Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Báo cáo thực tập: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.72 KB, 104 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

Trong xu hướng toàn cầu ngày càng được mở  rộng, môi trường kinh 
doanh của Việt Nam đang có nhiều sự thay đổi, đặc biệt khi chúng ta chuyển 
sang nền kinh tế thị trường. Cùng với đó là sự hội nhập nền kinh tế thế thới,  
chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP, vừa là những thách thức cũng  
như vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Cạnh tranh là một điều tất yếu 
không thể tránh khỏi trong kinh doanh. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự 
phát triển kinh tế vừa là một thách thức lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp  
nào. Để  tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như  vậy,  
đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm ra những giải pháp phù hợp. Một trong  
những giải pháp đó là tổ chức sản xuất một cách khoa học và hợp lý để  nâng 
cao năng lực cạnh tranh.
Công ty TNHH Việt Bằng tham gia sản xuất trên nhiều lĩnh vực, trong 
đó lĩnh vực chính là kinh doanh xây lắp. Khi thị  trường có nhiều biến động 
không ngừng đặc biệt là thị trường bất động sản đã gây ra nhiều kho khăn cho 
công ty, đỏi hỏi công ty phải có những chiến lược, những bước cải tiến thay  
đổi để đương đầu với những khó khăn đó. Trong vòng 5 nămtrở  lại đây Công 
ty Việt Bằng đã gặp nhiều vấn đề khó khăn, khi doanh thu của công ty liên tục 
bị giảm sút, hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả như mong đợi  
của ban lãnh đạo công ty.
  Qua quá trình tham gia thực tập tại Công ty TNHH Việt Bằng nhận 
thức được tầm quan trọng và những tồn tại cần hoàn thiện trong công tác tổ 
sản xuất kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài “  Phân tích hiệu quả sản 
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục tiêu dề tài

Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng  


công trình Việt Bằng. Qua nghiên cứu, đánh giá các kết quả  kinh doanh mà 


công ty đã đạt được để tìm hiểu một cách đầy đủ và chính xác về các nguyên 
nhân dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất 
kinh doanh cho công ty, giúp công ty có thể   khắc phục hạn chế và phát huy 
những ưu điểm.
3.

Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu  là hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 
TNHH XD Việt Bằng. Các yếu tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: là công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng, 
địa chỉ  thôn Yên Bái, xã Tế  Lợi, huyện Nông Cống, trong địa bàn tỉnh Thanh  
Hóa.
Thời gian:  Trực tiếp thâm nhập thực tế  tại công ty TNHH xây dựng 
công trình Việt Bằng trong thời gian ngắn bắt đầu từ  ngày 16/01/2016 và kết  
thúc vào ngày 18/04/2016. Thu thập số liệu trong khoảng thời gian 5 năm: 2011,  
2012, 2013 , 2014 và 2015
4.

Tên nghiệp vụ và kết cấu của báo cáo

4.1

Tên nghiệp vụ


Phân tích hiệu quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  
Việt Bằng.
4.2

Kết cấu của báo cáo

Báo cáo gồm năm phần :
I)

Lời mở đầu:

­

Lí do viết báo cáo thực tập

­

Lí do chọn đơn vị thực tập

­

Lí do chọn nghiệp vụ thực tập


II)

Giới thiệu về công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng

1.


Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng

2.

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp

3.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh

4.

Báo cáo sản xuất kinh doanh

III)

Thực trạng nghiệp vụ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại  

công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
1.

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH xây 

dựng công trình Việt Bằng
2.

Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty  

TNHH xây dựng công trình Việt Bằng.
IV)


Xu hướng triển vọng và khuyến nghị

4.1

Xu hướng, triển vọng phát triển của công ty đến năm 2020

4.2

Đề  xuất và khuyến nghị  nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất 

kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
V)

Kết luận

­

Trình bày kinh nghiệm, kỹ  năng, kiến thức thu được của bản 

­

Đưa ra lời khuyên , khuyến nghị cho doanh nghiệp

thân


PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1


Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng là một doanh nghiệp tư 

nhân được hình thành theo giấy phép kinh doanh số  2800351089, ngày cấp  
1/10/1998.
Công ty có số  vốn điều lệ  là 6300000000 đồng. Ngày hoạt đông của 
công ty là 10/04/1997.
Địa chỉ  của công ty tại thôn Yên Bái, xã Tế  Lợi, huyện Nông Cống,  
Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373682094
Giám đốc : Đỗ Xuân Chuyên.
Địa chỉ nhà: số nhà 60, đường Quán Giò, phường Trường Thi, thành phố 
Thanh Hóa.
Kế toán trưởng: Lê Trọng Khả
Công ty Việt Bằng  là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là  
xây dựng công trình kỹ  thuật dân dụng, là một đơn vị  hạch toán kinh tế  độc 
lập, tự  chủ  về  tài chính, có tư  cách pháp nhân, mở  tài khoản tại ngân hàng 
nông nghiệp huyện Nông Cống.
2.1.1. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
­

Xây dựng và thực hiện tốt kế  hoạch sản xuất kinh doanh của  

công ty với phương châm năm sau cao hơn các năm trước.
­

Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác 

quản lý lao động, đảm bảo được công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng đề 
không ngừng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ  và trình độ  cho công nhân viên  

trong công ty.


­

Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn  

vị  khác nhằm đảm bảo đúng tến độ  sản xuất. quan hệ  tốt với khách hàng, 
đảm bảo uy tín, tạo lòng tin với khách hàng.
­

Đăng ký kinh doanh đúng ngành, đúng nghề, đúng quy định của 

pháp luật.
­

Thực hiện đầy đủ  các nghĩa vụ  với Nhà nước như: Nộp thuế,  

làm tốt công tác bảo vệ an toàn, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
2.1.2. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng được thành lập và hoạt  
động ngày 10/04/1997 .
Năm 2005 công ty bắt đầu kinh doanh thêm ngành  buôn bán vật liệu và  
khai thác đá, cát, sỏi, đất sét,..
Vốn là công ty xây dựng nên công ty TNHH xây dựng công trình Việt 
Bằng đã tìm cách mở  rộng thêm các ngành nghề  liên quan tạo lợi thế  phát 
triển cho công ty và đáp  ứng cho quá trình xây dựng công trình – ngành nghề 
chính của công ty thuận lợi hơn rất nhiều.
Từ năm 2009 trở  đi, Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh 
cả  về  chiều rộng lẫn chiều sâu với các ngành nghề  đa dạng như  lắp đặt hệ 

thống điện, lắp đặt hệ  thống cấp thoát nước, điều hòa, lò sưởi và điều hòa 
không khí, chuẩn bị  mặt bằng, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, 
bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, khai thác đá, cát, sỏi,  
đất sét, cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác, khai khoáng khác 
chưa được phân vào đâu,..
Hiện nay công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng đã phát triển 
từng bước và mở  rộng quy mô hoạt động để  trở  thành một công ty mạnh về 
xây dựng.
Với lực lượng lao động ngày càng đông có thể  đảm đương các công 
trình xây dựng với quy mô và gí trị lớn.



2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

(Nguồn phòng hành chính nhân sự)
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ  máy của công ty được tổ  chức theo mô hình trực tuyến­chức năng. 
Giữa ban lãnh đạo của công ty và các bộ  phận trong công ty có mối quan hệ 
chức năng mật thiết, hỗ trợ lãn nhau. Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
­

Hội đồng thành viên: Là những người quản lí cao nhất của công  

ty, có toàn quyền nhân danh công ty để  quyết định mọi vấn đề  có lien quan  
đến mục đích và quyền lợi của công ty, giám sát giám đốc và những cán bộ 
quản lí khác của công ty
­


Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về 

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài 
chính, của đơn vị theo luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
­

Phòng kế  toán tài chính: Giúp việc giám đốc lập kế  hoạch khai  

thác và chuyển vốn, đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập báo 
cáo tài chính, báo cáo thu chi định kỳ, báo cáo thuế, nhằm giúp giám đốc điều  
hành vốn hiệu quả theo quy định của pháp luật.
­

Phòng kinh tế  kỹ  thuật: Giúp việc giám đốc lập kế  hoạch và 

phương án tổ chức thi công, phối hợp với phòng kinh doanh chuẩn bị và kiểm 
tra vật tư, thiết bị trước khi thi công. Tổ chức kiểm tra , chỉ huy giám sát tiến  
độ  và kỹ  thuật thi công, được quyền đình chỉ  thi công khi thấy chất lượng  
công trình không được đảm bảo.


­

Phòng tư vấn xây dựng: Tư vấn xây dựng và tư vấn giám sát các 

công trình xây dựng dân dụng  và công nghiệp khác. Thẩm tra hồ  sơ thiết kế 
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp,..
­

Phòng kinh doanh: Lập kế  hoạch các loại nguyên vật liệu, máy 


móc trang thiết bị và dụng cụ. Thực hiện các công việc nhập xuất nguyên vật  
liệu, hàng hóa phục vụ thi công công trình. Quản lý và lưu giữ các tài liệu liên 
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
­

Phòng hành chính – nhân sự: Quản lí về mặt nhân sự của công ty, 

có trách nhiệm đào tạo, tuyển dụng nhân sự cho công ty. Xây dựng kế  hoạch 
và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công  
việc cho các phòng ban, tổ, đội thi công của Công ty.
­

Đội thi công: Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng 

như  các hạng mục công trình thuộc các dự  án đã trúng thầu, đồng thời tiến 
hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới 
sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi công.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ  chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm 
cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công  
việc tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và 
hoàn thiện. Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lí, giữa các bộ phận có sự phối hợp  
chặt chẽ với nhau đã làm cho hoạt động công ty nề nếp và đồng bộ .
2.3 Công nghệ sản xuất kinh doanh
2.3.1 Dây chuyền sản xuất kinh doanh
Sơ đồ dây chuyền sản xuất kinh doanh

(Nguồn: phòng tổ chức  hành chính nhân sự )
THUYẾT MINH SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN:





Đấu thầu:

Để  tồn tại và phát triển công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng 
phải tiến hành các biện pháp thăm dò thị  trường và tìm kiếm kí kết các hợp 
đồng. Tham gia vào các công việc có tính chất quyết định này, hoạt động đấu 
thầu là một phương thức tìm kiếm đối tác làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng  
nhất.
Như  chúng ta đã biết kết quả  của công tác dự  thầu chịu  ảnh hưởng  
không nhỏ của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vai trò quan trọng của công  
tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo của công ty đã lựa  
chọn những cán bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm  
trọng trách chủ  yếu trong việc thực hiện công tác dự  thầu. Trình tự  tham gia 
dự thầu của công ty:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Bước 2: Tiếp xúc ban đầu với bên chủ  đầu tư  và tham gia sơ 
tuyển
Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu


Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu ) và theo dõi thực 

hiện hợp đồng:
Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, công ty sẽ có công văn gửi 
cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thỏa thuận ngày, 
giờ, địa điểm cụ  thể  để  thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành xin bảo 
lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ  đầu tư  và đôn đốc các bộ  phận có lien 

quan rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, 
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán kí kết hợp đồng thi công.
Công ty và chủ  đầu tư  tiến hành kí kết hợp đồng theo kết quả  đấu 
thầu.


Thực hiện thi công công trình


Với đặc thù riêng biệt của ngành xây lắp thì việc đảm bảo về nội dung 
và các giai đoạn của quá trình sản xuất xây dựng góp phần làm giá thành sản 
phẩm hạ.
Cụ  thể  là để  thi công hoàn thành một công trình công ty cần đảm bảo  
thực hiện theo ba giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị xây dựng công trình
Giai đoạn xây dựng
Giai đoạn vận hành, thử nghiệm, thu bàn giao
Mỗi loại công tác xây dựng, mỗi công trình xây dựng, tùy tính chất, đặc 
điểm,   điều   kiện   thi   công   xây   dựng   mà   công   ty   cần   phải   áp   dụng   những  
phương pháp, biện pháp xây dựng thích hợp nhằm đảm bảo tính tối  ưu., tính 
hiệu quả kinh tế, năng suất lao động và an toàn.


Sau khi hoàn thành công việc thi công, chuẩn bị  tổng hợp hồ  sơ 

quyết toán công trình.
2.2.2 Đặc điểm công nghệ sản xuất kinh doanh
Ngành nghề đăng kí kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp cụ thể là:
­


Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng cơ 

sở hạ tầng đô thị.
­

Xây dựng công trình giao thông đường bộ

­

Xây dựng công trình thủy lợi, đê đập, hệ thống kênh mương tưới 

­

Cho thuê máy móc thiết bị trong lĩnh vực xây dựng

­

Lập và thực hiện xây dựng các nhà ở  dân dụng, đô thị  khu công  

tiêu

nghiệp.
­

Vận tải hàng hóa đường bộ

­

Khai thác đát, cát, đá, sỏi…



Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng là một đơn vị  xây dựng 
cơ  bản mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi công và  
đảm bảo những công trình phục vụ an sinh và những công trình có quy mô lớn 
và vừa, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công chủ 
yếu là thực hiện ngoài trời do vậy quá trình tổ  chức sản xuất rất phức tạp.  
Sản phẩm sản xuất của công ty là những công trình có giá trị  lớn, nó không 
được mang ra thị trường trao đổi, mua bán như những sản phẩm hàng hóa khác 
mà chỉ thực hiện khi hợp đồng xây dựng được ký kết, sản phẩm sau khi thực 
hiện được nghiệm thu bàn giao cho người sử dụng và trở thành tài sản cố định  
của nhà đầu tư đó. Chất lượng công trình không được cân, đong, đo đếm ngay  
mà phải được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định.
Đặc diểm về an toàn lao động của công ty Việt Bằng:
Bên cạnh mục tiêu kinh doanh thì công tác an toàn lao động cũng được 
công ty rất quan tâm chú trọng. Nhân thức được vai trò quan trọng trong công 
tác an toàn lao động công ty chủ  trương quan điểm: Phát triển sản xuất kinh 
doanh phải luôn đi đôi với việc đảm bảo dược an toàn và vệ sinh lao động cho 
công nhân viên trong công ty. Do đặc thù làm việc của công ty là lĩnh vực xây  
dựng thường xuyên tiếp xúc với môi trường làm việc nặng nhọc, điều kiệ 
thời tiết nắng, gió, mưa, độ   ồn, độ   ẩm cao. Do đặc thù của ngành nghề  là 
công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng. Vì vậy việc tuân thủ nghiêm ngặt 
các quy định về an toàn lao động là rất cần thiết và quan trọng.
Được sự quan tâm và sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc công ty nhờ 
đó công ty có những định hướng và bước đi vững chắc trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh và công tác bảo hiểm lao động.
Bên cạnh đó, công đoàn công ty luôn quan tâm đến tình hình việc làm và 
các chính sách chế độ có liên quan đến người lao động, thực hiện tốt quy chế 
hiện hành của công ty, tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc cho cán bộ công 
nhân viên toàn công ty, đảm bảo thi công các công trình đạt về  yêu cầu tiến 
độ, chất lượng, an toàn,. hiệu quả, đạt và vượt kế hoạch đề ra.



2.3.3 Tổ chức sản xuất
Do là công ty xây dựng nên loại hình sản xuất của công ty TNHH Việt  
Bằng là sản xuất khối lượng lớn.
Sản phẩm xây dựng của công ty là những công trình nhà cửa, công trình  
công nghiệp được xây dựng và sử dụng tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng  
và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất 
xây lắp có tính chất lưu động cao, thiếu ổn định.
Tổ  chức sản xuất trong công ty Việt Bằng chủ  yếu là phương thức 
khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình đến các đội. Công ty đã 
nhận thầu các công trình về  dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và  
bước đầu tiếp cận thành công với công nghệ  hiện đại phục vụ  cho công tác  
xây dựng. Hiện tại công ty cũng khoong ngừng lớn mạnh.
Qúa trình từ  khi khởi công xây dựng công trình đến khi bàn giao hoàn 
thành công trình đưa vào sử dụng thường dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính 
chất phức tạp của từng công trình. Qua trình thi công này được chia ra làm  
nhiều giai đoạn: Chuẩn bị thi công, thi công móng, trần, hoàn thiện. Mỗi giai  
đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Do đó quá trình và chu 
kỳ thi công không có tính ổn định, nó luôn biến động với địa điểm xây dựng và 
theo từng giai đoạn.
2.4 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập
2.4.1 Đối tượng lao động
a. Trang thiết bị
Do các công trình đấu thầu của công ty Việt Bằng mang tính kỹ  thuật 
và đòi hỏi công nghệ cao nên máy móc của công ty cũng phải đa năng. Với mỗi 
loại công trình thì sẽ  có những loại máy móc vận hành riêng. Nhưng điều 
thuận lợi  ở  chỗ  các công trình tuy rất khác nhau trong quá trình tiến hành thi 
công nhưng có cùng một loại nguyên liệu và cùng một quy trình công nghệ. 



Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng có một số loại máy móc trang 
thiết bị như sau:
Bảng 2.4.1.a : Các loại máy móc thiết bị của công ty
                                    
STT

TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ

1

Xe benz

2

Xe lu

3

Xe tải cẩu

4

Máy trộn

5

Máy xúc

6


Máy rải thảm bê tông nhựa

7

Máy cắt uốn sắt

8

Máy bơm nước chạy xăng

9

Máy phát điện công trình

10

Thiết bị sản xuất ống cống

11

Thiết bị sản xuất cọc ván bê tong dự 
ứng lực

12

Máy khoan đá thủy lực

13


Máy phát điện đầu nổ

14

Máy ủi

15

Xe cần cẩu

Công ty đã đầu tư  rất nhiều máy móc có giá trị  lớn trong những ngày 
đầu thành lập công ty. Nhưng do công ty mua máy móc thiết bị  thanh lý của  
công ty khác đã sử  dụng trong thời gian khá dài nên máy móc cũng đã khá cũ  
kỹ. Điều này  ảnh hưởng đến năng suất của máy và năng suất của người lao  
động trong công ty. Thậm chí đôi khi công ty phải dừng thi công tạm thời để 
chờ sửa chữa máy trong trường hợp máy hỏng khi đó sẽ gây ra tình trạng lãng 
phí thời gian và chi phí của công ty. Do vậy trong thời gian tới công ty nên đầu  
tư mua sắm trang thiết bị mới hiện đại hơn, tiên tiến hơn


Bảng 2.4.1.b: Trang thiết bị máy móc những ngày đầu thành lập của công 
ty.

SỐ 
LƯỢNG
(chiếc)

THÀNH 
TIỀN 
(đồng)


532000000

2

106400000

1118000000

1

1118000000

Xe tải cẩu 515000000

1

515000000

4

Xe benz

120000000

5

600000000

5


Xe lu

530000000

1

530000000

10

2869400000

TÊN 
MÁY

ĐƠN GIÁ

1

Máy xúc

2

Máy trộn

3

STT


(đồng)

CỘNG

                                                                   Nguồn: phòng kế toán công ty

Trang thiết bị văn phòng của công ty cũng được trang bị rất đầy đủ, chu 
đáo những thiết bị như sau:
Bảng 2.4.1.c Trang thiết bị văn phòng của công ty
STT

TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ

1

Máy tính văn phòng

2

Máy fax

3

Máy in

4

Máy điện thoại

                                                              Ngu ồn: phòng kế toán công ty

Đối với trang thiết bị văn phòng, công ty đã mua sắm đầy đủ  theo yêu 
cầu của công việc. Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên với mỗi phòng  
làm việc công ty cho trang bị máy tính và máy điện thoại. Riêng phòng kế toán 
tài vụ  công ty cho trang bị  them máy in và máy fax để  phục vụ  cho quá trình 
làm việc được thuận lợi và dễ dàng hơn.


2.4.1.b Đặc điểm nguyên vật liệu
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng công trình và khai thác 
nguyên vật liệu, để quá trình vận hành sản xuất thi công các công trình với các  
chủng loại đa dạng : nhà  ở, trường học, đường bộ,…thì tương  ứng với nó 
phải có một số  lượng lớn các chi tiết, bộ  phận và nguyên vật liệu đa dạng. 
Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu lại thường xuyên thay đổi về  giá cả  và  
chủng loại. Vì vậy trong tổng số  các mục vật tư  nguyên liệu thì công ty cần  
phải thường xuyên cập nhật tình hình để  đáp  ứng kịp thời. Công ty có đặc 
điểm là chỉ  nhận nguyên vật liệu theo đơn hàng khi đã thầu thành công công 
trình xây dựng nên tốn phí bảo quản ít, ít bị hao mòn và thị trường nguyên vật 
liệu tương đối dễ tìm như xi măng, gạch, ngói, sỏi, đá cát,.. Với đặc điểm như 
vậy, nguyên vật liệu đã tạo ra một ưu thế cho công ty và đây là điều thuận lợi 
trong việc sản xuất và kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào vai trò , tác dụng và yêu cầu thì nguyên vật liệu được chia  
thành:
­

Nguyên vật liệu chính: gạch, cát, đá, xi măng, sắt thép.

­

Nguyên vật liệu phụ: vôi, dây thép buộc, sơn.


­

Nhiên liệu:  xăng dầu

­

Phụ tùng thay thế: các loại vật tư được sử dụng để thay thế, sửa  

chửa, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị xây dựng cơ bản.
­

Phế  liệu: là các loại vật liệu bị  loại trừ, thanh lí, thu hồi như 

gạch vỡ, sắt vụn, vỏ bao xi măng, ...
Căn cứ  vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, công cụ  và dụng cụ 
được chia thành:
­

Các loại quần áo và mũ chuyên dung cho hoạt động xây lắp đẻ 

làm việc
­

Các loại máy khoan, máy cắt sắt, máy đầm, …

­

Các loại máy nhào trộn bê tong.



­

Các loại cuốc, xẻng, bay, dao xây,...

2.4.1. Năng lượng
Công ty thường sử  dụng một mức năng lượng khá cao cho hoạt động  
thi công xây dựng. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh là xây dựng công trình 
nên ở hầu hết các giai đoạn trong chu kỳ sống của công trình đều phải tiêu thụ 
năng lượng. Các năng lượng chính cần thiết như  điện, nước, khí đốt, nhiên 
liệu,…công ty đều có nguồn cung  ứng lâu năm tại  địa phương vì vậy rất  
thuận tiện cho việc vận chuyển cũng như  cung cấp năng lượng trong quá  
trình đang thi công xây dựng công trình.
2.4.2 Lao động
Công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng có đa số  lao động xuất  
thân là nông thôn và tuổi đời còn khá trẻ. Họ  có trình độ  học vấn không cao 
nhưng là người trẻ  tuổi, có khả  năng tiếp thu kinh nhiệm và học việc rất  
nhanh chóng. Tuổi trung bình của công nhân trong công ty là 25 tuổi, người  
nhiều tuổi nhất là 52 tuổi và người trẻ tuổi nhất là 18 tuổi. Với đội ngũ có độ 
tuổi lao động trẻ như vậy là một lợi thế của công ty.
Công ty có nhân viên học vấn cao làm các công việc văn phòng còn các 
lao động có trình độ thấp hơn làm việc trực tiếp sản xuất thi công. Việc phân 
công lao động này rất hợp lí vì sẽ  sử  dụng hết khả  năng và năng lực của 
người lao động.
Qua đây, ta thấy lao động của công ty có đặc điểm là: Họ  là những 
người trẻ  tuổi , họ  có khả  năng học hỏi kinh nghiệm làm việc. Đây là đặc 
điểm mang lại lợi thế cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng gặp khó khăn trong 
việc tìm cách sử dụng lao động sao cho ngày càng có hiệu quả hơn.


Bảng 2.4.3 Biến động về cơ cấu vốn và tài sản của công ty

Năm 

Năm 

Năm 

Năm 

Năm 

2011

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

Chênh lệch
2012/20 2013/20 2014/20

Số tiền 11

Số tiền Số tiền

12


Số tiền Số tiền

I.TÀI 
SẢN

±

13
%

2015/2014
±

%

ngắn 

8,450

11,430

20,604

15,659 17,694

2,980

35.27


9,174 80.26

sản   dài 

±

%

2,034

13.00

1,011

12.31

6,82 1103.78 1,023

13.75

4,94 ­24.00
5,
­

6,879

9,845,

19,986, 8,218


9,230

2,966, 43.12

10,14 103.00 11,7 ­58.88
6

hạn
2.Tài 

%

­

1.Tài 
sản 

±

1,570

1,584

618

7,440

8,463

14,043 0.89


­966, ­61.00

2


hạn
II.NGU
ỒN 

­
8,450

11,

20,604

15,659 17,694

2,980

35.27

9,174 80.26

4,94 ­24.00

VỐN

5


1.Nợ 

­

phải 

2,894,

5,757

14,839

9,077

11,243

2,862

98.89

9,082 157.76 5,76 ­38.83

2,034

13.00

2,165

23.86


­130,

­1.99

2

trả
2.Vốn 
chủ   sở  5,555
hữu

5,673

5,764

6,581

6,451

117

2.12

91

1.61

816, 14.17



Nhận xét:
Năm 2012 tổng tài sản của công ty là 11.430.564.393 đồng tăng so với 
năm 2011 là 2.980.257.600 đồng tương ứng với 35,2680402%.
Tài   sản   ngắn   hạn   là   9.845.758.421   đồng   tăng   so   với   năm   2011   là  
2.966.214.191   đồng   tương   ứng   với   43,1164346%.   Tài   sản   dài   hạn   là  
1584805972 đồng tăng so với năm 2011 là 14.043.409  đồng tương  ứng với  
0,8940504%.
2015Ta nhận thấy rằng 2012 Tài sản của công ty có sự biến động tương 
đối mạnh là do công ty đầu tư trang thiết bị phục vụ vào sản xuất. Tài sản dài  
hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản.
Nợ   phải   trả   năm   2012   là   5.757.103.095   đồng   tăng   so   với   2011là 
2.862.427.535 đồng tương  ứng với 98,8859537%. Đây là nguyên nhân chính 
làm tăng nguồn vốn qua hai năm hoạt động trên vì công ty đang huy động vốn  
từ bên ngoài như vay ngắn hạn từ người mua hay người bán để  phục vụ  cho  
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn chủ sở hữu của năm 2012 là 5673461289 đồng tăng so với năm 2011  
là 117.830.065 đồng tương ứng với 2,12091228%. Chứng tỏ tình hình tài chính 
của công ty tốt. Nguồn vốn tang thêm tạo điều kiện cho công ty hoạt động tốt  
hơn và chủ  động hơn trong sản xuất và cung cấp sản phẩm, rỉu ro tài chính  
thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cao.
Năm 2013 Tổng Tài Sản và Nguồn Vốn của công ty là 20.604.567.302 
đồng tăng so với năm 2012 là 9.174.002.909 đồng  tương ứng 80,25853% . Tài 
sản ngắn hạn là 19.986.455.674 đồng  tăng so với năm 2012 là 10.140.697.253 
đồng tương  ứng 102,9956%. Tài sản dài hạn năm 2013 là 618.111.628 đồng 
giảm so với năm 2012 là 966.694.344 đồng tương ứng 60.99765%.
Ta nhận thấy năm 2013, Tài sản của công ty có sự biến động tương đối  
so với năm 2012 là do công ty đầu tư thêm trang thiết bị vào phục vụ sản xuất.  
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản.



Nợ  phải trả  năm 2013 là  14.839.654.440 đồng tăng so với năm 2012 là 
9.082.551.345 đồng tương ứng 157,7625%.
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 là 5.764.912.862 đồng tăng so với  
năm 2012 là 91.451.564 đồng tương ứng1.611918%. Điều này chứng tỏ tình hình 
tài chính của công ty trong năm 2013 là khá tốt. Nguồn vốn tăng thêm là do tăng  
vốn góp từ  các cổ đông vào công ty. Nguồn vốn tăng thêm tạo điều kiện cho  
công ty hoạt động tốt hơn và chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh thi công  
xây dựng, rủi ro tài chính thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp  
cao.
Năm 2014 so với năm 2013: Năm 2014 Tổng Tài Sản và Nguồn Vốn của 
công ty là 15.659.394.503 đồng giảm so với năm 2013 là 4.945.172.799 đồng 
tương  ứng 24,00037% tuy nhiên vẫn cao hơn so với các năm trước . Nguyên  
nhân là do công ty giảm đầu tư vào mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất  
và đầu tư vào mở rộng quy mô công ty.
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2014 là 8.218.694.525 đồng giảm so 
với năm 2013 là 11.767.761.149 đồng tương  ứng   58.87868 % . Tuy nhiên Tài 
sản dài hạn năm 2014 là 7.440.699.978  tăng so với năm 2013 là 6.822.588.350 
đồng tương ứng 1103,779%.
Nợ  phải trả  năm 2014 là 9.077.546.354 đồng  giảm so với năm 2013 là  
5.762.108.086   đồng   tương   ứng   38,82913%   .   Vốn   chủ   sở   hữu   năm   2014   là 
6.581.848.149 đồng  tăng so với năm 2013 là 816.935.237 đồng tức là 14.17082 
%. 
Năm 2015 so với 2014:
Năm 2015 Tổng tài sản và Nguồn vốn của công ty lại có xu hướng tăng  
trở lại nhưng tăng lên ít. Năm 2015 Tổng Tài sản là 17.694.385.462 đồng  tăng  
so với 2014 là 2.034.990.959 đồng tương  ứng 12,99%. Trong đó TSNH năm  
2015 là 9.230.568.395 đồng tăng so với 2014 là 1.011.873.870 đồng tương  ứng  
12.31%. TSDH của năm 2015 là 8.463.817.067 đồng tăng so với năm 2014 là 
1.023.117.089 đồng tương ứng 13,75028%.



Nợ phải trả  của năm 2015 là 11.243.326.310 đồng tăng so với năm 2014 
là   2.165.779.956   đồng   tương   ứng   23,858%.   Vốn   chủ   sử   hữu   năm   2015   là  
6.451.059.152   đồng   giảm   so   với   2013   là   130.788.997   đồng   tương   ứng 
1,98712%. Do NPT của công ty năm 2015 chiếm tỷ  trọng lớn trong cơ  cấu 
nguồn vốn nên dẫn đến nguồn vốn tăng lên so với năm 2014.
Cho thấy công ty đã hoạt động có hiệu quả  trong năm 2013 và có lãi. 
Mặt  khác do nền kinh tế phát triển, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của các 
tổ  chức kinh tế  xã hội cũng tăng theo, them vào đó mức sống của người dân 
cũng tăng lên dẫn theo nhu cầu xây dựng nhà  ở  cũng tăng nên công ty nhận 
được ngày càng nhiều hợp đồng tư vấn, thiết kế. Phần lớn các hợp đồng của 
công ty là các dự  án đầu tư  thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các hợp 
đồng xây dựng dân dụng chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng đang có xu hướng 
tăng lên trong những năm gần đây.  Công ty đã quản lí tốt chi phí sản xuất kinh 
doanh để  đảm bảo lợi nhuận đạt được cao qua việc yêu cầu các đội trưởng 
đội thi công lập báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào cuối mỗi tháng  
để có biện pháp quản trị, cung ứng vật tư, hàng hóa tối ưu nhất từ đó dẫn đến  
thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân sâu 
xa là công ty đã tăng hiệu quả trong công tác đấu thầu nhờ đưa ra giá đấu thầu 
hợp lí hơn, bên cạnh đó công ty tăng cường  ứng dụng công nghệ  hiện đại, 
trang thiết bị nâng cao kỹ thuật thi công. Quản lý chất lượng được kiểm soát 
chặt chẽ hơn với nguyên tắc đặt ra là làm đúng từ  đầu nhằm nâng cao uy tín  
của công ty.
Sang năm 2013 doanh thu có sự  giảm nhẹ  so với 2012 là 697.220.921 
đồng tương  ứng với 5,63618% , chi phí sản xuất kinh doanh của công ty năm  
2013 cũng tăng so với năm 2012 là 553.795.304 đồng tương ứng 7.9233% điều 
này   làm   cho   lợi   nhuận   từ   hoạt   động   kinh   doanh   của   doanh   nghiệp   giảm  
1.251.016.225 đồng tương  ứng 23,24874% . Cho thấy sang năm 2013 công ty 
hoạt động kinh doanh làm ăn không có hiệu quả  như  năm trước, khả  năng 

cạnh tranh đã giảm sút.


Tuy nhiên sang năm 2014 công ty đã lấy lại hiệu quả  kinh doanh khi  
doanh   thu   tăng   lên   là12.843.216.902   đồng     tương   ứng   mức   độ   tăng   là 
10,022925%. Chi phí sản xuất kinh doanh cũng tăng lên khá cao so với năm 
trước, mức tăng là 915.807.749 đồng tương  ứng 12.140792%   nên lợi nhuận  
của công ty tăng nhẹ lên 254.190.218 đồng tương ứng 6.15474% . Công ty vẫn 
hoạt động kinh doanh ổn định .
Năm 2015 doanh thu của công ty tiếp tục tăng lên là 13.021.362 đồng 
tương ứng mức độ  tăng 1.387%, một mức tăng nhẹ so với 2014. Trong khi đó  
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên 1.094.010.099 
tương ứng 12.933%. Do mức tăng của chi phí lớn hơn doanh thu nên đã làm lợi 
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm ­915,864,886  
tương ứng 20.8902%.  Điều này do khâu quản lý chi phí, quản lý tài chính và 
hoạt động của doanh nghiệp trong năm không tốt.
Có thể  nói từ  2011 đến 2015 công ty Việt Bằng hoạt động kinh doanh 
khá  ổn định và đồng đều qua các năm. Công ty vẫn giữ  sự   ổn định và phát  
triển từng bước một. Để tình hình kinh doanh phát triển rõ rệt hơn nữa công ty  
cần có những biện pháp, chiến lược mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh 
doanh.
Phương hướng hoạt động năm 2016 của công ty TNHH xây dựng công 
trình Việt Bằng: Năm 2016 được đánh giá là năm sẽ  có nhiều biến động của 
công ty với cơ  hội mở  ra cùng với thách thức nhiều hơn khi có   nhiều công  
trình lớn tại địa phương đang được đầu tư thực hiện.
 Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, dựa trên những thuận lợi và khó  
khăn hiện nay của công ty, công ty dự  kiến phương hướng sản xuất kinh  
doanh như sau:
­


Doanh thu tư vấn sẽ phấn đấu tăng 8% so với năm 2015.

­ Doanh thu thi công tăng 12 tỷ đồng, do sẽ đưa doanh thu phần cơ sở hạ tầng  

dự án tuyến đường Minh Nghĩa – Hoàng Giang và một phần dự án công trình 
nhà ở cho người thu nhập thấp.


­ Lợi nhuận sau thuế đạt 8 tỷ
­ Sản phẩm phải đảm bảo chất lượng cao, mỹ quan hợp thị hiếu, mẫu mã đa  

dạng, thời gian giao nộp sản phẩm đúng theo hợp đồng, đảm bảo uy tín và  
thu hút khách hàng ngày một nhiều, sản phẩm làm ra được xã hội chấp nhận  
và khách hàng yêu thích.
­ Nâng cấp, sửa chữa và khai thác tốt mọi thiết bị  hiện có, đảm bảo hiệu quả 

cao, hết công suất sử dụng và tăng năng suất lao động.
­ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ thuật cho người lao động
­ Thường xuyên củng cố và ổn định tổ chức công ty.
­ Củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất trực tiếp theo mô hình tự quản,  

khoán thu, khoán chi .
­ Làm tốt vệ sinh môi trường, không ồn, không bụi và không nóng, tuyệt đối an 

toàn tính mạng và sức khỏe người lao động
­ Mở  rộng thị  trường, địa bàn, phạm vi hoạt động ra ngoài tỉnh, tranh thủ  ký 

kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu các công trình thuộc nguồn vốn trung  
ương và khai thác triệt thị trường trong tỉnh.



PHẦN 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI 
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VIỆT BẰNG
3.1. Thực trạng nghiệp vụ  phân tích hiệu quả  sản xuất kinh doanh tại 
công ty TNHH xây dựng công trình Việt Bằng
3.1.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Qua bảng số liệu kết ta thấy quả kinh doanh từ 2011 đến 2015 ta thấy: 
Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2011­2015 biến đổi tương đối đồng  
đều, không có sự  chênh lệch quá lớn. năm 2012 doanh thu của Việt Bằng là  
12.370 triệu đồng   tăng lên so với năm 2011 là 1.916   triệu đồng   tương  ứng 
18%.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 doanh thu lĩnh 
vực này là 10.453 triệu đồng, sang năm 2012 doanh thu của nó  đạt 12.370 triệu  
đồng, tăng 4.863 triệu đồng tương  ứng tăng 2,93% so với năm 2011. Nhưng  
đến năm 2013 thì doanh thu  từ hoạt động bán hàng và cung cấp  dịch vụ tăng 
cao đạt tới 11.673 triệu đồng, tăng 9.657 triệu đồng, tương ứng    tăng 5,66%. 
Nguyên nhân tăng là do doanh thu về bán hàng tăng cao hơn năm trước đạt tới 
13.484 triệu đồng tăng 4.271 triệu đồng do Công ty sản xuất nhiều thành phẩm 
như Bê­Tông, cống, gạch tông màu…tiêu thụ được giá cao, ngoài ra doanh  thu 
về cung cấp dịch vụ cũng tăng cao do dịch vụ  cần cẩu cuốc, ép cọc  cung cấp  
bên ngoài công ty.
Doanh thu thuần từ  doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của công ty 
tăng từ  10,454 triệu đồng năm 2011 lên 12.370 triệu đồng năm 2012,  tức tăng 
1,911 triệu  đồng,  tương đương 18.84%.  Sang năm  2013,  tổng  doanh  thu  
thấp hơn là  11,609 triệu đồng, thấp  hơn năm 2012 với tỷ lệ ­3.69% và tương  
ứng giảm  ­444,93 triệu đồng tăng chủ yếu là do doanh thu trao đổi sản phẩm  
hàng hóa giảm. Nhìn vào số  liệu doanh thu của hoạt động bán hàng và cung 
cấp dịch  vụ qua 5 nămtừ 2011 đến 2013 ta thấy tốc độ tăng của doanh thu bán 
hàng và cung cấp  dịch vụ cao và  ổn định 0,81% năm 2012 chỉ  có năm 2013 là 
giảm   ­3.69%. Từ  năm 2013 – 2015, tổng doanh thu tăng là do công ty nhận  



được các hợp đồng xây dựng công trình, hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê 
máy móc tăng cao qua các  năm.


×