Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Thuế chống trợ cấp kinh nghiệm áp dụng của một số nước thành viên WTO và gợi ý với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.55 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----



-----

TRỊNH THỊ THANH HUYỀN

THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP: KINH NGHIỆM ÁP
DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÀNH VIÊN
WTO VÀ GỢI Ý VỚI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hµ Néi – 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----



-----


TRỊNH THỊ THANH HUYỀN

THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP: KINH NGHIỆM ÁP
DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÀNH VIÊN
WTO VÀ GỢI Ý VỚI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh thế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KHU THỊ TUYẾT MAI

Hà Nội - 2008


MỤC LỤC
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
Trang
Mở đầu....................................................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP VÀ QUY
ĐỊNH CỦA WTO VỀ THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP........................................................................ 6

1.1. Khái niệm và tác động của thuế chống trợ cấp...................................................... 6
1.1.1 Khái niệm và phân loại trợ cấp.......................................................................................... 6
1.1.1.1 Khái niệm về trợ cấp................................................................................................... 6
1.1.1.2. Phân loại trợ cấp........................................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về thuế chống trợ cấp..................................................................................... 11

1.1.3. Tác động của việc đánh thuế chống trợ cấp............................................................... 13
1.1.3.1. Tác động tích cực......................................................................................................... 16
1.1.3.2. Tác động tiêu cực......................................................................................................... 20
1.2. Quy định của WTO về thuế chống trợ cấp............................................................... 21
1.2.1. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM)................................... 21
1.2.1.1. Sự ra đời........................................................................................................................... 21
1.2.1.2. Tóm tắt nội dung.......................................................................................................... 22
1.2.2. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp theo quy định của WTO.....................23
1.2.2.1. Bằng chứng đầy đủ về hành vi trợ cấp của nước ngoài........................... 24
1.2.2.2 Bằng chứng đầy đủ về thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước .. 25


1.2.2.3 Bằng chứng về quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu được trợ
cấp và thiệt hại........................................................................................................................................ 27
1.2.3. Thủ tục điều tra và áp dụng thuế chống trợ cấp theo quy định của WTO . 28

1.2.3.1. Nộp hồ sơ......................................................................................................................... 29
1.2.3.2. Quá trình điều tra......................................................................................................... 30
1.2.3.3. Nguyên tắc áp dụng và rà soát thuế chống trợ cấp..................................... 33
Chương 2: KINH NGHIỆM ÁP DỤNG THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP CỦA MỘT SỐ
NƯỚC THÀNH VIÊN WTO................................................................................................................ 35

2.1 Những đặc điểm về áp dụng thuế chống trợ cấp của các nước thành
viên WTO................................................................................................................................................. 35
2.2 Kinh nghiệm của một số nước thành viên WTO về áp dụng thuế
chống trợ cấp......................................................................................................................................... 40
2.2.1. Kinh nghiệm của Hoa kỳ...................................................................................................... 40
2.2.1.1. Khái quát quá trình áp dụng thuế chống trợ cấp......................................... 40
2.2.1.2. Các quy định về thuế chống trợ cấp................................................................... 42
2.2.1.3. Trình tự và thủ tục áp dụng thuế chống trợ cấp........................................... 45

2.2.1.4. Một số vấn đề khác..................................................................................................... 50
2.2.2 Kinh nghiệm của EU............................................................................................................... 51
2.2.2.1 Khái quát quá trình áp dụng thuế chống trợ cấp........................................... 51
2.2.2.2 Các quy định về thuế chống trợ cấp.................................................................... 53
2.2.2.3 Trình tự và thủ tục áp dụng thuế chống trợ cấp............................................. 55
2.2.2.4 Một số vấn đề khác...................................................................................................... 63
2.2.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc............................................................................................. 69
2.2.3.1. Khái quát quá trình áp dụng thuế chống trợ cấp......................................... 69
2.2.3.2 Các quy định về thuế chống trợ cấp.................................................................... 70
2.2.3.3. Trình tự và thủ tục áp dụng thuế chống trợ cấp........................................... 73
2.2.3.4 Một số vấn đề khác...................................................................................................... 78


2.3. Nhận xét chung về việc áp dụng thuế chống trợ cấp.......................................... 79
Chương 3: MỘT SỐ GỢI Ý LIÊN QUAN TỚI VIỆC ÁP DỤNG THUẾ CHỐNG
TRỢ CẤP CỦA VIỆT NAM................................................................................................................. 81

3.1 Cam kết của Việt Nam về trợ cấp khi gia nhập WTO và các quy định
hiện hành về chống trợ cấp.......................................................................................................... 81
3.1.1 Cam kết của Việt Nam về trợ cấp khi tham gia WTO............................................ 81
3.1.2 Quy định hiện hành của Việt Nam về chống trợ cấp.............................................. 82
3.2 Thực tiễn áp dụng thuế chống trợ cấp ở Việt Nam............................................... 85
3.2.1. Các mặt hàng nhập khẩu vào Việt Nam có thể được nước ngoài trợ cấp. . 85
3.2.2. Cơ hội và thách thức khi áp dụng thuế chống trợ cấp ở Việt Nam................88
3.3. Một số gợi ý cho việc áp dụng thuế chống trợ cấp tại Việt Nam.................90
3.3.1 Cân nhắc chung khi áp dụng thuế chống trợ cấp...................................................... 91
3.3.2. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về áp dụng thuế chống trợ cấp .. 92
3.3.3. Tổ chức bộ máy thực thi pháp luật thuế chống trợ cấp........................................ 94
3.3.4. Nâng cao trình độ cán bộ thực thi việc áp dụng thuế chống trợ cấp và
nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.................................................................................................. 96

3.3.5. Nâng cao nhận thức cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh
nghiệp

97

Kết luận…............................................................................................................................................... 101
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................................... 102


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Danh mục minh hoạ các biện pháp trợ cấp xuất khẩu của Hiệp định
SCM..................................................................................................................
Bảng 2.1. Số trường hợp thuế chống trợ cấp đang được áp dụng vào giữa năm
2008 .................................................................................................................
Bảng 2.2. Các nhóm ngành hàng bị đánh thuế chống trợ cấp trên thế giới từ
01/01/1995 đến 30/06/2008 ...............................................................................
Bảng 2.3. Sơ đồ trình tự điều tra của EU ...........................................................
Bảng 2.4. Sơ đồ trình tự điều tra của Trung Quốc .............................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Mô hình kinh tế của trợ cấp xuất khẩu ..............................................
Hình 1.2. Tác động của việc đánh thuế chống trợ cấp đối với giá và lượng
nhập khẩu (trong một đơn vị thời gian T) ..........................................................
Hình 1.3. Hai nước X và Y sử dụng công cụ trợ cấp trong cạnh tranh quốc tế ..
Hình 1.4. Sơ đồ quá trình điều tra và áp dụng thuế chống trợ cấp ....................
Hình 2.1. Số vụ đánh thuế chống trợ cấp có hiệu lực qua các năm từ 6/2001 –
6/2008 ...............................................................................................................
Hình 2.2. Số liệu nước áp dụng và nước bị áp dụng thuế chống trợ cấp từ
01/01/1995 – 30/06/2008...................................................................................

Hình 2.3. Sơ đồ trình tự điều tra của Hoa kỳ .....................................................
Hình 2.4. Số vụ đánh thuế chống trợ cấp do EU tiến hành từ 6/2001 đến
6/2008 ...............................................................................................................

DANH MỤC VIẾT TẮT


CVD
DOC

Thuế chống trợ cấp (thuế đối kháng)

EC

Bộ Thương mại Hoa kỳ

EU

Uỷ ban châu Âu

GATS

Liên minh châu Âu

GATT

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ

IMF


Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại

ITC

Quỹ Tiền tệ quốc tế

MOFCOM

Uỷ ban Thương mại quốc tế Hoa kỳ

OECD

Bộ Thương mại Trung quốc

SCM

Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế

UNCTAD

Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng của
WTO

URAA

Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển

WB

Luật về các Hiệp định của Vòng đàm phán Uruguay của

Hoa Kỳ.

WTO

Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng thuế chống trợ cấp
như là một công cụ hữu hiệu để bảo hộ cho ngành sản xuất nội địa của nước
mính. Không phải ngẫu nhiên mà các nước phát triển, với thị trường hàng
hoá lớn, là những nước hô hào, ủng hộ cho tự do mậu dịch như Hoa Kỳ,
EU... lại là những nước áp dụng biện pháp thuế chống trợ cấp nhiều nhất, để
bảo vệ cho ngành công nghiệp sản xuất nội địa trước sức cạnh tranh ngày
càng lớn và gay gắt của hàng hoá nhập khẩu trong bối cảnh tự do hoá thương
mại. Thực tiễn cũng cho thấy, xu hướng sử dụng thuế chống trợ cấp đang lan
toả sang các nước đang phát triển.
Việc Việt Nam ngày càng chủ động tìch cực tham gia sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, đặc biệt sự kiện trở thành thành viên chình thức của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra nhiều
thách thức cho nền kinh tế đang phát triển ở trính độ thấp như Việt Nam.
Từ đây, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan truyền thống dần được
cắt giảm đáng kể hoặc bị dỡ bỏ khiến cho hàng hoá các nước tiếp cận thị
trường Việt Nam dễ dàng hơn và do đó sẽ gây sức ép cạnh tranh gay gắt với
hàng hóa cùng loại hoặc tương tự trong nước. Để bảo vệ các ngành sản xuất
trong nước, Việt Nam cần tím hiểu và vận dụng các biện pháp tự vệ nói
chung trong WTO và biện pháp thuế chống trợ cấp nói riêng, đặc biệt trong
bối cảnh trợ cấp ở các nước ngày càng tăng, đa dạng và tinh vi như hiện nay

gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh và không công bằng cho hàng hoá
trong nước. Sẽ là thiệt thòi cho các doanh nghiệp nếu như công cụ thuế
chống trợ cấp không được quan tâm và áp dụng một cách thìch đáng để
chống lại hành vi được coi là “bóp méo thương mại” của hàng hoá nước
ngoài.

1


Do đó, việc tím hiểu thực tiễn áp dụng thuế chống trợ cấp ở các nước
thành viên WTO để đề xuất gợi ý áp dụng ở Việt Nam là một điều hết sức
cần thiết trong bối cảnh hiện nay, một mặt giúp các doanh nghiệp trong nước
yên tâm sản xuất kinh doanh khi bên cạnh họ có thêm một công cụ bảo vệ
hữu hiệu, một mặt nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế .
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề thuế
chống trợ cấp trên đây, tác giả chọn đề tài: “Thuế chống trợ cấp: kinh
nghiệm áp dụng của một số nước thành viên WTO và gợi ý với Việt Nam”
cho đề tài luận văn của mính.
2. Tình hình nghiên cứu
So với thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp ở Việt Nam vẫn đang
là biện pháp ìt được biết đến và chưa được nghiên cứu nhiều. Hiện nay, trong
nước đã có một số đề tài nghiên cứu về trợ cấp và thuế chống trợ cấp.
Vụ chình sách thương mại đa biên - Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công
Thương) trong đề tài cấp bộ “Cơ sở khoa học áp dụng thuế chống trợ cấp
đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam” (2002) đã nêu lên sự cần thiết
của việc áp dụng công cụ bảo vệ mới thuế chống trợ cấp, phân tìch cơ sở lý
thuyết cũng như thực tiễn áp dụng của một số nước để từ đó đưa ra các kiến
nghị cho việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về thuế chống trợ cấp và
việc hính thành bộ máy thực thi áp dụng thuế chống trợ cấp ở Việt Nam,
nhằm đáp ứng điều kiện, yêu cầu của gia nhập WTO.

Phục vụ yêu cầu điều chỉnh chình sách khi gia nhập WTO đối với các
biện pháp trợ cấp của Việt Nam, các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước
hợp tác với Bộ Tài chình và các Bộ ngành liên quan thực hiện nghiên cứu
định tình và định lượng về biện pháp thuế quan và trợ cấp tại Việt Nam
trong báo cáo “Việt Nam gia nhập WTO: Phân tích thuế quan, Ngành và Trợ
cấp - Quyển 2: Trợ cấp và gia nhập WTO: Tính tuân thủ quy định WTO và
tác động về mặt chính sách đối với Việt Nam” (Nhà Xuất bản Tài Chình

2


– Tháng 9/2005). Báo cáo này đánh giá tổng thể chương trính trợ cấp và hỗ
trợ dành cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp trong bối cảnh gia nhập
WTO và đưa ra các khuyến nghị giải quyết nội dung này theo hướng đảm
bảo tuân thủ với quy định của WTO.
Phổ biến rộng rãi hơn, “Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia
nhập của Việt Nam: Trợ cấp và thuế chống trợ cấp” của Phòng Thương Mại
và Công nghiệp Việt Nam - VCCI là quyển sổ tay dành cho các doanh
nghiệp Việt Nam bước đầu có một cái nhín tóm lược về trợ cấp và thuế
chống trợ cấp theo quy định của WTO, những việc cần làm để phòng tránh
và đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp ở nước ngoài cũng như nắm bắt cơ
sở quy phạm pháp luật Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của mính khi có thiệt
hại do hàng hoá nước ngoài có trợ cấp gây nên.
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chì nghiên cứu kinh
tế chuyên ngành: tác giả Vương Thị Thu Hiền có bài “Xu hướng áp dụng
thuế chống trợ cấp của các nước thành viên WTO và kinh nghiệm đối với
Việt Nam” trên Tạp chì Nghiên cứu Tài chình – Kế toán số 9/2004 và bài
“Thuế chống trợ cấp ở các nước thành viên WTO và những vấn đề đặt ra
đối với Việt Nam” trên tạp chì Tài chình số 7/2004; tác giả Nguyễn Thị
Thanh Hoài trong tạp chì Nghiên cứu Kinh tế số 9/2005 có bài “Kinh

nghiệm của các nước trong việc áp dụng Hiệp định trợ giá tính thuế
GATT/WTO”. Những bài viết trên khẳng định xu hướng gia tăng việc áp
dụng thuế chống trợ cấp ở các nước thành viên WTO, việc áp dụng đang lan
toả sang các nước đang phát triển trong thời điểm hiện tại và thuế chống trợ
cấp là công cụ khó áp dụng; đồng thời tổng quan đánh giá kinh nghiệm áp
dụng thuế chống trợ cấp của các nước thành viên WTO để từ đó gợi mở một
số vấn đề cho Việt Nam trước thềm hội nhập WTO.
Những công trính nêu trên đã trính bày những khìa cạnh khác nhau của
thuế chống trợ cấp một cách riêng rẽ hoặc đề cập đến vấn đề này một cách

3


khái quát mà chưa có sự phân tìch đầy đủ, hệ thống về thực tiễn áp dụng thuế
chống trợ cấp ở một số nước nhất định để từ đó rút ra những gợi ý áp dụng
cho Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh mới Việt Nam là thành viên của
WTO.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực tiễn áp dụng thuế chống trợ cấp ở
một số nước thành viên WTO từ đó đề xuất một số gợi ý cho việc áp dụng
thuế chống trợ cấp ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài là:
-

Nghiên cứu một số vấn đề chung về thuế chống trợ cấp và quy định của

WTO về thuế chống trợ cấp.
-

Nghiên cứu thực tiễn áp dụng thuế chống trợ cấp ở một số nước thành


viên của WTO.
- Đề xuất một số gợi ý cho việc áp dụng thuế chống trợ cấp ở Việt
Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thuế chống trợ cấp của WTO và việc áp dụng thuế
chống trợ cấp này của một số nước thành viên WTO.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng thuế chống trợ cấp theo quy định
của Hiệp định SCM của các nước Mỹ, EU và Trung Quốc từ năm 1995 đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; kết hợp sử dụng các phương pháp phân tìch, tổng hợp để hệ thống
hóa, khái quát hóa, tổng kết thực tiễn; phương pháp thống kê học để xử lý số
liệu và phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc.
6.

Những đóng góp mới của luận văn

4


- Hệ thống hoá những vấn đề chung về thuế chống trợ cấp của WTO.
-

Làm rõ thực tiễn áp dụng thuế chống trợ cấp của một số nước thành

viên WTO.

- Đề xuất một số gợi ý cho việc áp dụng thuế chống trợ cấp ở Việt
Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về thuế chống trợ cấp và quy định của
WTO về thuế chống trợ cấp.
Chương 2: Kinh nghiệm áp dụng thuế chống trợ cấp của một số nước
thành viên của WTO.
Chương 3. Một số gợi ý cho việc áp dụng thuế chống trợ cấp ở Việt
Nam.

5


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ CHỐNG TRỢ
CẤP VÀ QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP

1.1. Khái niệm và tác động của thuế chống trợ cấp
1.1.1 Khái niệm và phân loại trợ cấp
1.1.1.1 Khái niệm về trợ cấp
Trợ cấp là một công cụ chình sách được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở
hầu hết các nước nhằm đạt các mục tiêu của chình phủ về kinh tế – xã hội –
chình trị, v.v... Tuy nhiên, việc đi đến một khái niệm tương đối chình xác và
thống nhất về “trợ cấp” là một chủ đề gây tranh cãi không chỉ giữa các quốc
gia mà còn giữa các học giả.
Theo định nghĩa của Từ điển Oxford dành cho giới kinh doanh (Nhà xuất
bản Đại học Oxford 1994), “trợ cấp là khoản tiền do nhà nước cấp cho các
nhà sản xuất một số hàng hóa nhất định để giúp họ có thể bán các hàng hóa đó
cho dân chúng với giá thấp, để cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài, để

tránh hàng tồn đọng thừa ế và tránh tạo ra thất nghiệp, v.v...”. [1, tr.1]
Định nghĩa của các nhà kinh tế về trợ cấp khá đơn giản. Chẳng hạn
Roger N.Waud trong “Kinh tế học vi mô” tái bản lần thứ ba của Nhà xuất bản
Harper & Row, 1986 khi xem xét mối quan hệ giữa trợ cấp với độ co giãn
cung cầu đã định nghĩa rằng trợ cấp là “một khoản tiền mà chình phủ trả cho
một nhà cung cấp tình theo mỗi đơn vị hàng hóa được sản xuất” và “trợ cấp
thường có tác động làm cho giá hàng hóa liên quan giảm xuống và lượng
cung hàng hóa đó tăng lên; mức độ giảm giá và tăng lượng phụ thuộc vào độ
co giãn của đường cung và cầu tương ứng”. [1, tr.2)]
Cũng có học giả nhín nhận trợ cấp là sự can thiệp vào quá trính định giá
của thị trường tự do và làm sai lệch các lợi thế so sánh của các đối tượng tham
gia thị trường. Trợ cấp tạo ra sự chênh lệch giữa chi phì cần thiết để sản xuất
hàng hóa với chi phì thực tế mà nhà sản xuất phải bỏ ra. Sản phẩm được trợ

6


cấp trở nên rẻ hơn trong khi các sản phẩm cạnh tranh sẽ đắt hơn một cách giả
tạo.
Theo Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO (Hiệp
định SCM), một biện pháp được coi là trợ cấp nếu thỏa mãn đủ hai điều kiện
sau:



là một khoản đóng góp về tài chình do chình phủ hoặc một tổ chức

nhà nước/công (public body) cung cấp; hoặc là một khoản hỗ trợ thu
nhập hoặc hỗ trợ giá; và




mang lại lợi ìch cho đối tượng nhận trợ cấp.

Như vậy, trợ cấp của chình phủ là một công cụ trực tiếp tái phân phối
nguồn thu ngân sách của chình phủ cho một số đối tượng. Trợ cấp có thể dưới
dạng cho vay, xoá nợ, hoàn hoặc miễn thuế. Trong một số trường hợp khác,
chình phủ không nhất thiết phải trìch từ nguồn thu ngân sách của mính để trợ
cấp mà có thể thông qua công cụ luật pháp để hướng nguồn lực từ nhóm đối
tượng này chuyển sang cho nhóm đối tượng khác, cụ thể ở đây là làm lợi cho
nhà sản xuất bằng tiền từ túi người tiêu dùng thông qua việc hỗ trợ giá.
Do các quy định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng cho
đến nay là khung pháp lý đa phương được phần lớn các nước nhất trì thông
qua và áp dụng làm căn cứ cho nguồn nội luật của mính, nghiên cứu này sẽ
thống nhất sử dụng các khái niệm và định nghĩa trong Hiệp định SCM của
WTO làm cơ sở nền tảng cho các phân tìch và lý luận về sau.
1.1.1.2. Phân loại trợ cấp
Hiệp định SCM chia trợ cấp thành 3 dạng dựa trên mức độ ảnh hưởng
đến thương mại của chúng: Trợ cấp đèn đỏ, trợ cấp đèn vàng và trợ cấp đèn
xanh.
Trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ) bao gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp
khuyến khìch sử dụng hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu. Hai dạng trợ

7


cấp này bị cấm sử dụng ví tác động tiêu cực tới thương mại và ảnh hưởng bất
lợi đến lợi ìch của các nước thành viên WTO khác.
Trợ cấp xuất khẩu hiểu theo nghĩa thông thường là trợ cấp chỉ dành riêng
cho hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu, hay mục đìch của trợ cấp là đẩy

mạnh xuất khẩu. Do đó, căn cứ để trợ cấp thông thường là lượng hàng hóa
xuất khẩu thực sự hoặc dự kiến xuất khẩu. Vì dụ: chương trính thưởng xuất
khẩu của Chình phủ theo đó doanh nghiệp được thưởng 100 đồng cho mỗi sản
phẩm xuất khẩu được. Tuy nhiên, việc chình phủ đơn thuần trợ cấp cho doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu không thể nghiễm nhiên dẫn đến
kết luận là trợ cấp xuất khẩu mà còn cần xem xét đến một số yếu tố khác. Trợ
cấp xuất khẩu thường có hệ quả là hàng xuất khẩu được bán trên thị trường
nước ngoài với giá thấp hơn trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu.

Bảng 1.1: Danh mục minh hoạ
các biện pháp trợ cấp xuất khẩu theo Hiệp định SCM
a. Trợ cấp trực tiếp dựa trên kết quả xuất khẩu.
b. Thưởng xuất khẩu.
c. Phì vận chuyển nội địa ưu đãi hơn đối với hàng xuất khẩu.
d. Cung cấp đầu vào được trợ cấp để sử dụng cho sản xuất hàng xuất
khẩu.
e. Miễn, hoàn hoặc cho phép nộp chậm toàn bộ hoặc một phần các
khoản thuế trực thu hoặc các khoản phì phúc lợi xã hội liên quan riêng
tới hoạt động xuất khẩu.
f. Cho hưởng các mức khấu trừ đặc biệt liên quan trực tiếp tới hàng
xuất khẩu hoặc tới kết quả xuất khẩu khi tình thu nhập chịu thuế trực
thu ở mức cao hơn mức khấu trừ áp dụng đối với sản xuất để tiêu thụ
nội địa,

8


g. Miễn, hoặc hoàn thuế gián thu liên quan đến sản xuất và phân phối
hàng xuất khẩu vượt quá phần thuế gián thu áp dụng đối với hàng hoá
tương tự được tiêu thụ nội địa.

h. Miễn, hoàn hoặc cho phép nộp chậm thuế gián thu vượt quá phần
thuế thực tế đánh vào các sản phẩm đầu vào được tiêu thụ trong quá
trính sản xuất hàng xuất khẩu.
i. Mức hoàn thuế và phì nhập khẩu vượt quá mức thuế và phì nhập
khẩu đánh vào các sản phẩm đầu vào nhập khẩu được tiêu thụ trong quá
trính sản xuất hàng xuất khẩu (có tình đến hao phì thông thường).
j. Bảo lãnh xuất khẩu với mức phì không đủ bù đắp chi phì.
k. Cấp tìn dụng xuất khẩu với lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay.
l. Bất kỳ khoản chi nào khác từ ngân sách Nhà nước là trợ cấp xuất
khẩu theo nghĩa của Điều XVI GATT 1994.
(Nguồn: Bộ Thương Mại (2000), Kết quả vòng đàm phán
Uruguay về hệ thống thương mại đa biên, NXB Thông kê,
Tr.347-350)
Trợ cấp khuyến khích sử dụng hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu
(hay còn được gọi là trợ cấp thay thế nhập khẩu) là trợ cấp phụ thuộc hoàn
toàn hoặc một phần vào việc sử dụng hàng sản xuất trong nước so với hàng
nhập khẩu. Vì dụ các doanh nghiệp lắp ráp ô tô sử dụng phụ tùng, linh kiện
sản xuất trong nước chiếm ìt nhất 60% giá trị ô tô thành phẩm được hưởng
ưu đãi thuế.
Nhiều trường hợp các nước còn sử dụng kết hợp cả hai dạng trợ cấp bị
cấm này, như trợ cấp 60 USD/tấn bột mỳ xuất khẩu nhằm bù đắp lại việc
công ty phải chấp nhận chỉ sử dụng lúa mỳ trong nước với giá cao hơn thông
thường để sản xuất bột mỳ.
Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện (trợ cấp đèn vàng)
là trợ cấp có khả năng bị khiếu kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp của
WTO hoặc có thể bị đánh thuế chống trợ cấp nếu trợ cấp đó gây thiệt hại đối

9



với nước thành viên WTO khác. Trong mọi trường hợp, nếu một nước muốn
áp dụng biện pháp đối kháng chống lại hành vi trợ cấp của nước khác, nước
đó phải chứng tỏ được rằng trên thực tế, hành vi của nước khác đúng là trợ
cấp theo định nghĩa tại Điều 1 Hiệp định SCM, là trợ cấp riêng theo Điều 2
Hiệp định này, và gây tác động thương mại bất lợi cho nước muốn áp dụng
biện pháp đối kháng.
Trợ cấp riêng (hay còn gọi là trợ cấp mang tình riêng biệt) là trợ cấp
dành riêng cho một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp cụ thể, hay
trợ cấp dành riêng cho một ngành sản xuất hoặc một nhóm ngành sản xuất
nhất định. Trợ cấp riêng có 2 loại: trợ cấp riêng theo luật và trợ cấp riêng trên
thực tế.
Trợ cấp riêng theo luật là trợ cấp mà cơ quan cấp trợ cấp có quy định rõ
trong luật hoặc văn bản dưới luật là chỉ dành trợ cấp đó cho một số đối tượng
nhất định được hưởng. Chẳng hạn, chương trính cho vay với lãi suất ưu đãi
theo luật chỉ dành cho ngành sản xuất thép là một vì dụ về trợ cấp riêng theo
luật.
Trợ cấp riêng trên thực tế là trợ cấp mà mặc dù cơ quan cấp trợ cấp (hoặc
văn bản pháp lý điều chỉnh việc cấp trợ cấp) không đặt ra điều kiện nào về đối
tượng nhận trợ cấp nhưng việc quản lý hoặc áp dụng chương trính trợ cấp đó
lại dẫn đến kết quả là một hoặc một vài nhóm đối tượng nhận trợ cấp nhất
định được nhận nhiều lợi ìch hơn một cách đáng kể so với các đối tượng khác
cùng được nhận trợ cấp. Vì dụ: trợ cấp cho một vùng nhất định tuy có mục
đìch công khai là trợ giúp phát triển vùng nhưng thực tế là chỉ trợ cấp cho các
nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu tại vùng đó trong khi các doanh nghiệp khác
không được hoặc nhận được rất ìt trợ cấp.
Trợ cấp không bị khiếu kiện (trợ cấp đèn xanh) là trợ cấp không bị
khiếu kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO hay bị đánh thuế
chống trợ cấp. Trợ cấp dạng này gồm các trợ cấp chung theo cách hiểu của

10



Điều 2 và các trợ cấp thỏa mãn một số điều kiện và tiêu chì nhất định đối
với: (i) chương trính hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động nghiên cứu công
nghiệp và phát triển tiền cạnh tranh; hoặc (ii) hỗ trợ của nhà nước cho phát
triển vùng; hoặc (iii) hỗ trợ của nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp đáp
ứng những yêu cầu mới về môi trường.
Trợ cấp chung (còn gọi là trợ cấp không mang tình riêng biệt) là trợ cấp
sử dụng các tiêu chì hoặc điều kiện khách quan để tự động xác định đối
tượng được hưởng trợ cấp và giá trị trợ cấp. Những tiêu chì hoặc điều kiện
khách quan bao gồm những tiêu chì hoặc điều kiện không phân biệt đối xử
giữa các doanh nghiệp, không ưu đãi doanh nghiệp này hơn so với doanh
nghiệp khác và là những tiêu chì hoặc điều kiện mang tình kinh tế, được áp
dụng đồng loạt, như số lượng nhân công, quy mô doanh nghiệp, v.v...
Trái với trợ cấp riêng, trợ cấp chung được áp dụng với tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế, vì dụ như chình phủ giảm
giá bán điện. Trong trường hợp này, ảnh hưởng của trợ cấp đối với giá hàng
hóa liên quan là không có ví tất cả các doanh nghiệp đều cùng được hưởng
mức trợ cấp như nhau. Khi đó, sự phân bổ nguồn lực trong nội bộ nền kinh tế
sẽ không hề khác với khi không có các khoản trợ cấp. Đây cũng chình là lý do
tại sao chỉ có trợ cấp riêng mới là đối tượng bị cấm theo Hiệp định SCM của
WTO.
Lý do để các dạng thuộc trợ cấp đèn xanh được duy trí là ví người ta
cho rằng chúng hầu như không thể gây tác động bất lợi đến lợi ìch của các
nước thành viên khác, hoặc do việc áp dụng chúng có ìch lợi nhất định và
không nên bị ngăn chặn. Để được công nhận là trợ cấp đèn xanh, các nước
thành viên muốn áp dụng trợ cấp này phải thông báo về biện pháp trợ cấp
cho Uỷ ban về Trợ cấp trước khi áp dụng để Uỷ ban này kiểm tra và kết luận.

11



1.1.2. Khái niệm về thuế chống trợ cấp
Nhín chung, thuế chống trợ cấp là một loại thuế nhập khẩu đặc biệt
nhằm chống lại trợ cấp của Chình phủ nước ngoài cho hàng xuất khẩu, thường
được áp dụng sau khi đã có điều tra cho thấy có tổn hại do trợ cấp đó gây ra.
Về mặt pháp lý, các nước thường dùng định nghĩa của WTO làm định
nghĩa chuẩn cho thuế chống trợ cấp. Theo WTO, “thuế chống trợ cấp được
hiểu là một khoản thuế đặc biệt nhằm mục đích bồi hoàn cho khoản trợ cấp
đã được cung cấp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình chế tác,
sản xuất hoặc xuất khẩu của bất kỳ loại hàng hoá nào”. [Pre-wto Legal Texts:
GATT 1947, tr.8]. Đây là định nghĩa chặt chẽ về mặt luật pháp và thường
được các nước chấp nhận. )
Về mặt kinh tế, thuế chống trợ cấp là một hính thức thuế đánh vào hàng
hoá được trợ cấp nhằm triệt tiêu lợi thế do khoản trợ cấp đó đem lại. Để đạt
được mục tiêu trên, thuế chống trợ cấp phải tương đương với lợi ìch mà trợ
cấp đem lại cho hàng hoá, hay chình xác hơn, thuế chống trợ cấp phải triệt
tiêu được lợi thế hàng nhập khẩu có được do nhận được trợ cấp của chình phủ
so với loại hàng tương tự được sản xuất tại nước nhập khẩu. Do đó, sau khi
đánh thuế chống trợ cấp, hàng hoá nhận được trợ cấp không còn lợi thế so với
hàng tương tự được sản xuất trong nước không được trợ cấp. Tuy nhiên, thuế
chống trợ cấp cũng không được đánh quá cao, vượt quá lợi ìch thực sự mà
hàng nhập khẩu nhận được. Do phải đánh “đúng mức”, thuế chống trợ cấp chỉ
được áp dụng sau khi đã có điều tra rõ ràng về mức độ trợ cấp cũng như thiệt
hại trợ cấp đó gây ra đối với sản xuất trong nước. Khi áp dụng thuế chống trợ
cấp cần lưu ý một số điểm sau:
(i)

Xét về mặt kinh tế, lợi ìch một mặt hàng nhất định thu được có


thể thấp hơn hoặc cao hơn khoản hỗ trợ về tài chình mà nhà nước bỏ
ra

12


cho mặt hàng đó. Trong phần lớn các trường hợp, lợi ìch kinh tế
hàng hoá thu được nhỏ hơn so với chi phì thực sự của khoản trợ cấp.
(ii)

Lợi ìch một hàng hoá nhất định nhận được không nhất thiết

nhờ trợ cấp trực tiếp cho mặt hàng đó. Vì dụ như khi Nhà nước trợ
cấp cho một mặt hàng thí các ngành sử dụng mặt hàng đó cũng được
hưởng
lợi.
Do trợ cấp và ảnh hưởng của trợ cấp phức tạp như vậy, việc đánh thuế
chống trợ cấp cũng phải được điều tra và thực hiện một cách hết sức thận
trọng. Chình ví vậy, thường chỉ có một số ìt nước tương đối phát triển là có
điều kiện áp dụng biện pháp này. Các nước đang phát triển do năng lực yếu
kém, lại thiếu nguồn thông tin nên khó có thể áp dụng một cách chuẩn xác
thuế chống trợ cấp.
Về mặt quản lý nhà nước, thuế chống trợ cấp được coi là một biện pháp
quản lý phi thuế quan. Phần lớn các tài liệu nghiên cứu chuyên ngành về các
biện pháp phi thuế quan đều xếp thuế chống trợ cấp là một biện pháp phi thuế
quan. Trong hệ thống phân loại của UNCTAD, thuế chống trợ cấp cũng được
coi là một trong những biện pháp phi thuế quan.
Mặc dù vậy, về hính thức bên ngoài, thuế chống trợ cấp lại có nhiều
điểm tương đồng với thuế nhập khẩu. Ví vậy, xét về mặt hính thức, ở một
chừng mực nhất định cũng có thể coi thuế chống trợ cấp là một hính thức thuế

nhập khẩu đặc biệt.
1.1.3 Tác động của việc đánh thuế chống trợ cấp

P
PsEX
A

PFT
PsIM G

B

H

I


S

IM

1

S0


Hình 1.1: Mô hình kinh tế của trợ cấp xuất khẩu
Giải thìch:
PFT là giá tự do thương mại trên thế giới (không có bất kỳ hạn chế hay bóp
méo thương mại nào)

SEX0 – DEX0 = lượng xuất khẩu của nước xuất khẩu trong bối cảnh tự do
thương mại
DIM0 – SIM0 = lượng nhập khẩu của nước nhập khẩu trong bối cảnh tự do
thương mại
PSIM là giá tại thị trường nước nhập khẩu sau khi có trợ cấp của nước xuất
khẩu
PSEX là giá tại thị trường nước xuất khẩu sau khi có nước này trợ cấp xuất
khẩu
PSEX - PSIM = biên độ trợ cấp = mức thuế chống trợ cấp tối đa
S

EX

1

EX
1

–D

= lượng xuất khẩu của nước xuất khẩu sau khi nước này trợ

cấp xuất khẩu
DIM1 – SIM1 = lượng nhập khẩu của nước nhập khẩu sau khi có trợ cấp của
nước xuất khẩu
Qua minh hoạ lý thuyết về trường hợp trợ cấp xuất khẩu ở Hính 1.1, có
thể thấy việc tiến hành trợ cấp và đánh thuế chống trợ cấp tác động lên lợi
ìch các đối tượng từ người tiêu dùng, nhà sản xuất đến lợi ìch chung của hai
nước nhập khẩu, xuất khẩu và lợi ìch toàn cầu. Khi được trợ cấp xuất khẩu,
trong khi thặng dư người tiêu dùng ở nước nhập khẩu tăng lên +

(G+H+I+J+K) thí thặng dư người tiêu dùng ở nước xuất khẩu giảm xuống -

14


(a+b). Ngc li, thng d nh sn xut nc nhp khu gim (G+H) v
thng d nh sn xut nc xut khu li tng lờn +(a+b+c+d+e). Trong
trng hp ny, chỡnh ph hai nc khụng c hng gớ, thm chỡ nc
xut

khu phi

b ra

mt

khon khỏ

ln t

ngõn

sỏch



(b+c+d+e+f+h+i+j+k+l) tin hnh tr cp. Rừ rng v nh lng, li ỡch
chung ca nc xut khu gim ỏng k (b+f+h+i+j+k+l), li ỡch chung
ca nc nhp khu tng +(I+J+K) v li ỡch ton cu gim (I+K)-(b+f).
Mt khi thu chng tr cp c ỏp dng, tỏc ng ca nú lờn li ỡch

cỏc i tng khỏc nhau c th hin nh sau:
NH HNG CA THU CHNG TR CP

Thặng d- ng-ời
tiêu dùng
Thặng dsản xuất
Thu ngân
của Chính phủ
Lợi ích quốc gia
Lợi ích toàn cầu

Xét về tổng thể trong mối t-ơng quan giữa hành vi trợ cấp và thuế
chống trợ cấp đánh vào hành vi trợ cấp đó, có thể thấy thuế chống trợ cấp
triệt tiêu những ảnh h-ởng của trợ cấp lên lợi ích ng-ời tiêu dùng và nhà sản
xuất ở hai n-ớc nhập khẩu và n-ớc xuất khẩu. Đồng thời nó thể hiện rõ tác
động răng đe của thuế chống trợ cấp đối với n-ớc xuất khẩu vì một khi thuế

15


chống trợ cấp đ-ợc áp dụng, chỉ có lợi ích n-ớc này là giảm. Tác động
kết hợp này đ-ợc thể hiện nh- sau:

NH HNG KT HP CA TR CP XUT KHU V THU CHNG
TR CP

Thặng d- ng-ời tiêu
dùng
Thặng dxuất
Thu ngân

Chính phủ
Lợi ích quốc gia
Lợi ích toàn cầu

Thuế chống trợ cấp là một biện pháp vừa mang tính chất thuế quan,
vừa mang tính chất phi thuế quan. Vì vậy, khi áp dụng, thuế chống trợ cấp
vừa có tác động của một biện pháp phi thuế quan, vừa có tác động của một
biện pháp thuế quan. Tác động phi thuế quan thể hiện rõ nhất trong giai
đoạn đầu, tức là giai đoạn tố tụng (nộp hồ sơ đề nghị đánh thuế chống trợ
cấp, điều tra về trợ cấp và thiệt hại, quyết định việc đánh thuế chống trợ
cấp). Sau khi đã đ-ợc áp dụng, thuế chống trợ cấp có tác động không khác
so với việc áp dụng thuế thông th-ờng.

1.1.3.1. Tác động tích cực
*
Tác động hạn chế nhập khẩu, bảo vệ lợi ích cho các nhà
sản xuất trong n-ớc.

16


Do quá trình điều tra áp dụng thuế chống trợ cấp khá phức tạp về mặt kỹ
thuật nên thuế chống trợ cấp th-ờng đ-ợc coi là một biện pháp phi thuế quan.
Vì vậy, các n-ớc th-ờng lạm dụng biện pháp này nhằm hạn chế nhập khẩu. Quá
trình điều tra có thể làm hạn chế nhập khẩu do ba nguyên nhân chính sau:

1.

Quá trình điều tra làm tăng chi phí cho nhà sản xuất,


xuất khẩu do họ phải thuê luật s- với chi phí cao để kê khai
nhiều giấy tờ mang tính chuyên môn để chứng minh mình
vô tội.
2.

Khi bị điều tra, các nhà sản xuất phải cung cấp thông tin

do cơ quan điều tra yêu cầu, trong đó có nhiều thông tin thuộc
loại bí mật kinh doanh nh- giá thành sản phẩm, nguồn cung
ứng nguyên liệu, kênh phân phối sản phẩm v.v... nên họ rất e
ngại.
3.

Quá trình điều tra tạo tâm lý lo ngại về t-ơng lai đối với các

nhà kinh doanh khi bị điều tra. Do vậy, họ sẽ cố tìm thị tr-ờng
khác ổn định, ít rủi ro hơn để bán hàng còn nhà nhập khẩu
hàng hoá đó có thể sẽ phải đi tìm nguồn cung cấp khác an toàn
hơn.

Hỡnh 1.2: Tỏc ng ca vic ỏnh thu chng tr cp
i vi giỏ v lng nhp khu (trong mt n v thi gian T)
Khi ó ỏnh thu chng tr cp thớ tỏc ng ca loi thu ny i vi
hng nhp khu khụng khỏc gớ khi ỏnh thu nhp khu thụng thng: thu


×