Viêm cầu thận cấp
sau nhiễm trùng
MỤC TIÊU
Nắm được cơ chế bệnh sinh của VCTC sau
nhiễm liên cầu
Các nguyên nhân gây VCTC sau nhiễm
trùng
Chẩn đoán được VCTC sau nhiễm liên cầu
Điều trị được VCTC sau nhiễm liên cầu
Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh
Nhiễm khuẩn
PƯ KN-KT
Viêm mao mạch
Tăng tính thấm
Ứ Na và nước
ở gian bào
Viêm mao mạch cầu thận
co mạch
co mạch ở cầu thận
tăng sức cản
ngoại biên
thiếu máu cục
bộ ở thận
Tăng tiết renin
tăng tính thấm
màng đáy
HC, Pr niệu tăng
Phù
Suy tim cấp
Hôn mê, co giật
Viêm xuất tiết
giảm diện lọc
Lọc cầu thận giảm
đái ít
Ure tăng
suy thận cấp
Đại cương- Nguyên nhân
VCTC sau nhiễm trùng « cổ điển"
VCTC và nhiễm trùng vi khuẩn
Tụ cầu, E.coli, Pseudomonas, thương hàn, phế cầu, Mycoplasma,
Leptospirosis
VCTC và nhiễm ký sinh trùng
Sốt rét, Sán đường tiêu hoá, Toxoplasmosis
VCTC và nhiễm vi rút
VG C (VCT tăng sinh màng), VG B (VCT ngoại màng), HIV, sởi, quai bị,
varicella zoster
VCTC và nấm
Đại cương
VCTC sau nhiễm trùng
Bệnh lý miễn dịch huyết thanh (CIC) nhưng cũng hoạt hoá con
đường « alterne » của bổ thể bằng KN liên cầu gắn ở gian mạch
Biểu hiện bởi tam chứng: phù, cao HA và đái máu
Tỷ lệ mắc không rõ nhưng rất thấp ở các nước phát triển
4 – 12 tuổi, nam/nữ=2
Đại cương
VCTC sau nhiễm trùng
Nhiễm trùng TMH (7 tới 15 ngày) hoặc da (3 tới 6 tuần)
Do liên cầu beta tan huyết nhóm A gây ra.
Thành VK này có protein T và M
Protein M: type 1, 2, 4, 12, 18, 25 (nhiễm trùng họng)
49, 55, 57, và 60 (nhiễm trùng da) đặc biệt gây viêm thận.
Biểu hiện lâm sàng
Tam chứng cầu thận:
Phù: nhẹ, kín đáo, trắng mềm ấn lõm
Huyết áp tăng so với tuổi
Đái máu: vi thể/ đại thể
Sốt, đau họng
Biến chứng của tăng huyết áp: đau đầu,
chóng mặt, nhìn mờ, co giật...
Biểu hiện lâm sàng
Tam chứng viêm thận:
Phù: thường chỉ diễn biến trong 5-10 ngày
HA trở về bình thường sau 2-3 tuần
Đái máu đại thể: trong 1-3 tuần. Vi thể có thể kéo
dài 6 tháng
XN CLS
Tế bào niệu: trụ hồng cầu/HC niệu dải dác
Soi hình dáng HC niệu: HC méo mó biến dạng
Protein niệu: có thể tăng cao khi thiểu niệu -> giảm nhanh,
thường 1-2 g/l
ASLO ngày 0 và ngày 10
CH50 và C3 giảm trong 2 tuần đầu tiên
↑urê và créatinine máu
Bệnh phẩm họng nếu có ổ nhiễm trùng tiềm tàng
XN CLS
XN bổ thể: có giá trị nhất
C3 giảm ở 90% bn PSGN
C3, CH50 giảm trong 2 tuần đầu tiên của đợt bệnh
Về bình thường sau 8 tuần
C4 không được tiêu thụ
Biểu hiện cận lâm sàng
ASLO: anti streptolysin O) tăng
Hiệu giá kháng thể > 200UI
Bắt đầu tăng tuần 1-2, tăng cao nhất là tuần 3-5 và
giảm từ tuần t6
Không có mối tương quan giữa ASLO và mức độ
VCTC
Lắng đọng C3
Các thể lâm sàng
Thể thông thường
thể cao huyết áp
thể đái máu
thể suy thận
VCTC tiến triển nhanh
VCTC thể kết hợp
VCT bán cấp
Khi nào thì nhập viện?
Tăng HA
Suy thận
HCTH
Cầu thận bình thường
Khoang nước tiểu
Trục gian mạch
Tiểu ĐM đến
Cực mạch
Tiểu ĐM đi
Nội mạch
endocapillaire
Bao bowman
TB biểu mô
Ngoại mạch
extracapillaire
Ống lượn gần
LGM
Tổn thương giải phẫu bệnh
Tăng sinh nội mạch lan tỏa
Tăng sinh nội ngoại mạch:
Tăng sinh ổ
Tăng sinh nội ngoại mạch lan tỏa
Tăng sinh màng
-> VCTC sau nhiễm liên cầu là tăng sinh nội
mạch lan tỏa
Đặc điểm tổn thương
1- Tăng sinh nội mạch
Giải phẫu bệnh
Vi thể
VCT tăng sinh nội mạch ( tế bào gian mạch và nội mô)
tiết (BCĐN trung tính), đôi khi tăng sinh ngoại mạch
Lắng đọng không đều với các khối quay ra phía ngoài
của màng đáy cầu thận
Tế bào học
Lắng đọng không đều C3 +/- IgG
Tăng sinh màng
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh BERGER
Gặp 7-13 tuổi, thường ở trẻ trai
Đái máu tái phát, đôi khi khởi phát bởi dấu hiệu nhiễm
trùng.
Đái máu, protein niệu, phù, cao HA, suy thận
C3 bình thường
IgA tăng, sinh thiết thận có lắng đọng IgA.
Tiến triển thuận lợi, đôi khi có thể gặp suy thận
Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết thận có lắng đọng
IgA ở màng đáy cầu thận