PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
Trong xu hướng toàn cầu ngày càng được mở rộng, môi trường kinh
doanh của Việt Nam đang có nhiều sự thay đổi, đặc biệt khi chúng ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường. Cùng với đó là sự hội nhập nền kinh tế thế thới,
chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP, vừa là những thách thức cũng
như vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Cạnh tranh là một điều tất yếu
không thể tránh khỏi trong kinh doanh. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế vừa là một thách thức lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như vậy,
đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm ra những giải pháp phù hợp. Một trong
những giải pháp đó là tổ chức sản xuất một cách khoa học và hợp lý để nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Công ty TNHH Việt Bằng tham gia sản xuất trên nhiều lĩnh vực, trong
đó lĩnh vực chính là kinh doanh xây lắp. Khi thị trường có nhiều biến động
không ngừng đặc biệt là thị trường bất động sản đã gây ra nhiều kho khăn cho
công ty, đỏi hỏi công ty phải có những chiến lược, những bước cải tiến thay
đổi để đương đầu với những khó khăn đó. Trong vòng 5 nămtrở lại đây Công
ty Việt Bằng đã gặp nhiều vấn đề khó khăn, khi doanh thu của công ty liên tục
bị giảm sút, hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả như mong đợi
của ban lãnh đạo công ty.
Qua quá trình tham gia thực tập tại Công ty TNHH Việt Bằng nhận
thức được tầm quan trọng và những tồn tại cần hoàn thiện trong công tác tổ
sản xuất kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục tiêu dề tài
Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng
công trình Việt Bằng. Qua nghiên cứu, đánh giá các kết quả kinh doanh mà
công ty đã đạt được để tìm hiểu một cách đầy đủ và chính xác về các nguyên
nhân dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho công ty, giúp công ty có thể khắc phục hạn chế và phát huy
những ưu điểm.
3.
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH XD Việt Bằng. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: là công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng,
địa chỉ thôn Yên Bái, xã Tế Lợi, huyện Nông Cống, trong địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Thời gian: Trực tiếp thâm nhập thực tế tại công ty TNHH xây dựng
công trình Việt Bằng trong thời gian ngắn bắt đầu từ ngày 16/01/2016 và kết
thúc vào ngày 18/04/2016. Thu thập số liệu trong khoảng thời gian 5 năm: 2011,
2012, 2013 , 2014 và 2015
4.
Tên nghiệp vụ và kết cấu của báo cáo
4.1
Tên nghiệp vụ
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việt Bằng.
4.2
Kết cấu của báo cáo
Báo cáo gồm năm phần :
I)
Lời mở đầu:
Lí do viết báo cáo thực tập
Lí do chọn đơn vị thực tập
Lí do chọn nghiệp vụ thực tập
II)
Giới thiệu về công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
1.
Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
2.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
3.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
4.
Báo cáo sản xuất kinh doanh
III)
Thực trạng nghiệp vụ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
1.
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH xây
dựng công trình Việt Bằng
2.
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH xây dựng công trình Việt Bằng.
IV)
Xu hướng triển vọng và khuyến nghị
4.1
Xu hướng, triển vọng phát triển của công ty đến năm 2020
4.2
Đề xuất và khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
V)
Kết luận
Trình bày kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức thu được của bản
Đưa ra lời khuyên , khuyến nghị cho doanh nghiệp
thân
PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1
Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng là một doanh nghiệp tư
nhân được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 2800351089, ngày cấp
1/10/1998.
Công ty có số vốn điều lệ là 6300000000 đồng. Ngày hoạt đông của
công ty là 10/04/1997.
Địa chỉ của công ty tại thôn Yên Bái, xã Tế Lợi, huyện Nông Cống,
Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373682094
Giám đốc : Đỗ Xuân Chuyên.
Địa chỉ nhà: số nhà 60, đường Quán Giò, phường Trường Thi, thành phố
Thanh Hóa.
Kế toán trưởng: Lê Trọng Khả
Công ty Việt Bằng là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là
xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại ngân hàng
nông nghiệp huyện Nông Cống.
2.1.1. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty với phương châm năm sau cao hơn các năm trước.
Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác
quản lý lao động, đảm bảo được công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng đề
không ngừng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ và trình độ cho công nhân viên
trong công ty.
Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn
vị khác nhằm đảm bảo đúng tến độ sản xuất. quan hệ tốt với khách hàng,
đảm bảo uy tín, tạo lòng tin với khách hàng.
Đăng ký kinh doanh đúng ngành, đúng nghề, đúng quy định của
pháp luật.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước như: Nộp thuế,
làm tốt công tác bảo vệ an toàn, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
2.1.2. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng được thành lập và hoạt
động ngày 10/04/1997 .
Năm 2005 công ty bắt đầu kinh doanh thêm ngành buôn bán vật liệu và
khai thác đá, cát, sỏi, đất sét,..
Vốn là công ty xây dựng nên công ty TNHH xây dựng công trình Việt
Bằng đã tìm cách mở rộng thêm các ngành nghề liên quan tạo lợi thế phát
triển cho công ty và đáp ứng cho quá trình xây dựng công trình – ngành nghề
chính của công ty thuận lợi hơn rất nhiều.
Từ năm 2009 trở đi, Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với các ngành nghề đa dạng như lắp đặt hệ
thống điện, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điều hòa, lò sưởi và điều hòa
không khí, chuẩn bị mặt bằng, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ,
bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, khai thác đá, cát, sỏi,
đất sét, cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác, khai khoáng khác
chưa được phân vào đâu,..
Hiện nay công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng đã phát triển
từng bước và mở rộng quy mô hoạt động để trở thành một công ty mạnh về
xây dựng.
Với lực lượng lao động ngày càng đông có thể đảm đương các công
trình xây dựng với quy mô và gí trị lớn.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
(Nguồn phòng hành chính nhân sự)
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyếnchức năng.
Giữa ban lãnh đạo của công ty và các bộ phận trong công ty có mối quan hệ
chức năng mật thiết, hỗ trợ lãn nhau. Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
Hội đồng thành viên: Là những người quản lí cao nhất của công
ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có lien quan
đến mục đích và quyền lợi của công ty, giám sát giám đốc và những cán bộ
quản lí khác của công ty
Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài
chính, của đơn vị theo luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Phòng kế toán tài chính: Giúp việc giám đốc lập kế hoạch khai
thác và chuyển vốn, đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập báo
cáo tài chính, báo cáo thu chi định kỳ, báo cáo thuế, nhằm giúp giám đốc điều
hành vốn hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp việc giám đốc lập kế hoạch và
phương án tổ chức thi công, phối hợp với phòng kinh doanh chuẩn bị và kiểm
tra vật tư, thiết bị trước khi thi công. Tổ chức kiểm tra , chỉ huy giám sát tiến
độ và kỹ thuật thi công, được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất lượng
công trình không được đảm bảo.
Phòng tư vấn xây dựng: Tư vấn xây dựng và tư vấn giám sát các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp khác. Thẩm tra hồ sơ thiết kế
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp,..
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy
móc trang thiết bị và dụng cụ. Thực hiện các công việc nhập xuất nguyên vật
liệu, hàng hóa phục vụ thi công công trình. Quản lý và lưu giữ các tài liệu liên
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng hành chính – nhân sự: Quản lí về mặt nhân sự của công ty,
có trách nhiệm đào tạo, tuyển dụng nhân sự cho công ty. Xây dựng kế hoạch
và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công
việc cho các phòng ban, tổ, đội thi công của Công ty.
Đội thi công: Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng
như các hạng mục công trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến
hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới
sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi công.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm
cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công
việc tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và
hoàn thiện. Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lí, giữa các bộ phận có sự phối hợp
chặt chẽ với nhau đã làm cho hoạt động công ty nề nếp và đồng bộ .
2.3 Công nghệ sản xuất kinh doanh
2.3.1 Dây chuyền sản xuất kinh doanh
Sơ đồ dây chuyền sản xuất kinh doanh
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính nhân sự )
THUYẾT MINH SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN:
Đấu thầu:
Để tồn tại và phát triển công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
phải tiến hành các biện pháp thăm dò thị trường và tìm kiếm kí kết các hợp
đồng. Tham gia vào các công việc có tính chất quyết định này, hoạt động đấu
thầu là một phương thức tìm kiếm đối tác làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng
nhất.
Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng
không nhỏ của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vai trò quan trọng của công
tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo của công ty đã lựa
chọn những cán bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm
trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự tham gia
dự thầu của công ty:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Bước 2: Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ
tuyển
Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu ) và theo dõi thực
hiện hợp đồng:
Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, công ty sẽ có công văn gửi
cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thỏa thuận ngày,
giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành xin bảo
lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có lien
quan rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán kí kết hợp đồng thi công.
Công ty và chủ đầu tư tiến hành kí kết hợp đồng theo kết quả đấu
thầu.
Thực hiện thi công công trình
Với đặc thù riêng biệt của ngành xây lắp thì việc đảm bảo về nội dung
và các giai đoạn của quá trình sản xuất xây dựng góp phần làm giá thành sản
phẩm hạ.
Cụ thể là để thi công hoàn thành một công trình công ty cần đảm bảo
thực hiện theo ba giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị xây dựng công trình
Giai đoạn xây dựng
Giai đoạn vận hành, thử nghiệm, thu bàn giao
Mỗi loại công tác xây dựng, mỗi công trình xây dựng, tùy tính chất, đặc
điểm, điều kiện thi công xây dựng mà công ty cần phải áp dụng những
phương pháp, biện pháp xây dựng thích hợp nhằm đảm bảo tính tối ưu., tính
hiệu quả kinh tế, năng suất lao động và an toàn.
Sau khi hoàn thành công việc thi công, chuẩn bị tổng hợp hồ sơ
quyết toán công trình.
2.2.2 Đặc điểm công nghệ sản xuất kinh doanh
Ngành nghề đăng kí kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp cụ thể là:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng cơ
sở hạ tầng đô thị.
Xây dựng công trình giao thông đường bộ
Xây dựng công trình thủy lợi, đê đập, hệ thống kênh mương tưới
Cho thuê máy móc thiết bị trong lĩnh vực xây dựng
Lập và thực hiện xây dựng các nhà ở dân dụng, đô thị khu công
tiêu
nghiệp.
Vận tải hàng hóa đường bộ
Khai thác đát, cát, đá, sỏi…
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng là một đơn vị xây dựng
cơ bản mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi công và
đảm bảo những công trình phục vụ an sinh và những công trình có quy mô lớn
và vừa, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công chủ
yếu là thực hiện ngoài trời do vậy quá trình tổ chức sản xuất rất phức tạp.
Sản phẩm sản xuất của công ty là những công trình có giá trị lớn, nó không
được mang ra thị trường trao đổi, mua bán như những sản phẩm hàng hóa khác
mà chỉ thực hiện khi hợp đồng xây dựng được ký kết, sản phẩm sau khi thực
hiện được nghiệm thu bàn giao cho người sử dụng và trở thành tài sản cố định
của nhà đầu tư đó. Chất lượng công trình không được cân, đong, đo đếm ngay
mà phải được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định.
Đặc diểm về an toàn lao động của công ty Việt Bằng:
Bên cạnh mục tiêu kinh doanh thì công tác an toàn lao động cũng được
công ty rất quan tâm chú trọng. Nhân thức được vai trò quan trọng trong công
tác an toàn lao động công ty chủ trương quan điểm: Phát triển sản xuất kinh
doanh phải luôn đi đôi với việc đảm bảo dược an toàn và vệ sinh lao động cho
công nhân viên trong công ty. Do đặc thù làm việc của công ty là lĩnh vực xây
dựng thường xuyên tiếp xúc với môi trường làm việc nặng nhọc, điều kiệ
thời tiết nắng, gió, mưa, độ ồn, độ ẩm cao. Do đặc thù của ngành nghề là
công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng. Vì vậy việc tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định về an toàn lao động là rất cần thiết và quan trọng.
Được sự quan tâm và sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc công ty nhờ
đó công ty có những định hướng và bước đi vững chắc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và công tác bảo hiểm lao động.
Bên cạnh đó, công đoàn công ty luôn quan tâm đến tình hình việc làm và
các chính sách chế độ có liên quan đến người lao động, thực hiện tốt quy chế
hiện hành của công ty, tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc cho cán bộ công
nhân viên toàn công ty, đảm bảo thi công các công trình đạt về yêu cầu tiến
độ, chất lượng, an toàn,. hiệu quả, đạt và vượt kế hoạch đề ra.
2.3.3 Tổ chức sản xuất
Do là công ty xây dựng nên loại hình sản xuất của công ty TNHH Việt
Bằng là sản xuất khối lượng lớn.
Sản phẩm xây dựng của công ty là những công trình nhà cửa, công trình
công nghiệp được xây dựng và sử dụng tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng
và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất
xây lắp có tính chất lưu động cao, thiếu ổn định.
Tổ chức sản xuất trong công ty Việt Bằng chủ yếu là phương thức
khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình đến các đội. Công ty đã
nhận thầu các công trình về dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và
bước đầu tiếp cận thành công với công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác
xây dựng. Hiện tại công ty cũng khoong ngừng lớn mạnh.
Qúa trình từ khi khởi công xây dựng công trình đến khi bàn giao hoàn
thành công trình đưa vào sử dụng thường dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính
chất phức tạp của từng công trình. Qua trình thi công này được chia ra làm
nhiều giai đoạn: Chuẩn bị thi công, thi công móng, trần, hoàn thiện. Mỗi giai
đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Do đó quá trình và chu
kỳ thi công không có tính ổn định, nó luôn biến động với địa điểm xây dựng và
theo từng giai đoạn.
2.4 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập
2.4.1 Đối tượng lao động
a. Trang thiết bị
Do các công trình đấu thầu của công ty Việt Bằng mang tính kỹ thuật
và đòi hỏi công nghệ cao nên máy móc của công ty cũng phải đa năng. Với mỗi
loại công trình thì sẽ có những loại máy móc vận hành riêng. Nhưng điều
thuận lợi ở chỗ các công trình tuy rất khác nhau trong quá trình tiến hành thi
công nhưng có cùng một loại nguyên liệu và cùng một quy trình công nghệ.
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng có một số loại máy móc trang
thiết bị như sau:
Bảng 2.4.1.a : Các loại máy móc thiết bị của công ty
STT
TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ
1
Xe benz
2
Xe lu
3
Xe tải cẩu
4
Máy trộn
5
Máy xúc
6
Máy rải thảm bê tông nhựa
7
Máy cắt uốn sắt
8
Máy bơm nước chạy xăng
9
Máy phát điện công trình
10
Thiết bị sản xuất ống cống
11
Thiết bị sản xuất cọc ván bê tong dự
ứng lực
12
Máy khoan đá thủy lực
13
Máy phát điện đầu nổ
14
Máy ủi
15
Xe cần cẩu
Công ty đã đầu tư rất nhiều máy móc có giá trị lớn trong những ngày
đầu thành lập công ty. Nhưng do công ty mua máy móc thiết bị thanh lý của
công ty khác đã sử dụng trong thời gian khá dài nên máy móc cũng đã khá cũ
kỹ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất của máy và năng suất của người lao
động trong công ty. Thậm chí đôi khi công ty phải dừng thi công tạm thời để
chờ sửa chữa máy trong trường hợp máy hỏng khi đó sẽ gây ra tình trạng lãng
phí thời gian và chi phí của công ty. Do vậy trong thời gian tới công ty nên đầu
tư mua sắm trang thiết bị mới hiện đại hơn, tiên tiến hơn
Bảng 2.4.1.b: Trang thiết bị máy móc những ngày đầu thành lập của công
ty.
SỐ
LƯỢNG
(chiếc)
THÀNH
TIỀN
(đồng)
532000000
2
106400000
1118000000
1
1118000000
Xe tải cẩu 515000000
1
515000000
4
Xe benz
120000000
5
600000000
5
Xe lu
530000000
1
530000000
10
2869400000
TÊN
MÁY
ĐƠN GIÁ
1
Máy xúc
2
Máy trộn
3
STT
(đồng)
CỘNG
Nguồn: phòng kế toán công ty
Trang thiết bị văn phòng của công ty cũng được trang bị rất đầy đủ, chu
đáo những thiết bị như sau:
Bảng 2.4.1.c Trang thiết bị văn phòng của công ty
STT
TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ
1
Máy tính văn phòng
2
Máy fax
3
Máy in
4
Máy điện thoại
Ngu ồn: phòng kế toán công ty
Đối với trang thiết bị văn phòng, công ty đã mua sắm đầy đủ theo yêu
cầu của công việc. Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên với mỗi phòng
làm việc công ty cho trang bị máy tính và máy điện thoại. Riêng phòng kế toán
tài vụ công ty cho trang bị them máy in và máy fax để phục vụ cho quá trình
làm việc được thuận lợi và dễ dàng hơn.
2.4.1.b Đặc điểm nguyên vật liệu
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng công trình và khai thác
nguyên vật liệu, để quá trình vận hành sản xuất thi công các công trình với các
chủng loại đa dạng : nhà ở, trường học, đường bộ,…thì tương ứng với nó
phải có một số lượng lớn các chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu đa dạng.
Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu lại thường xuyên thay đổi về giá cả và
chủng loại. Vì vậy trong tổng số các mục vật tư nguyên liệu thì công ty cần
phải thường xuyên cập nhật tình hình để đáp ứng kịp thời. Công ty có đặc
điểm là chỉ nhận nguyên vật liệu theo đơn hàng khi đã thầu thành công công
trình xây dựng nên tốn phí bảo quản ít, ít bị hao mòn và thị trường nguyên vật
liệu tương đối dễ tìm như xi măng, gạch, ngói, sỏi, đá cát,.. Với đặc điểm như
vậy, nguyên vật liệu đã tạo ra một ưu thế cho công ty và đây là điều thuận lợi
trong việc sản xuất và kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào vai trò , tác dụng và yêu cầu thì nguyên vật liệu được chia
thành:
Nguyên vật liệu chính: gạch, cát, đá, xi măng, sắt thép.
Nguyên vật liệu phụ: vôi, dây thép buộc, sơn.
Nhiên liệu: xăng dầu
Phụ tùng thay thế: các loại vật tư được sử dụng để thay thế, sửa
chửa, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu bị loại trừ, thanh lí, thu hồi như
gạch vỡ, sắt vụn, vỏ bao xi măng, ...
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, công cụ và dụng cụ
được chia thành:
Các loại quần áo và mũ chuyên dung cho hoạt động xây lắp đẻ
làm việc
Các loại máy khoan, máy cắt sắt, máy đầm, …
Các loại máy nhào trộn bê tong.
Các loại cuốc, xẻng, bay, dao xây,...
2.4.1. Năng lượng
Công ty thường sử dụng một mức năng lượng khá cao cho hoạt động
thi công xây dựng. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh là xây dựng công trình
nên ở hầu hết các giai đoạn trong chu kỳ sống của công trình đều phải tiêu thụ
năng lượng. Các năng lượng chính cần thiết như điện, nước, khí đốt, nhiên
liệu,…công ty đều có nguồn cung ứng lâu năm tại địa phương vì vậy rất
thuận tiện cho việc vận chuyển cũng như cung cấp năng lượng trong quá
trình đang thi công xây dựng công trình.
2.4.2 Lao động
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng có đa số lao động xuất
thân là nông thôn và tuổi đời còn khá trẻ. Họ có trình độ học vấn không cao
nhưng là người trẻ tuổi, có khả năng tiếp thu kinh nhiệm và học việc rất
nhanh chóng. Tuổi trung bình của công nhân trong công ty là 25 tuổi, người
nhiều tuổi nhất là 52 tuổi và người trẻ tuổi nhất là 18 tuổi. Với đội ngũ có độ
tuổi lao động trẻ như vậy là một lợi thế của công ty.
Công ty có nhân viên học vấn cao làm các công việc văn phòng còn các
lao động có trình độ thấp hơn làm việc trực tiếp sản xuất thi công. Việc phân
công lao động này rất hợp lí vì sẽ sử dụng hết khả năng và năng lực của
người lao động.
Qua đây, ta thấy lao động của công ty có đặc điểm là: Họ là những
người trẻ tuổi , họ có khả năng học hỏi kinh nghiệm làm việc. Đây là đặc
điểm mang lại lợi thế cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng gặp khó khăn trong
việc tìm cách sử dụng lao động sao cho ngày càng có hiệu quả hơn.
Bảng 2.4.3 Biến động về cơ cấu vốn và tài sản của công ty
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2012/20 2013/20 2014/20
Số tiền 11
Số tiền Số tiền
12
Số tiền Số tiền
I.TÀI
SẢN
±
13
%
2015/2014
±
%
ngắn
8,450
11,430
20,604
15,659 17,694
2,980
35.27
9,174 80.26
sản dài
±
%
2,034
13.00
1,011
12.31
6,82 1103.78 1,023
13.75
4,94 24.00
5,
6,879
9,845,
19,986, 8,218
9,230
2,966, 43.12
10,14 103.00 11,7 58.88
6
hạn
2.Tài
%
1.Tài
sản
±
1,570
1,584
618
7,440
8,463
14,043 0.89
966, 61.00
2
hạn
II.NGU
ỒN
8,450
11,
20,604
15,659 17,694
2,980
35.27
9,174 80.26
4,94 24.00
VỐN
5
1.Nợ
phải
2,894,
5,757
14,839
9,077
11,243
2,862
98.89
9,082 157.76 5,76 38.83
2,034
13.00
2,165
23.86
130,
1.99
2
trả
2.Vốn
chủ sở 5,555
hữu
5,673
5,764
6,581
6,451
117
2.12
91
1.61
816, 14.17
Nhận xét:
Năm 2012 tổng tài sản của công ty là 11.430.564.393 đồng tăng so với
năm 2011 là 2.980.257.600 đồng tương ứng với 35,2680402%.
Tài sản ngắn hạn là 9.845.758.421 đồng tăng so với năm 2011 là
2.966.214.191 đồng tương ứng với 43,1164346%. Tài sản dài hạn là
1584805972 đồng tăng so với năm 2011 là 14.043.409 đồng tương ứng với
0,8940504%.
2015Ta nhận thấy rằng 2012 Tài sản của công ty có sự biến động tương
đối mạnh là do công ty đầu tư trang thiết bị phục vụ vào sản xuất. Tài sản dài
hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản.
Nợ phải trả năm 2012 là 5.757.103.095 đồng tăng so với 2011là
2.862.427.535 đồng tương ứng với 98,8859537%. Đây là nguyên nhân chính
làm tăng nguồn vốn qua hai năm hoạt động trên vì công ty đang huy động vốn
từ bên ngoài như vay ngắn hạn từ người mua hay người bán để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn chủ sở hữu của năm 2012 là 5673461289 đồng tăng so với năm 2011
là 117.830.065 đồng tương ứng với 2,12091228%. Chứng tỏ tình hình tài chính
của công ty tốt. Nguồn vốn tang thêm tạo điều kiện cho công ty hoạt động tốt
hơn và chủ động hơn trong sản xuất và cung cấp sản phẩm, rỉu ro tài chính
thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cao.
Năm 2013 Tổng Tài Sản và Nguồn Vốn của công ty là 20.604.567.302
đồng tăng so với năm 2012 là 9.174.002.909 đồng tương ứng 80,25853% . Tài
sản ngắn hạn là 19.986.455.674 đồng tăng so với năm 2012 là 10.140.697.253
đồng tương ứng 102,9956%. Tài sản dài hạn năm 2013 là 618.111.628 đồng
giảm so với năm 2012 là 966.694.344 đồng tương ứng 60.99765%.
Ta nhận thấy năm 2013, Tài sản của công ty có sự biến động tương đối
so với năm 2012 là do công ty đầu tư thêm trang thiết bị vào phục vụ sản xuất.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản.
Nợ phải trả năm 2013 là 14.839.654.440 đồng tăng so với năm 2012 là
9.082.551.345 đồng tương ứng 157,7625%.
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 là 5.764.912.862 đồng tăng so với
năm 2012 là 91.451.564 đồng tương ứng1.611918%. Điều này chứng tỏ tình hình
tài chính của công ty trong năm 2013 là khá tốt. Nguồn vốn tăng thêm là do tăng
vốn góp từ các cổ đông vào công ty. Nguồn vốn tăng thêm tạo điều kiện cho
công ty hoạt động tốt hơn và chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh thi công
xây dựng, rủi ro tài chính thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
cao.
Năm 2014 so với năm 2013: Năm 2014 Tổng Tài Sản và Nguồn Vốn của
công ty là 15.659.394.503 đồng giảm so với năm 2013 là 4.945.172.799 đồng
tương ứng 24,00037% tuy nhiên vẫn cao hơn so với các năm trước . Nguyên
nhân là do công ty giảm đầu tư vào mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất
và đầu tư vào mở rộng quy mô công ty.
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2014 là 8.218.694.525 đồng giảm so
với năm 2013 là 11.767.761.149 đồng tương ứng 58.87868 % . Tuy nhiên Tài
sản dài hạn năm 2014 là 7.440.699.978 tăng so với năm 2013 là 6.822.588.350
đồng tương ứng 1103,779%.
Nợ phải trả năm 2014 là 9.077.546.354 đồng giảm so với năm 2013 là
5.762.108.086 đồng tương ứng 38,82913% . Vốn chủ sở hữu năm 2014 là
6.581.848.149 đồng tăng so với năm 2013 là 816.935.237 đồng tức là 14.17082
%.
Năm 2015 so với 2014:
Năm 2015 Tổng tài sản và Nguồn vốn của công ty lại có xu hướng tăng
trở lại nhưng tăng lên ít. Năm 2015 Tổng Tài sản là 17.694.385.462 đồng tăng
so với 2014 là 2.034.990.959 đồng tương ứng 12,99%. Trong đó TSNH năm
2015 là 9.230.568.395 đồng tăng so với 2014 là 1.011.873.870 đồng tương ứng
12.31%. TSDH của năm 2015 là 8.463.817.067 đồng tăng so với năm 2014 là
1.023.117.089 đồng tương ứng 13,75028%.
Nợ phải trả của năm 2015 là 11.243.326.310 đồng tăng so với năm 2014
là 2.165.779.956 đồng tương ứng 23,858%. Vốn chủ sử hữu năm 2015 là
6.451.059.152 đồng giảm so với 2013 là 130.788.997 đồng tương ứng
1,98712%. Do NPT của công ty năm 2015 chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn vốn nên dẫn đến nguồn vốn tăng lên so với năm 2014.
Cho thấy công ty đã hoạt động có hiệu quả trong năm 2013 và có lãi.
Mặt khác do nền kinh tế phát triển, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của các
tổ chức kinh tế xã hội cũng tăng theo, them vào đó mức sống của người dân
cũng tăng lên dẫn theo nhu cầu xây dựng nhà ở cũng tăng nên công ty nhận
được ngày càng nhiều hợp đồng tư vấn, thiết kế. Phần lớn các hợp đồng của
công ty là các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các hợp
đồng xây dựng dân dụng chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng đang có xu hướng
tăng lên trong những năm gần đây. Công ty đã quản lí tốt chi phí sản xuất kinh
doanh để đảm bảo lợi nhuận đạt được cao qua việc yêu cầu các đội trưởng
đội thi công lập báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào cuối mỗi tháng
để có biện pháp quản trị, cung ứng vật tư, hàng hóa tối ưu nhất từ đó dẫn đến
thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân sâu
xa là công ty đã tăng hiệu quả trong công tác đấu thầu nhờ đưa ra giá đấu thầu
hợp lí hơn, bên cạnh đó công ty tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại,
trang thiết bị nâng cao kỹ thuật thi công. Quản lý chất lượng được kiểm soát
chặt chẽ hơn với nguyên tắc đặt ra là làm đúng từ đầu nhằm nâng cao uy tín
của công ty.
Sang năm 2013 doanh thu có sự giảm nhẹ so với 2012 là 697.220.921
đồng tương ứng với 5,63618% , chi phí sản xuất kinh doanh của công ty năm
2013 cũng tăng so với năm 2012 là 553.795.304 đồng tương ứng 7.9233% điều
này làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm
1.251.016.225 đồng tương ứng 23,24874% . Cho thấy sang năm 2013 công ty
hoạt động kinh doanh làm ăn không có hiệu quả như năm trước, khả năng
cạnh tranh đã giảm sút.
Tuy nhiên sang năm 2014 công ty đã lấy lại hiệu quả kinh doanh khi
doanh thu tăng lên là12.843.216.902 đồng tương ứng mức độ tăng là
10,022925%. Chi phí sản xuất kinh doanh cũng tăng lên khá cao so với năm
trước, mức tăng là 915.807.749 đồng tương ứng 12.140792% nên lợi nhuận
của công ty tăng nhẹ lên 254.190.218 đồng tương ứng 6.15474% . Công ty vẫn
hoạt động kinh doanh ổn định .
Năm 2015 doanh thu của công ty tiếp tục tăng lên là 13.021.362 đồng
tương ứng mức độ tăng 1.387%, một mức tăng nhẹ so với 2014. Trong khi đó
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên 1.094.010.099
tương ứng 12.933%. Do mức tăng của chi phí lớn hơn doanh thu nên đã làm lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm 915,864,886
tương ứng 20.8902%. Điều này do khâu quản lý chi phí, quản lý tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp trong năm không tốt.
Có thể nói từ 2011 đến 2015 công ty Việt Bằng hoạt động kinh doanh
khá ổn định và đồng đều qua các năm. Công ty vẫn giữ sự ổn định và phát
triển từng bước một. Để tình hình kinh doanh phát triển rõ rệt hơn nữa công ty
cần có những biện pháp, chiến lược mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Phương hướng hoạt động năm 2016 của công ty TNHH xây dựng công
trình Việt Bằng: Năm 2016 được đánh giá là năm sẽ có nhiều biến động của
công ty với cơ hội mở ra cùng với thách thức nhiều hơn khi có nhiều công
trình lớn tại địa phương đang được đầu tư thực hiện.
Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, dựa trên những thuận lợi và khó
khăn hiện nay của công ty, công ty dự kiến phương hướng sản xuất kinh
doanh như sau:
Doanh thu tư vấn sẽ phấn đấu tăng 8% so với năm 2015.
Doanh thu thi công tăng 12 tỷ đồng, do sẽ đưa doanh thu phần cơ sở hạ tầng
dự án tuyến đường Minh Nghĩa – Hoàng Giang và một phần dự án công trình
nhà ở cho người thu nhập thấp.
Lợi nhuận sau thuế đạt 8 tỷ
Sản phẩm phải đảm bảo chất lượng cao, mỹ quan hợp thị hiếu, mẫu mã đa
dạng, thời gian giao nộp sản phẩm đúng theo hợp đồng, đảm bảo uy tín và
thu hút khách hàng ngày một nhiều, sản phẩm làm ra được xã hội chấp nhận
và khách hàng yêu thích.
Nâng cấp, sửa chữa và khai thác tốt mọi thiết bị hiện có, đảm bảo hiệu quả
cao, hết công suất sử dụng và tăng năng suất lao động.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ thuật cho người lao động
Thường xuyên củng cố và ổn định tổ chức công ty.
Củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất trực tiếp theo mô hình tự quản,
khoán thu, khoán chi .
Làm tốt vệ sinh môi trường, không ồn, không bụi và không nóng, tuyệt đối an
toàn tính mạng và sức khỏe người lao động
Mở rộng thị trường, địa bàn, phạm vi hoạt động ra ngoài tỉnh, tranh thủ ký
kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu các công trình thuộc nguồn vốn trung
ương và khai thác triệt thị trường trong tỉnh.
PHẦN 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VIỆT BẰNG
3.1. Thực trạng nghiệp vụ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
3.1.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Qua bảng số liệu kết ta thấy quả kinh doanh từ 2011 đến 2015 ta thấy:
Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 20112015 biến đổi tương đối đồng
đều, không có sự chênh lệch quá lớn. năm 2012 doanh thu của Việt Bằng là
12.370 triệu đồng tăng lên so với năm 2011 là 1.916 triệu đồng tương ứng
18%.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 doanh thu lĩnh
vực này là 10.453 triệu đồng, sang năm 2012 doanh thu của nó đạt 12.370 triệu
đồng, tăng 4.863 triệu đồng tương ứng tăng 2,93% so với năm 2011. Nhưng
đến năm 2013 thì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
cao đạt tới 11.673 triệu đồng, tăng 9.657 triệu đồng, tương ứng tăng 5,66%.
Nguyên nhân tăng là do doanh thu về bán hàng tăng cao hơn năm trước đạt tới
13.484 triệu đồng tăng 4.271 triệu đồng do Công ty sản xuất nhiều thành phẩm
như BêTông, cống, gạch tông màu…tiêu thụ được giá cao, ngoài ra doanh thu
về cung cấp dịch vụ cũng tăng cao do dịch vụ cần cẩu cuốc, ép cọc cung cấp
bên ngoài công ty.
Doanh thu thuần từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của công ty
tăng từ 10,454 triệu đồng năm 2011 lên 12.370 triệu đồng năm 2012, tức tăng
1,911 triệu đồng, tương đương 18.84%. Sang năm 2013, tổng doanh thu
thấp hơn là 11,609 triệu đồng, thấp hơn năm 2012 với tỷ lệ 3.69% và tương
ứng giảm 444,93 triệu đồng tăng chủ yếu là do doanh thu trao đổi sản phẩm
hàng hóa giảm. Nhìn vào số liệu doanh thu của hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ qua 5 nămtừ 2011 đến 2013 ta thấy tốc độ tăng của doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ cao và ổn định 0,81% năm 2012 chỉ có năm 2013 là
giảm 3.69%. Từ năm 2013 – 2015, tổng doanh thu tăng là do công ty nhận
được các hợp đồng xây dựng công trình, hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê
máy móc tăng cao qua các năm.