Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.22 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BẮC Á
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á, được thành lập và hoạt động theo giấy phép hoạt động
số 0052/NH-CP ngày 01 tháng 09 năm 1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo
quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ
đông có uy tín. Là một trong số các ngân hàng TMCP lớn có hoạt động kinh doanh lành
mạnh của Việt Nam. Trụ sở chính của ngân hàng đặt ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và
là ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung
với thời gian hoạt động là 16 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động.
Sau hơn 10 năm hoạt động , đến tháng 8 năm 2009, theo số liệu thông báo của
Ngân hàng Nhà nước vốn điều lệ của ngân hàng Bắc Á đã lên tới 1792 tỷ đồng.
Có mạng lưới hoạt động ở các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước
như Hà Nội, Thanh Hóa,Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,…
Cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: Mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ,
nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, séc du lịch, thanh toán trong và ngoài nước,
chuyển tiền nhanh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, phát hành và thanh toán
thẻ, homebanking, ngân hàng trực tuyến...
Ngân hàng Bắc Á đã là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên
ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam
và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được nhận cờ
thi đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, là
một trong 10 ngân hàng được lựa chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên
ngân hàng.
Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động vốn, cho
vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại … Ngân hàng TMCP Bắc Á
còn tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn.
Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng: huy động vốn ngắn hạn trung


dài hạn; tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển; vay vốn các tín dụng khác; cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn; thương phiếu, cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác; hùn
vốn liên doanh và mua cổ phần; làm dịch vụ thanh toán; phát hành thanh toán thẻ nội
địa; thanh toán quốc tế, kinh doanh vàng bạc; kinh doanh ngoại tệ; huy động vốn nước
ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài.
Ngân hàng có trụ sở chính tại 117 Quang Trung, thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Văn phòng hội sở ở Hà Nội tại 60 Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm. Các chi nhánh ở Hà
Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN BUỐN
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BAN CÔNG NGHỆ & TIN HỌC
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
KHỐI TÁC NGHIỆP & HỖ TRỢ
BỘ PHẬN PHÁP CHẾ
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
KHỐI NGUỒN VỐN & KINH DOANH NGOẠI TỆ
HỘI ĐỒNG ALCO
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN LẺ
BAN KIỂM SOÁT
CHI NHÁNH & PHÒNG GIAO DỊCH
BỘ PHẬN PR & MARKETING
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Bắc Á
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
Mục đích hoạt động của Bắc Á là cung cấp cho khách hàng và thị trường các sản

phẩm, giải pháp và dịch vụ tối ưu nhằm đem lại giá trị gia tăng tối đa cho khách hàng,
lợi nhuận thỏa đáng cho cổ đông và đóng góp phần lớn vào công cuộc phát triển nền
kinh tế nước nhà.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể:
Đại hội cổ đông: là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong cơ cấu tổ
chức của ngân hàng TMCP Bắc Á. Đại hội cổ đông bầu ra ban kiểm soát để giám sát
các hoạt động của hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc
Hội đồng quản trị: Bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ phần nhất
định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát hoạt động của ban giám
đốc điều hành.
Ban tổng giám đốc: Chịu sự điều hành của hội đồng quản trị, có chức năng và
nhiệm vụ điều hành những hoạt động của ngân hàng và quản lý rủi ro tiền tệ thanh
khoản, nguồn vốn và chiến lược hợp tác sản xuất, Marketing.
Hội đồng tín dụng: Cơ quan xét duyệt và quyết định các vấn đề cho vay, miễn
giảm tại địa bàn, bảo lãnh mở L/C trong và ngoài nước gia hạn. Xem xét kiến nghị tổng
giám đốc, Hội đồng quản trị thay đổi các chính sách tín dụng.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán mọi hoạt động của
chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của Nhà nước.
Khối quản lý rủi ro: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý rủi ro của
ngân hàng, quản lý giám sát rủi ro, đảm bảo giới hạn tín dụng, thực hiện danh mục cho
vay đầu tư, phản ánh đề nghị cấp tín dụng, thực hiện đúng chức năng đánh giá quản lý
rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng. Chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các
vấn đề, quản lý khai thác và xử lý tài sản, khai thác và xử lý tài sản, đảm bảo nợ vay
theo quyết định của ngân hàng nhằm thu hồi khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý theo
dõi thu hồi các khoản nợ đã có được xử lý rủi ro.
Khối tài chính kế toán: Có chức năng xử lý nhiệm vụ chuyển tiền, quản lý tài
khoản khách hàng là các tổ chức, các doanh nghiệp quản lý chi tiêu nội bộ
Bộ phận hành chính – nhân sự: Có chức năng theo dõi công tác nhân sự, và công
tác hành chính quản trị của chi nhánh theo chỉ đạo của Ban tổng giám đốc.
Ban công nghệ & tin học: Đưa ra một số phần mềm, quản lý kinh doanh chặt chẽ

đảm bảo cập nhật thông tin chính xác.
Bộ phận PR & Marketing: Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách
hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng về nguồn vốn và thị trường tín dụng. Nghiên cứu
thị trường để đưa ra các sản phầm dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh và phòng giao dịch: huy động tiết kiệm đồng Việt Nam và ngoại tệ,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ, dịch vụ thu đổi ngoại tệ và
trả tiền kiều hối, dịch vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, nhận gửi và
thành toán séc nhờ thu các nhân, quản lý các tài khoản tiền gửi của cá nhân đồng Việt
Nam và ngoại tệ, cho vay thế chấp, cầm cố tài sản.
2.1.4 Một số hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Bắc Á huy động vốn từ nhiều nguồn, và đã có sự thay đổi rõ rệt và cả
chất lượng và số lượng. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng
giảm mạnh trong khi nguồn vốn huy động từ dân cư và các doanh nghiệp tăng lên và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Nguồn vốn được huy động từ các tổ chức tín dụng khác, tuy nhiên ngân hàng
đang có những chủ trương giảm số dư và tỷ trọng huy động từ thị trường liên ngân hàng
để góp phần bảo đảm nền tảng ổn định, giảm sự phu thuộc vào thị trường dễ biến động,
tránh đe dọa khả năng thanh toán khi thị trường diễn biến phức tạp.
Ngân hàng chú trọng vào hoạt động thu hút nguồn vốn từ dân cư và các doanh
nhiệp, đặc biệt từ các định chế tài chính như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm,
công ty tài chính…
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây:
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số
tiền

Số
tiền
%Tăng
(Giảm)
Số
tiền
%Tăng
(Giảm)
1 Tiền gửi từ các tổ chức tíndụng 8588 2676 -68,84 5313 99,25
2 Tiền gửi khách hang 2255 3663 62,44 6712 83,24
a. Tiền gửi từ doanh nghiệp 602 538 -10,63 1038 92,94
b. Tiền gửi từ cá nhân 1653 3125 89,05 5674 81,57
3 Vốn tài trợ, ủy thác 29 21 -27,59 41 91,57
4 Các khoản huy động khác 230 169 -26,52 209 23,66
5 Tồng nguồn vốn 11102 6529 -41,2 12275 88,01
Nguồn: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng năm 2008, 2009
Từ bảng số liệu ta có biểu đồ về tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP
Bắc Á trong những năm gần đây như sau:
Biểu 2.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á
Đơn vị : tỷ đồng
Qua bảng tình hình huy động vốn của ngân hàng và biểu đồ biểu thị tình hình
huy động vốn, ta thấy có sự thay đổi rõ nét về nguồn vốn huy động qua các năm. Năm
2007, được coi là năm ngân hàng Bắc Á khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài
chính với tổng số tiền huy động được trong năm lên tới 11102 tỷ đồng, tăng lên 91,38%
so với năm 2006. Là nguồn vốn huy động lớn nhất từ trước tới nay. Tất cả các loại tiền
gửi trong năm đều tăng lên, vượt mức 50% so với năm 2006. Trong đó, số vốn huy
động liên ngân hàng lên tới 8588 tỷ đồng. Qui mô Ngân hàng ngày càng mở rộng và vị
thế ngày càng được khẳng định.
Với sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu kéo theo sự đi xuống của ngành ngân
hàng, ngân hàng Bắc Á không nằm ngoài xu hướng đó. Tổng nguồn vốn huy động được

của ngân hàng năm 2008 đạt 6.529 tỷ đồng, giảm 4.573 tỷ đồng so với năm 2007,
tương đương giảm 41,2%. Nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự thay đổi rõ rệt
cả về chất lượng và số lượng. Huy động từ các tổ chức tín dụng khác đạt 2.676 tỷ đồng,
giảm 68,84% so với đầu năm. Với chủ trương giảm số dư và tỷ trọng từ thị trường liên
ngân hàng được ngân hàng quán triệt đầu năm. Việc giảm số dư và tỷ trọng phụ thuộc
vào thị trường liên ngân hàng góp phần đảm bảo nền tảng ổn định, giảm sự phụ thuộc
vào thị trường biến động đồng thời tránh sự đe dọa khả năng thanh khoản khi thị trường
diễn biến phức tạp. Trong khi đó nguồn vốn huy động từ dân cư và doanh nghiệp đạt
được sự tăng trưởng đáng kể. Tổng nguồn vốn huy động từ thị trường này đạt 3.663 tỷ
đồng, tăng 1.498 tỷ đồng, tương đương tăng 62,44% so với đầu năm. Trong đó tiền gửi
tiết kiệm đạt 3.125 tỷ đồng, tăng 89,05% so với đầu năm. Huy động từ các doanh
nghiệp tăng mạnh lên đến 538 tỷ đồng sau khi ngân hàng chú trọng vào hoạt động thu
hút nguồn vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt các định chế tài chính như công ty bảo
hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính…
Năm 2009, nền kinh tế đang dần thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, ngành ngân
hàng đi lên. Tổng nguồn huy động vốn của ngân hàng Bắc Á tăng lên rõ rệt so với năm
2008, đạt 12275 tỷ đồng, tăng 88% so với năm 2008. Nguồn vốn huy động tăng mạnh
nhất.
Trong năm 2009, ngân hàng Bắc Á cũng đã triển khai thành công hai chương
trình khuyến mại lớn là chương trình “Tri ân khách hàng mừng sinh nhật Bắc Á” và
chương trình “Căn hộ hạnh phúc”. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã triển khai chương
trình “Chăm sóc khách hàng VIP” với việc tặng thẻ khám bệnh miễn phí tại bệnh viện
FV Sài Gòn và bệnh viện Việt Pháp Hà Nội cho các khách hàng có số dư tiền lớn. Các
chương trình khuyến mại đã được thực hiện thành công với kết quả là gia tăng mạnh số
vốn huy động và quảng bá hình ảnh tới đông đảo khách hàng. Bên cạnh mục đích quảng
bá hình ảnh, chương trình khuyến mại cũng được xem là một thông điệp nói lời tri ân
đối với các khách hàng gắn bó và ủng hộ ngân hàng Bắc Á trong thời gian qua.
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng dư nợ
4709 100 6481 100
9164 100
Nợ ngắn hạn
1905 40,45 3297 50,87
4855 47,26
Nợ trung hạn
2325 49,37 2507 38,68
3569 42,36
Nợ dài hạn
479 10,17 677 10,45
740 10,38
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2007-2008-2009
Qua bảng tình hình cho vay của ngân hàng ta thấy:
Tổng dư nợ của năm 2007 đạt 4709 tỷ đồng, bằng 125% kế hoạch đặt ra. Hoạt
động cho vay của ngân hàng Bắc Á tăng trưởng cao trong năm 2008, tổng dư nợ cho
vay khách hàng đạt 6.481 tỷ đồng, tăng 1.772 tỷ đồng, tương đương tăng 36,68% so với
cuối năm 2007. Trong đó, dư nợ ngắn hạn 3297 tỷ đồng (chiếm 50,87%), dự nợ trung
hạn 2.507 tỷ đồng (chiếm 38,68%); dư nợ dài hạn 677 tỷ đồng (chiếm 10,45%).
Trong năm 2009, tổng dư nợ của năm 2009 tiếp tục tăng 41,4% so với năm
2008. Hoạt động cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 47,26%. Tổng dư nợ
năm 2009 chủ yếu do ngân hàng tiếp tục giải ngân cho các cam kết tín dụng đã ký đối
với các dự án lớn trên cả nước như: dự án khách sạn CELADON Huế; dự án thủy điện
Za Hưng tại Quảng Nam; dự án khu công nghiệp Nam Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh;
dự án khu du lịch tại Hòa Bình; dự án khoáng sản tại các tỉnh Tây Nguyên, Yên Bái…

và một số dự án lớn khác
Nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) trong năm 2007, ngân hàng không xử lý rủi ro
khoản nợ xấu nào. Đối với các khoản nợ đã dung quỹ dự phòng rủi ro để xử lý trong
năm trước, ban điều hành vẫn chỉ đạo các bộ phận đôn đốc để tận thu.
Bảng 2.3: Bảng tình hình dư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng TMCP
Bắc Á:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Nợ đủ chỉ tiêu
4650 98,75 6364 98,19 8925 97,39
Nợ cần chú ý
35 0,74 76 1,17 171 1,87
Nợ dưới tiêu chuẩn
8 0,17 24 0,37 32 0,35
Nợ nghi ngờ
7 0,15 7 0,11 17 0,18
Nợ có khả năng
mất vốn
6 0,13 10 0,15 19 0,21
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2007-2008-2009
Nhìn chung hoạt động cho vay đã thực hiện đúng định hướng chỉ đạo trong bối
cảnh kinh tế khủng hoảng lan rộng, các chi nhánh đã thực hiện tốt kế hoạch hạn chế
tăng trưởng tín dụng nhằm tránh tối đa các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra. Mức tăng
trưởng cho vay cao chủ yếu tập trung tại Hội sở chính do giải ngân các dự án đã cam
kết từ trước.
Trong năm 2008, Bộ phận quản lý rủi ro đã đi vào hoạt động, thực hiện nhiệm

vụ quan trọng là kiểm soát rủi ro của hoạt động cho vay. Nhờ hoạt động hiệu quả trên
cở sở nhận diện những rủi ro tiềm ẩn, hoạt động quản lý rủi ro của Ngân hàng đã góp
phần nâng cao chất lượng các món vay, quản lý rủi ro một cách khoa học và linh hoạt.
Cuối năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,8% trên tổng số dư nợ, tỷ lệ nợ xấu chiếm
0,63% tổng dư nợ. Các chỉ số này mặc dù tăng nhẹ so với năm 2007 bởi những tác
động tiêu cực chung của nền kinh tế nhưng nhìn chung vẫn nằm trong giới hạn an toàn
đã đặt ra. Tỷ lệ nợ đủ chỉ tiêu tăng so với năm 2008, chiếm 97,39% tổng dư nợ.
Nền kinh tế Việt Nam năm 2009 tiếp tục chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng, Chính
phủ đã thực hiện các chương trình kích thích kinh tế và có tác dụng tích cực tới hệ
thống ngân hàng thương mại. Ngân hàng Bắc Á nhờ có bộ phận quản lí rủi ro đi vào
hoạt động và rút ra được nhiều bài học trong năm 2008 , do vậy trong năm 2009 ngân
hàng Bắc Á vẫn an toàn trên cơ sở tăng cường hệ hống quản lí rủi ro. Với tỷ lệ nợ xấu
là 0,74%, đạt kế hoạch đặt ra là nhỏ hơn 1%. Tỷ lệ nợ đủ chỉ tiêu tăng lên so với năm
2008, đạt 97,39%.
2.1.4.3 Hoạt động đầu tư
Ngân hàng có các khoản đầu tư vào giấy tờ có giá, chứng khoán, góp vốn đầu tư
dài hạn, đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. Trong nền kinh tế
suy thoái như hiện nay, ngân hàng đặt ra kế hoạch và chiến lược đầu tư thận trọng, đặt
yếu tố an toàn lên hàng đầu. Do đó, hoạt động đầu tư tập trung chủ yếu thực hiện đầu tư
góp vốn vào các dự án có hiệu quả đã cam kết từ trước và đầu tư vào trái phiếu chính
phủ.
Từ thành công do hoạt động đầu tư mang lại, ngân hàng tiếp tục phát huy thế
mạnh đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng như thủy điện, bất động sản, khoáng sản, trồng

×