động  sản xuất 
kinh doanh  để từ đó khắc phục giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Năm 2015 con số này là  
3,247 tỷ đồng  tăng 1,026 tỷ đồng , tương ứng tăng 46.2 % so với năm 2014.
Nguyên nhân của việc lợi nhuận tăng đều qua các năm là do khối lượng công 
việc ngày càng tăng, lượng hàng hóa ngày một lớn hơn giúp cho DN có nhiều doanh 
thu hơn, việc mua sắm thêm trang thiết bị vận chuyển chuyên dụng làm cho năng suất  

lao động tăng lên.
Lãi gộp của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm 2013 và đạt con số rất cao 
tuy nhiên thì chi phí cho doanh nghiệp là tương đối lớn dẫn đến doanh nghiệp chưa có 
lợi nhuận cao như mức lãi gộp đã thu được. Điều này cho thấy doanh nghiệp phải có 
những biện pháp quản chi phí tốt để giảm chi phí tăng lợi nhuận.
d. Phân tích chi phí doanh nghiệp 2013­ 2015
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra 
trong quá trình hoạt động sản  xuất kinh doanh một kỳ   nhất định. Ngoài ra, chi   phí 
còn là một trong những yếu tố  có  ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Mỗi 
một sự tăng, giảm của chi phí sẽ  dẫn đến sự  tăng, giảm của lợi nhuận. Đó chính là 
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi lợi nhuận đạt được nhiều hay ít, chịu 
ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. 
22


Bảng 1.5: Chi phí doanh nghiệp Hiền Hòa 2013­2015 (đv: triệu đồng) 
2014/20
Chỉ 

Năm 

Tiêu

Năm 

Năm 

2013

2014


1. Chi phí bán hàng
2. Chi phí quản lý doanh 
nghiệp  
4. Chi phí  khác
TỔNG CHI PHÍ

 2015/2014

13

2015

Số 
tiền

3050

4924

11127

2711

5095

7087

733


0

0

6494

Số 

(%)

tiền

1874 61,44%

(%)

6203

125,97%

87,94%

1992

39,10%

­733

 


 

 

352

54,28

8195

81,79%

238
4

10019 18214 5

%

 Hình 1.7: Biểu đồ chi phí của doanh nghiệp qua các năm 2013 ­2015

(Nguồn: phòng kế toán) 
Từ  bảng và biểu đồ  trên ta thấy tổng chi phí biến động tăng qua 3 năm. Cụ 
thể, năm 2014 tổng chi phí là 10.019 triệu đồng  tăng 54,28% so năm 2013,  sang đến  
năm 2015 tổng chi phí đã tăng lên 18214 triệu đồng tương ứng tăng 81,79% so với năm 
2014. Nguyên  nhân  của  sự tăng tổng chi phí qua các năm  là do sự tác động của các 
khoản mục chi phí trong kết cấu của tổng chi phí. 
1.2. Thực trạng tình hình tài chính của DNTN Hiền Hòa
1.2.1.  Phân tích khả năng thanh toán:
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản  

phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính 
của DN. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản 
thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp DN làm chủ  tình hình  

23


tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự  tồn tại và phát triển của 
DN. 

24


a . Phân tích khoản phải thu:  
Tình hình biến động các khoản phải thu:
Bảng 1.10 : bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải thu.
                                                                                        Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2013

2014

 
I.   Các   khoản   phải 
thu ngắn hạn
  1.   phải   thu   khách 
hàng
  2.trả   trước   cho 
người bán

 

3.Dự 

phòng

­1

khoản phải thu NN
  5.   Các   khoản   phải 
thu khác
II.   Các   khoản   phải 
thu dài hạn
Tổng cộng

3

2015/2014

 

 

 

Số tiền Tỷlệ(%) Số tiền

Tỷlệ(%)

23.1


21.4

20.1

­1.68

­7.28%

­1.27

­5.93%

2269

20.1

18.9

­2249

­99.11%

­1.2

­5.97%

2.2

10.7


9.6

8.5

386.36% ­1.1

 

  4.   Thuế   và   các 

2014/201

2015

­1

 

1

­10.28%

 

18

24

20


6

33.33%

­4

­16.67%

 

 

 

0

 

0

 

0

0

0

0


 

0

 

66

75.2

68.7

 

 

 

 

(Nguồn: Phòng kế toán)
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2014 các khoản phải thu giảm 
1.68 tỷ đồng, tức là giảm 7.27% so với năm 2013, trong đó chủ  yếu là do khoản mục  
phải thu khách hàng  giảm. 

25



×