Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.3 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

THÁI ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ

LUẬN VĂN THẠC SI Q
̃ UẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

THÁI ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SI Q
̃ UẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt........................................................................................................ i
Danh mục bảng, biểu........................................................................................................................ ii
Danh mục sơ đồ.................................................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................................................7
1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại............................................................ 7
1.2 Dịch vụ phi tín dụng và phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại.............................................................................................................. 7
1.2.1 Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại....................................... 7
1.2.2 Phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại....................19
1.2.2.1 Vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại.........19
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng
thương mại............................................................................................................... 22
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín dụng của
ngân hàng thương mại............................................................................................ 27
1.3 Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển dịch vụ phi tín dụng và bài học cho
Việt Nam................................................................................................................ 33
1.3.1 Kinh nghiệm từ một số ngân hàng nước ngoài.......................................... 33
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Union – Philippines.................................33
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Citibank................................................... 34
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng DBS Group Holdings............................... 35

1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hang thương mại Việt Nam............36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH LÁNG HẠ.................................................................................... 37
2.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Láng Hạ............................................................................................... 37


2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Láng Hạ.................................................................................... 37
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ..................................... 38
2.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Láng Hạ40
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Láng Hạ.................................................................................................................. 45
2.2.1 Dịch vụ thanh toán.................................................................................. 45
2.2.2 Dịch vụ bảo lãnh...................................................................................... 59
2.2.3 Dịch vụ ngân quỹ..................................................................................... 61
2.2.4 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ................................................................... 61
2.2.5 Nhóm dịch vụ ngân hàng hiện đại.......................................................... 63
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ......................66
2.3.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 66
2.3.2 Những hạn chế........................................................................................ 74
2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................ 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG.............82
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ......................................................................... 82
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp.............................................................................. 82
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam.......................................................................................................... 82
3.1.2 Định hướng phát triển của Agribank – Chi nhánh Láng Hạ.................82
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt nam – Chi nhánh Láng Hạ........................................ 84
3.2.1 Nâng cao nhận thức về vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng..............84
3.2.2 Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ phi tín dụng mang tầm dài hạn
và phù hợp với điều kiện thực tế tại Agribank – Chi nhánh Láng Hạ..................85


3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................... 86
3.2.4 Tăng cường đầu tư hiện đại hoá công nghệ........................................... 89
3.2.5 Đẩy mạnh công tác marketing, tăng cường tiếp thị khách hàng............90
3.2.6 Khai thác hiệu quả mối quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ giữa dịch
vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng........................................................................ 91
3.2.7 Mở rộng hợp tác, liên kết với các Tập đoàn, Tổng Công ty và các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ................................................. 92
3.2.8 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ phi tín dụng hiện có và
đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai các dịch vụ mới................................................. 93
3.3 Kiến nghị........................................................................................................ 96
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam................................................. 96
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam. . 97

KẾT LUẬN..........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................101


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU V
TT

Ký hiệu

1

Agribank

2

BIDV

3

DNNN

4

NHNN

5

NHTM

6

TCTD

7

USD

8


Vietcombank

9

Vietinbank

10

VND

i


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Số h

TT

bảng
1

Bảng

2

Bảng

3


Bảng

4

Bảng

5

Bảng

6

Bảng

7

Bảng

8

Bảng

9

Bảng

10

Bảng


11

Bảng

12

Bảng

13

Biểu đ

14

Biểu đ


ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệ

TT

sơ đồ

1


iii

Sơ đồ
2.1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Tự do hóa” và “toàn cầu hóa” đang là xu hướng phát triển mạnh mẽ trên
toàn thế giới và Việt Nam cũng là quốc gia không đứng ngoài xu thế đó. “Tự
do hóa” và “toàn cầu hóa” mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều biến
chuyển quan trọng. Song song với quá trình đổi mới nền kinh tế, hoạt động
ngân hàng Việt Nam cũng ngày càng phát triển và hội nhập. Sức ép lớn nhất
của hội nhập và mở cửa nền kinh tế tác động đến ngành ngân hàng là cạnh
tranh. Cạnh tranh buộc các ngân hàng phải không ngừng phát triển và đổi mới
theo hướng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ có sẵn, tiếp cận và ứng dụng các
sản phẩm dịch vụ mới để tăng trưởng và phát triển hoạt động kinh doanh của
mình. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây kinh tế thế giới gặp nhiều khó
khăn, tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ
công nhiều hơn. Trong khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào
kinh tế thế giới nên cũng không tránh khỏi những tác động và ảnh hưởng của
nó. Hàng loạt doanh nghiệp phá sản, thị trường bất động sản đóng băng, lạm
phát tăng cao và đặc biệt là lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp tăng
cao, …đã tác động mạnh và trực tiếp tới hoạt động của các ngân hàng thương
mại.
Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn kinh doanh theo cách
thức cổ điển, doanh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ. Với điều kiện thị trường ngày càng phức tạp, hoạt động tín
dụng có quá nhiều rủi ro nên nếu chỉ dựa vào nguồn thu từ tín dụng sẽ rất bấp
bênh. Chính vì vậy phát triển dịch vụ phi tín dụng là cách thức có hiệu quả

nhất để thay đổi cơ cấu doanh thu cũng là cách để giúp các ngân hàng thương
mại Việt Nam phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại.

1


Bên cạnh việc cần phải phát triển dịch vụ phi tín dụng từ chính bên trong
các ngân hàng thương mại, thì các khách hàng cũng có nhu cầu ngày càng cao
và đòi hỏi nhiều hơn về tính tiện ích của các dịch vụ phi tín dụng mà các ngân
hàng thương mại cung cấp. Nhu cầu sử dụng dịch vụ phi tín dụng của khách
hàng có thể phát triển nhanh và vượt xa khả năng đáp ứng của các ngân hàng
thương mại trong nước. Đó là nhu cầu về dịch vụ thanh toán trong nước, bảo
hiểm, các giao dịch cổ phiếu, các dịch vụ tư vấn đầu tư, những dịch vụ liên
quan đến thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ kiều hối, các hoạt động đầu
tư - kinh doanh thông qua các công cụ tài chính phái sinh,…
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Láng Hạ là một chi nhánh nằm trên địa bàn Hà Nội, trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), là ngân hàng lớn
nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt
động và số lượng khách hàng, đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát
triển các dịch vụ phi tín dụng. Thời gian qua, Agribank - Chi nhánh Láng Hạ
đã nhận thức được vai trò của dịch vụ phi tín dụng mang lại như: Tạo nguồn
thu ổn định, an toàn; góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
từ đó thu hút và mở rộng đến nhiều đối tượng khách hàng; góp phần nâng cao
vị thế của ngân hàng. Chính vì vậy Agribank nói chung và Agribank – Chi
nhánh Láng Hạ nói riêng nhận thấy sự cần thiết phải phát triển dịch vụ phi tín
dụng nhanh hơn nữa bằng chất lượng cũng như sự đa dạng về dịch vụ trước
sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác và đặc biệt là trước khi các
ngân hàng lớn của nước ngoài với công nghệ và dịch vụ hiện đại thâm nhập
sâu vào thị trường Việt Nam

Xuất phát từ những lý do trên, là cán bộ của Agribank – Chi nhánh Láng
Hạ qua thực tiễn công tác, nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển

2


dịch vụ phi tín dụng tới sự phát triển của ngân hàng. Tôi đã chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây vấn đề phát triển dịch vụ phi tín dụng trong
các NHTM Việt Nam ngày càng được quan tâm từ các cấp quản lý cũng như
từ chính bản thân các NHTM và đã có nhiều bài viết, công trình khoa học đã
được công bố, đây là nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn. Có
thể kể đến một số nghiên cứu dưới đây:
Giáo trình ngân hàng thương mại của Phan Thị Thu Hà, Nxb Thống kê,
Hà Nội hay cuốn Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại của Nguyễn Minh Kiều, Nxb
Thống kê, Hà nội. Các tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động
của NHTM, đã làm rõ bản chất, đặc điểm, các loại hình dịch vụ của NHTM.
Các giáo trình đã giúp hình thành một khung lý thuyết về vấn đề mà luận văn
đang quan tâm. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những kiến thức mang tính lý thuyết
chưa phản ánh được thực tế cũng như chưa đi vào vấn đề cụ thể mà luận văn
cần giải quyết.
Theo tiến sỹ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát triển ngân
hàng – Ngân hàng Nhà nước, cho vay vẫn là mảng hoạt động chính tại các
ngân hàng Việt Nam, trong khi xu hướng của các ngân hàng trên thế giới hiện
nay là lợi nhuận dựa chủ yếu vào các hoạt động dịch vụ. Một hai năm trở lại
đây, không ít ngân hàng trong nước đã mạnh mẽ cải cách, nâng cấp và mở
rộng hợp tác về dịch vụ như thu hộ tiền mặt, thanh toán, cho vay hợp vốn, tài

trợ vốn cho các dự án, tài trợ vốn tiêu dùng, phát hành thẻ, lắp đặt máy
ATM… nhưng lợi nhuận thu được mới dừng ở mức khiêm tốn.

3


Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược Ngân hàng cho thấy, so với các
nước trong khu vực và trên thế giới, mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng của
Việt Nam còn thấp: Tính đến năm 2010, hệ thống các TCTD mới đạt tỷ lệ
3,72 TCTD/100.000 dân. Đã vậy, mức độ phân bố không đồng đều, chủ yếu
tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm là hai “đầu tàu” Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh... đây là những khó khăn khiến cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
ở các vùng sâu vùng xa khó tiếp cận được thị trường tài chính ngân hàng.
Bên cạnh đó đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ phi
tín dụng; phát triển dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam như: Luận
văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam”, tác giả Đoàn Thị Thu Sương; Luận văn thạc sĩ “Giải pháp tăng nguồn
thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Hồ Ngọc mà tác giả được biết. Nhưng các nghiên cứu này mới chỉ
nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung áp dụng cho tất cả các
NHTM Việt Nam hoặc áp dụng cho một số Chi nhánh không thuộc hệ thống
Agribank. Nhưng lại chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Láng Hạ để thấy được
những thế mạnh cũng như những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ phi tín
dụng tại Chi nhánh.
Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu nghiên cứu về phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh Láng Hạ, nên việc phiên cứu đề tài “Phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Láng Hạ” là cần thiết và
có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng tại
Agribank – Chi nhánh Láng Hạ, nhằm phát triển hơn nữa các dịch vụ phi tín

4


dụng tại Chi nhánh cũng như góp phần vào sự phát triển an toàn và bền vững
của Chi nhánh trong bối cảnh hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về dịch vụ phi tín dụng và phát

triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại

-

Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank - Chi

nhánh Láng Hạ trong thời gian tới.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh

Láng Hạ.
Phạm vi nghiên cứu:

-

Phạm vị không gian: Luận văn nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng tại

-

Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng tại

Agribank – Chi nhánh Láng Hạ từ năm 2010 đến năm 2013 và đề xuất giải
pháp trong thời gian tới.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính

và định lượng, thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
Tác giả đã tổng hợp thông tin từ các báo cáo thống kê trong ngân hàng,
đặc biệt là các bảng tổng kết hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán của
ngân hàng qua các năm để tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích,... để có
được những kết quả mong muốn phục vụ cho việc đánh giá thực trạng từ đó
tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra giải pháp để phát triển dịch vụ phi tín dụng
tại Ngân hàng.

5


Các nguồn dữ liệu cần thu thập:
-

Nguồn thông tin thứ cấp: Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh


doanh của Agribank - Chi nhánh Láng hạ từ năm 2010 – 2013; Kết quả hoạt
động kinh của một số Chi nhánh khác trên cùng địa bàn.
-

Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng

phòng tại Agribank – Chi nhánh Láng hạ.
Các nguồn dữ liệu sẽ được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi
chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
6.

Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, đề

tài tiếp tục nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank
-

Chi nhánh Láng Hạ với những đóng góp chủ yếu sau
-

Phân tích, đánh giá thực trạng của các dịch vụ phi tín dụng tại Agribank -

Chi nhánh Láng hạ giai đoạn 2010 - 2013, từ đó rút ra những kết quả đạt được và
những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó.
-

Trên cơ sở định hướng phát triển của Agribank, định hướng phát triển

của Agribank – Chi nhánh Láng hạ, tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát

triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Láng hạ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 Chương với các nội dung
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
Theo Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngay 16 tháng 6 năm 2010, tại Điều 4 có nêu:
-

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả

các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân
-

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả


các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
-

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả

các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại đã được mô tả chi tiết từ Điều 98
đến Điều 107 tại Mục 2, Chương IV của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
1.2 Dịch vụ phi tín dụng và phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1 Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm
Hiện nay dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ phi tín dụng của
ngân hàng thương mại nói riêng chưa được định nghĩa một cách rõ ràng và cụ
thể trong các tự điển về kinh tế - tài chính.
Trong luận văn này, dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại là

7


tất cả các dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung ứng cho khách hàng để thu
phí, hoa hồng, chênh lệch giá hoặc chỉ nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng
như dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác theo yêu cầu, uỷ nhiệm của khách
hàng; không bao gồm hoạt động cho vay và huy động vốn.
1.2.1.2 Các loại hình dịch vụ phi tín dụng
Hiện nay các Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ phi tín dụng

sau đây:
-

Dịch vụ thanh toán

-

Dịch vụ bảo lãnh

-

Dịch vụ ngân quỹ

-

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

-

Nhóm sản phẩm dịch vụ khác

Các dịch vụ phi tín dụng này được mô tả chi tiết như sau:
*

Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện

giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các
loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Một trong các vai trò lớn nhất của các ngân hàng thương mại là cung
cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho nền kinh tế. Với các dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng thương mại khách hàng không cần phải mang
theo một lượng lớn tiền, cũng như không cần phải đến tận nơi để thanh toán
cho đối tác. Việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã cho phép khách hàng
thanh toán một cách an toàn, nhanh chóng với chi phí hợp lý. Điều này có ý
nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá trong nền kinh
tế, tiết kiệm chi phí lưu thông, đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ cho các sản
phẩm dịch vụ tiền gửi và tín dụng của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng

8


thương mại thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thanh toán trên cơ sở nắm
giữ các tài khoản thanh toán của các tổ chức, cá nhân và có mối liên hệ thanh
toán liên ngân hàng với nhau qua các kênh thanh toán được thiết lập riêng cho
hoạt động ngân hàng.
-

Thanh toán và chuyển tiền trong nƣớc
Thanh toán và chuyển tiền trong nước là sản phẩm dịch vụ mà ngân

hàng thương mại thực hiện theo lệnh của khách hàng, chuyển tiền cho một
người thụ hưởng nhất định, hay ngân hàng thương mại trích một khoản tiền từ
tài khoản theo lệnh của khách hàng, để ghi có cho tài khoản của người khác
và ngân hàng thương mại thu được một khoản phí nhất định.
Để thực hiện yêu cầu thanh toán và chuyển tiền của khách hàng, ngân
hàng thương mại sử dụng các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng như
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng; thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước; thanh toán thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng; thanh

toán điện tử liên ngân hàng; thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại các ngân
hàng thương mại khác; ... với các công cụ thanh toán chủ yếu:
+

Thanh toán séc: Séc là phương tiện thanh toán do người chủ tài khoản

lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho ngân hàng thương mại
trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc
hay cho chính người cầm tờ séc. Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch
vụ, nộp thuế, trả nợ... hoặc để rút tiền mặt tại các ngân hàng thương mại với
nhiều loại: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo
chi, séc du lịch, …
+

Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi: Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm

chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng thương mại phục vụ
mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ
hưởng có tên trên lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi. Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi

9


được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc
chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại một chi nhánh ngân
hàng thương mại hoặc giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại cùng hoặc
khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
+

Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ


nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thương mại thu hộ tiền trên cơ
sở khối lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm thu được sử
dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng
một ngân hàng thương mại hoặc các chi nhánh ngân hàng thương mại cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống trên cơ sở có thoả thuận bằng hợp đồng về điều
kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
+

Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán

do ngân hàng thương mại phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả
tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động. Để được sử dụng thẻ ngân hàng, khách hàng phải thực
hiện thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định của ngân hàng thương mại phát hành thẻ. Các ngân hàng thương mại
ngày nay đang phát hành và thực hiện thanh toán các loại thẻ:


Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán hay

tài khoản séc của khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán,
chi trả tiền mua hàng hoá, dịch vụ ở bất kỳ điểm bán hàng nào có đặt máy đọc
thẻ của ngân hàng thương mại, không phải trực tiếp đến ngân hàng thương
mại hoặc chi nhánh của nó. Khi khách hàng sử dụng loại thẻ này để thanh
toán thì giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng
đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng thông qua mạng
máy tính điện tử tự động.

10





Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến, ngân hàng thương

mại cho phép chủ thẻ không cần có số dư trên tài khoản và được sử dụng một
hạn mức nhất định. Thẻ tín dụng được dùng để mua hàng hoá và các dịch vụ
trả tiền sau. Việc thanh toán hàng hoá, dịch vụ được thực hiện tại những nơi
có máy đọc thẻ và tại các điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà
chúng chấp nhận. Các ngân hàng thương mại cấp thẻ tín dụng cho các khách
hàng có quan hệ thường xuyên, có tình hình tài chính tốt, luôn đảm bảo khả
năng thanh toán.


Thẻ rút tiền mặt: Với chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền mặt nên

chủ thẻ phải ký quĩ một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay thẻ rút tiền mặt
dùng để rút tiền tại các máy ATM và chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch
thanh toán các chi phí điện, nước, điện thoại, ...
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử: Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán mở tại ngân hàng thương mại muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện
tử phải có thỏa thuận trước với ngân hàng thương mại về việc yêu cầu ngân
hàng thương mại cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân hàng thương mại
sẽ cung cấp cho khách hàng “mã số” để truy cập đến các dịch vụ ngân hàng.
Các dịch vụ này khách hàng được ngân hàng thương mại đáp ứng dựa trên
việc xử lý thông tin hai chiều giữa ngân hàng thương mại và khách hàng qua
mạng Internet hoặc mạng điện thoại di động. Ngân hàng thương mại cung cấp
các dịch vụ ngân hàng điện tử như:



Internet Banking: Dịch vụ Internet Banking là dịch vụ ngân hàng mà

khách hàng giao dịch với ngân hàng thông qua Internet. Khách hàng có thể
kiểm tra các thông tin về tài khoản, số dư, tiền gửi, tiền vay và thực hiện các
giao dịch như chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, ... Hiện tại, ở Việt Nam đã có
một số ngân hàng thử nghiệm và đưa vào phục vụ khách hàng dịch vụ này
như: BIDV, Vietcombank, Vietinbank, ACB, Techcombank, Agribank, ...

11




Telephone Banking: Dịch vụ Telephone Banking là loại hình dịch vụ

mà khách hàng sử dụng điện thoại gọi đến một số máy cố định của ngân hàng
cung cấp dịch vụ để thực hiện các giao dịch hoặc kiểm tra thông tin tài khoản
(tùy thuộc vào dịch vụ ngân hàng cung cấp).


Mobile Banking: Dịch vụ Mobile Banking là loại hình dịch vụ ngân

hàng giao dịch qua điện thoại di động. Mobile Banking cho phép khách hàng
thông qua điện thoại di động có thể truy cập các thông tin về tài khoản cá
nhân hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán hoá đơn và nhận thông tin về tỷ
giá hối đoái, giá cả thị trường, lãi suất tiết kiệm ...
-

Thanh toán và chuyển tiền quốc tế

Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ

phát sinh từ các quan hệ kinh tế, tài chính giữa các tổ chức kinh tế quốc tế,
giữa các doanh nghiệp, giữa các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc
một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình thức
chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng thương mại.
+ Các công cụ thanh toán


Hối phiếu: là tờ lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền

người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến
một ngày nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải
trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu; hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.


Séc: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản phát

hành yêu cầu NHTM phục vụ mình trích tài khoản để trả cho người thụ hưởng
có tên trên séc hoặc trả cho người cầm tờ séc.
+ Các phương thức thanh toán


Thư tín dụng (L/C): Phương thức thanh toán này là một sự thoả thuận

mà trong đó một ngân hàng nơi mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng

12



(người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) khi người thứ ba này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
định đề ra trong thư tín dụng nếu bên bán thực hiện đúng và đầy đủ những
quy định theo thư tín dụng.
Phương thức thanh toán này có độ an toàn và chuẩn xác cao, do đó, nó
được dùng phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.


Phương thức thanh toán nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh toán

trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung
ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thương mại phục vụ mình thu hộ
tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất
khẩu lập ra.
Các bên tham gia phương thức thanh toán nhờ thu: Người uỷ nhiệm thu
(người xuất khẩu); Ngân hàng thu hộ (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu);
Ngân hàng xuất trình (ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền – ngân
hàng đại lý cho ngân hàng thu hộ); Người trả tiền (người nhập khẩu).


Phương thức thanh toán chuyển tiền: Thanh toán chuyển tiền là

phương thức thanh toán trong đó người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng
thương mại phục vụ mình thông qua ngân hàng đại lý hay chi nhánh ở nước
ngoài chuyển trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Các bên tham gia phương thương thức thanh toán chuyển tiền: Người
chuyển tiền (người có nhu cầu chuyển tiền cho người thụ hưởng nước ngoài);
Ngân hàng chuyển tiền (ngân hàng nhận thực hiện chỉ thị chuyển tiền của

người chuyển tiền); Người thụ hưởng (người nhận chuyển tiền); Ngân hàng
đại lý (ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân
hàng chuyển tiền).

13


*

Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ được nhiều ngân hàng

thương mại quan tâm. Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng thương
mại (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng thương mại số
tiền đã được trả thay và phí bảo lãnh.
Sản phẩm dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại được sử dụng
ngày càng rộng rãi trong giao dịch quốc tế giữa các nước và quan hệ thương
mại giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong thị trường nội địa. Dịch
vụ bảo lãnh là điều kiện cần thiết để khách hàng (bên được bảo lãnh) được
mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm nhằm giảm thiểu chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, các ngân hàng
thương mại cung cấp dịch vụ bảo lãnh dưới nhiều hình thức khác nhau:
-

Bảo lãnh vay vốn: là bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành

cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong

trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
-

Bảo lãnh thanh toán: là bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành

cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ của mình khi đến hạn.
-

Bảo lãnh dự thầu: là bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành cho

bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường
hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thương mại thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

14


-

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do ngân hàng thương mại

phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa
vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường
hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng, ngân hàng thương mại thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
-


Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là bảo lãnh do ngân hàng

thương mại phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện
đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với
bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện
đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo
lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân
hàng thương mại thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
+

Các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh khác:
Bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một ngân hàng thương mại (bên

phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một ngân hàng thương mại khác
(bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa
vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
+

Xác nhận bảo lãnh: là bảo lãnh do ngân hàng thương mại (bên xác

nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại được xác nhận bảo
lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được
xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.


15


Đồng bảo lãnh: là việc nhiều ngân hàng thương mại cùng bảo lãnh

+

cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng thương mại làm
đầu mối.
*

Dịch vụ ngân quỹ
Hoạt động chủ yếu của dịch vụ này là ngân hàng cử cán bộ đến thu, chi

tiền mặt trực tiếp tại địa điểm khách hàng yêu cầu. Ngoài ra, ngân hàng còn
thực hiện các dịch vụ như thu đổi tiền rách nát không đủ tiêu chuẩn lưu thông,
dịch vụ kiểm đếm tiền mặt, ...
Ngân hàng cũng cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh,
tiến hành đầu tư tạm thời phần thặng dư tiền mặt vào các chứng khoán sinh
lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là việc một ngân hàng thương mại đứng ra mua,
bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Các sản
phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ chủ yếu của một ngân hàng thương mại
gồm có:
-

Giao dịch giao ngay (Spot Transaction): là giao dịch ngân hàng


thương mại mua hay bán ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là
trong hai ngày làm việc kể từ khi ký kết hợp đồng mua bán. Giao dịch giao
ngay được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của
các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và của chính ngân hàng thương mại.
-

Giao dịch kỳ hạn (Forward Transaction): là giao dịch ngân hàng

thương mại mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ sẽ được thực
hiện sau một thời gian nhất định kể từ khi ký kết hợp đồng. Giao dịch kỳ hạn
là phương tiện phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ - rủi
ro do sự biến động bất thường của tỷ giá hối đoái. Thực hiện giao dịch kỳ hạn

16


×