Tải bản đầy đủ (.docx) (188 trang)

Các phương tiện biểu thị tình thái trong các giáo trình dạy tiếng việt cho người nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.15 KB, 188 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THÙY CHI

CÁC PHƢƠNG TIỆN BIỂU THỊ TÌNH THÁI
TRONG CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG
VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THÙY CHI

CÁC PHƢƠNG TIỆN BIỂU THỊ TÌNH THÁI
TRONG CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG
VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ VĂN THI



Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những tƣ liệu và số
liệu trong luận án là trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận
chƣa đƣợc ai công bố.

Tác giả luận án

Phạm Thùy Chi


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài Các phương tiện biểu thị tình thái trong các
giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, Tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên, giảng
viên Khoa Ngôn ngữ học; tập thể Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo; cán bộ, giảng
viên các Phòng, Ban chức năng Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Văn Thi - thầy giáo trực
tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo để Tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi và gia đình, ngƣời
thân đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận án này.
Trân trọng cảm ơn!
Phạm Thùy Chi



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................................................... 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................. 6
3. Đối tƣợng, phạm vi và nguồn ngữ liệu nghiên cứu................................................................. 7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................................... 9
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án................................................................................ 10
6. Kết cấu của luận án............................................................................................................................ 11
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .12

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................................ 12
1.1.1. Những nghiên cứu về tình thái trên thế giới...................................................................... 12
1.1.2. Những nghiên cứu về tình thái ở trong nước.................................................................... 13
1.1.3. Những nghiên cứu về giảng dạy tình thái tiếng Việt cho người nước ngoài.........17
1.2. Cơ sở lý luận.................................................................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm tình thái..................................................................................................................... 18
1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn từ................................................................................................... 28
1.2.3. Lý thuyết giao tiếp....................................................................................................................... 34
1.3. Tiểu kết............................................................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2. CÁC PHƢƠNG TIỆN BIỂU THỊ TÌNH THÁI TRONG TIẾNG VIỆT. 41

2.1. Một số vấn đề về phƣơng tiện biểu thị tình thái........................................................... 41
2.2. Một số nét khái quát về các phƣơng tiện biểu thị tình thái trong tiếng Việt. .42
2.2.1. Phương tiện ngữ âm biểu thị ý nghĩa tình thái................................................................. 42
2.2.2. Các phương tiện từ vựng biểu thị ý nghĩa tình thái........................................................ 43
2.2.3. Các phương tiện ngữ pháp biểu thị ý nghĩa tình thái.................................................... 54
2.3. Những khó khăn trong việc phân định các phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa tình
thái trong tiếng Việt.............................................................................................................................. 56
2.4. Tiểu kết............................................................................................................................................... 63


1


CHƢƠNG 3. KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ XỬ LÍ CÁC PHƢƠNG TIỆNBIỂU
THỊ TÌNH THÁI TRONG CÁC GIÁO TRÌNHDẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI

NƢỚC NGOÀI...................................................................................................................................... 65
3.1. Khảo sát các động từ tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời
nƣớc ngoài................................................................................................................................................ 65
3.1.1. Cách gọi tên các động từ tình thái........................................................................................ 65
3.1.2. Về số lượng các động từ tình thái trong các giáo trình................................................ 66
3.1.3. Về tần suất sử dụng các động từ tình thái trong từng giáo trình.............................. 69
3.1.4. Cách giải thích ý nghĩa, chức năng và hướng dẫn sử dụng các động từ tình thái
trong phần ngữ pháp của giáo trình................................................................................................. 70
3.2. Khảo sát các phó từ tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời
nƣớc ngoài................................................................................................................................................ 78
3.2.1. Về số lượng các phó từ tình thái trong các giáo trình................................................... 78
3.2.2. Về tần suất sử dụng các phó từ tình thái trong từng giáo trình................................. 81
3.2.3. Cách giải thích ý nghĩa, chức năng và hướng dẫn sử dụng các phó từ tình thái
trong phần ngữ pháp của giáo trình................................................................................................. 82
3.3. Khảo sát các trợ từ tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời
nƣớc ngoài................................................................................................................................................ 89
3.3.1. Về số lượng các trợ từ tình thái trong các giáo trình.................................................... 89
3.3.2. Về tần suất sử dụng các trợ từ tình thái trong từng giáo trình.................................. 91
3.3.3. Cách giải thích ý nghĩa, chức năng và hướng dẫn sử dụng các trợ từ tình thái trong

phần ngữ pháp của giáo trình............................................................................................................. 92
3.4. Khảo sát các tiểu từ tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời
nƣớc ngoài................................................................................................................................................ 99
3.4.1. Về số lượng các tiểu từ tình thái trong các giáo trình................................................... 99

3.4.2. Về tần suất sử dụng các tiểu từ tình thái trong từng giáo trình.............................. 101
3.4.3. Cách giải thích ý nghĩa, chức năng và hướng dẫn sử dụng các tiểu từ tình thái
trong

phần ngữ pháp của giáo trình.......................................................................................................... 103
3.5. Nhận xét.......................................................................................................................................... 111
3.6. Tiểu kết............................................................................................................................................ 114

2


CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT HƢỚNG PHÂN BỐ VÀ XỬ LÝ PHÙ HỢPCÁC
PHƢƠNG TIỆN BIỂU THỊ TÌNH THÁI TRONGCÁC GIÁO TRÌNH DẠY
TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI.................................................................... 116
4.1. Định hƣớng phân định các phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa tình thái cho các trình độ
...................................................................................................................................................................... 116

4.1.1. Vấn đề thuật ngữ cho các trình độ..................................................................................... 116
4.1.2. Phân định các phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái trong các trình độ, các bậc .. 118

4.2. Đề xuất cách chú giải hiệu quả trong giảng dạy các yếu tố tình thái...............135
4.2.1. Đề xuất diễn giải các phương tiện biểu thị tình thái trong các giáo trình..........136
4.2.2. Giải thích minh họa................................................................................................................. 137
4.3. Đề xuất phƣơng pháp và thiết kếtài liệu giảng dạy các yếu tố tình thái........139
4.3.1. Chọn phương pháp dạy ngữ pháp giao tiếp................................................................... 139
4.3.2. Áp dụng ngữ pháp giao tiếp trong giảng dạy phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái . 139

4.4. Ứng dụng thiết kế một số kiểu bài luyện, bài tập thực hành các phƣơng tiện
biểu thị ý nghĩa tình thái................................................................................................................. 142
4.4.1. Dạng bài tập tạo lập thói quen............................................................................................ 143

4.4.2. Dạng bài tập nhận diện.......................................................................................................... 144
4.4.3. Dạng bài tập tạo lập................................................................................................................ 145
4.4.4. Dạng bài tập tình huống........................................................................................................ 146
4.5. Tiểu kết............................................................................................................................................ 147
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢLIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN............................................................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 152
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 161

3


DANH MỤC KÝ HIỆU TƢ LIỆU KHẢO SÁT
STT

Tên tƣ liệu trích dẫn
1.

Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2004), Giáo trình

người nước ngoài 3 (VSL 3), NXB Giáo dục, T
2.

Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2004), Giáo trình

người nước ngoài 4 (VSL 4), NXB Giáo dục, T
3.

Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2008), Giáo trình


người nước ngoài 1 (VSL 1) (Vietnamese as a s

NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Min
4.

Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2008), Giáo trình

người nước ngoài 2 (VSL 2) (Vietnamese as a s

NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Min
5.

Vũ Thị Thanh Hƣơng (chủ biên) (2004), Tiếng

cho người nước ngoài (Vietnamese for Foreign
level), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
6.

Nguyễn Thiện Nam (1998), Tiếng Việt nâng ca
Vietnamese), NXB Giáo dục, Hà Nội.

7.

Vũ Văn Thi (2006), Tiếng Việt cơ sở (Vietname
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

8.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2001), Thực hàn

độ B, NXB Thế giới, Hà Nội.

9.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2004), Thực hàn
độ C, NXB Thế giới, Hà Nội.

10.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2014), Tiếng Việ
NXB Thế giới, Hà Nội.

11.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2014), Tiếng Việ
NXB Thế giới, Hà Nội.

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các động từ tình thái đƣợc sử dụngtrong các phần giải thích ngữ
pháp, bài tập và bài luyện của các giáo trình................................................................................ 67
Bảng 3.2. Tần suất sử dụng các động từ tình thái trong phần hội thoại và bài đọc của
từng giáo trình………………………………………………………………………. ..68
Bảng 3.3. Danh sách các phó từ tình thái đƣợc sử dụngtrong các phần giải thích ngữ
pháp, bài tập và bài luyện của các giáo trình................................................................................ 79
Bảng 3.4. Tần suất sử dụng các phó từ tình tháitrong phần hội thoại và bài đọc của từng

giáo trình..................................................................................................................................................... 81

Bảng 3.5. Danh sách các trợ từ tình thái đƣợc sử dụng trong các phầngiải thích ngữ pháp,

bài tập và bài luyện của các giáo trình............................................................................................. 89
Bảng 3.6. Tần suất sử dụng các trợ từ tình tháitrong phần hội thoại và bài đọc của từng
giáo trình..................................................................................................................................................... 91
Bảng 3.7. Danh sách các tiểu từ tình thái đƣợc sử dụng trongcác phần giải thích ngữ
pháp, bài tập và bài luyện của các giáo trình................................................................................ 99
Bảng 3.8. Tần suất sử dụng các tiểu từ tình tháitrong phần hội thoại và bài đọc của từng

giáo trình................................................................................................................................................... 102

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tình thái tính nổi lên nhƣ là một trong những trọng
tâm nghiên cứu của ngôn ngữ học nói chung và ngôn ngữ học dạy tiếng nói riêng.
Ngôn ngữ học hiện nay không chỉ quan tâm đến những mô hình ngôn ngữ học trừu
tƣợng, tĩnh tại mà còn quan tâm cả đến ngôn ngữ trong hoạt động với tƣ cách là công
cụ giao tiếp tƣơng tác liên nhân. Vai trò của chủ thể giao tiếp, tính chủ quan trong giao
tiếp đƣợc chú trọng hơn trƣớc rất nhiều. Quan tâm đến các bình diện của tình thái sẽ
giúp chúng ta hiểu đƣợc bản chất của ngôn ngữ với tƣ cách là công cụ mà con ngƣời
sử dụng để phản ánh thế giới trong hoạt động nhận thức và giao tiếp xã hội. Trong giao
tiếp xã hội, không có tình thái, nội dung đƣợc thể hiện trong câu nói chỉ là những
mảng nguyên liệu rời rạc. Một số công trình nghiên cứu cho thấy vai trò của tình thái
trong hoạt động ngôn ngữ càng đƣợc khẳng định, một số chức năng tình thái chỉ xuất
hiện trong giao tiếp trực diện, nghĩa là chúng không chỉ phụ thuộc vào ngƣời nói mà
còn phụ thuộc vào quan hệ tƣơng tác, có tính đối thoại giữa ngƣời nói và ngƣời nghe.
Tuy nhiên, cho đến nay, các phƣơng tiện biểu thị tình thái trong các giáo trình

dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài chƣa đƣợc quan tâm một cách thích đáng và
chƣa đƣợc xây dựng một cách có hệ thống. Vì vậy, việc giảng dạy các phƣơng tiện
này gây không ít khó khăn cho cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học. Trong khi đó, tình thái lại
là linh hồn của phát ngôn, một ngƣời học chỉ có thể trở nên xuất sắc khi biết sử dụng
hiệu quả các phƣơng tiện này trong quá trình giao tiếp.
Chính vì những lý do nêu trên, việc khảo sát, nghiên cứu các phƣơng tiện tình
thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài là rất cần thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn đáp ứng nhu cầu giảng dạy và biên soạn tài liệu giảng dạy
tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài hiện nay. Do vậy, chúng tôi chọn hƣớng nghiên cứu
của luận án là: Khảo sát các phương tiện biểu thị tình thái trong các sách dạy tiếng
Việt cho người nước ngoài trên cơ sở các sách dạy tiếng Việt tiêu biểu từ năm 1980
đến nay. Qua đó, nêu hƣớng xử lí và phân bố tối ƣu các phƣơng tiện này một cách
hợp lí và hệ thống cho các giáo trình tiếng Việt thực hành.
2.Mục đíchvà nhiệm vụ nghiêncứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu các phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa tình thái trong các giáo trình dạy
tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài nhằm tìm hiểu các phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa tình
6


thái đƣợc phân bố và xử lí nhƣ thế nào trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời
nƣớc ngoài; đánh giá tính thỏa đáng của các phƣơng tiện tình thái đƣợc sử dụng trong
các giáo trình; phân định hợp lí các phƣơng tiện biểu thị tình thái vào các bậc, các
trình độ của giáo trình để giảng dạy hiệu quả các phƣơng tiện biểu thị tình thái cho
ngƣời nƣớc ngoài.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án cũng xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

-

Tổng quan tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết liên quan

đến đề tài.
-

Khảo sát định lƣợng và định tính các phƣơng tiện tình thái đƣợc sử dụng trong

các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài. Khảo sát cách thức diễn giải và
hƣớng dẫn sử dụng các phƣơng tiện từ vựng biểu thị ý nghĩa tình thái cũng nhƣ sự
phân bố theo mục đích, cấu phần và trình độ của các giáo trình.
-

Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc thiết kế giáo trình và giảng dạy các

phƣơng tiện tình thái tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài.
3. Đối tƣợng, phạm vi và nguồn ngữ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa tình thái
trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, các phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa tình thái là một phạm trù rất lớn nênluận
án tập trung, giới hạn phạm vi nghiên cứu là 4 loại phƣơng tiện từ vựng biểu thị

ý nghĩa tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài là: động từ
tình thái, phó từ tình thái, trợ từ tình thái và tiểu từ tình thái.
3.2. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu
Luận án thu thập tƣ liệu chủ yếutừ nguồn ngữ liệu các giáo trình tiếng Việt cho
ngƣời nƣớc ngoài hiện đại (từ năm 1980 đến nay). Cụ thể, tƣ liệu khảo sát trong luận
án đƣợc thu thập từ các giáo trình giảng dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài là:

3.2.1. Sách trình độ A gồm có:
1. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2008), Giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài

1 (VSL 1) (Vietnamese as a second language), NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.

7


2. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2008), Giáo trình tiếng Việt cho người nước
ngoài

2 (VSL 2) (Vietnamese as a second language), NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
3.

Vũ Văn Thi (2006), Tiếng Việt cơ sở (Vietnamese for Beginners), NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
4.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2014), Tiếng Việt - trình độ A T. 1, NXB Thế

giới, Hà Nội.
5.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2014), Tiếng Việt - trình độ A T. 2, NXB Thế

giới, Hà Nội.
3.2.2. Sách trình độ B gồm có:

1. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2004),Giáo trình tiếng Việt cho người nước
ngoài

3 (VSL 3), NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên) (2004), Giáo trình tiếng Việt cho người nước
ngoài

4 (VSL 4),NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thiện Nam (1998), Tiếng Việt nâng cao (Intermediate Vietnamese),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
4.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2001), Thực hành tiếng Việt - trình độ B, NXB

Thế giới, Hà Nội.
3.2.3. Sách trình độ C gồm có:
1.

Vũ Thị Thanh Hƣơng (chủ biên) (2004), Tiếng Việt nâng cao dành cho người nước

ngoài (Vietnamese for Foreigners – Advanced level), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

2.

Đoàn Thiện Thuật (chủ biên) (2004),Thực hành tiếng Việt - trình độ C, NXB

Thế giới, Hà Nội.
Những giáo trình đƣợc luận án lựa chọn để khảo sát thuộc cả ba trình độ: sơ cấp,
trung cấp và cao cấp. Việc lựa chọn giáo trình thuộc cả ba trình độ để khảo sát, luận án
mong muốn có một cái nhìn toàn diện và hệ thống về các phƣơng tiện biểu thị tình

thái đƣợc giảng dạy và phân bố nhƣ thế nào hiện nay trong các giáo trình. Đồng thời,
những giáo trình đƣợc khảo sát cũng là những giáo trình đƣợc sử dụng giảng dạy phổ
biến hiện nay trong các cơ sở dạy tiếng nhƣ: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Hà Nội, Viện Việt Nam học và Khoa học phát
triển, Viện Ngôn ngữ học…


8


Ngoài ra, luận án cũng sử dụng một số tƣ liệu khác nhƣ báo chí, truyện ngắn và
những tƣ liệu đƣợc quan sát, ghi chép trong quá trình giảng dạy và cuộc sống hàng ngày.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi áp dụng tổng hợp các phƣơng
pháp và thủ pháp nghiên cứu sau:
-

Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: là phƣơng pháp nghiên cứu xuyên suốt của

luận án. Với tƣ cách là một quá trình giao tiếp hay sự kiện giao tiếp, diễn ngôn không
chỉ bao gồm các yếu tố ngôn ngữ mà còn bao gồm các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhƣ ngữ
cảnh tình huống, yếu tố dụng học và tác dụng của các chiến lƣợc giao tiếp của ngƣời
sử dụng ngôn ngữ. Ý thức đƣợc sự chi phối của các nhân tố này, đặc biệt là nhân tố
ngữ cảnh tình huống, chúng tôi xem xét, xác định, phân tích, mô tả các phƣơng tiện từ
vựng biểu thị ý nghĩa tình thái một cách toàn diện, trong các cảnh huống cụ thể.
-

Phƣơng pháp phân tích ngữ nghĩa: là phƣơng pháp phân tích mối quan hệ


nghĩa của các đơn vị từ vựng, nét nghĩa đƣợc sử dụng trong ngữ cảnh, nét ngữ nghĩa
mang tính lịch sử, văn hóa của các từ. Mỗi một phƣơng tiện từ vựng biểu thị ý nghĩa
tình thái đƣợc sử dụng ở mỗi phát ngôn trong giao tiếp đều mang tính logic và mang ý
nghĩa thể hiện chiến lƣợc giao tiếp của ngƣời sử dụng. Từ tƣ liệu thu thập đƣợc trong
quá trình khảo sát, chúng tôi tiến hành việc phân tích ngữ nghĩa của từng phƣơng tiện,
trên cơ sở đó phân xuất, quy loại các đơn vị vào các nhóm và các tiểu nhóm phƣơng
tiện. Từ đó, chúng tôi vận dụng phƣơng pháp phân tích quy nạp từ tƣ liệu để tìm ra
những đơn vị đƣợc lặp lại trong các giáo trình cũng nhƣ trong các cấu phần của các
giáo trình. Dựa trên sự phân tích này, chúng tôi đƣa ra các cách thức giải thích của các
giáo trình đối với đối tƣợng nghiên cứu, từ đó đề xuất cách diễn giải hiệu quả hơn.
-

Phƣơng pháp mô tả: mô tả việc trình bày các cách thức diễn giải, cách thức sử

dụng các phƣơng tiện biểu thị tình thái trong phần ngữ pháp của các giáo trình. Đồng
thời, phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng thông qua các hình thức biểu bảng để làm
nổi bật những đặc trƣng cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu.
-

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc sử dụng liên tục và xuyên suốt trong luận

án. Từ kết quả sau khi thống kê, phân loại và so sánh, luận án phân tích, tổng hợp nhằm đề
xuất sự phân định hợp lí các phƣơng tiện từ vựng biểu thị ý nghĩa tình thái vào các giáo
trình thuộc các trình độ cũng nhƣ đề xuất phƣơng pháp giảng dạy và thực hành hiệu quả.

Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu khác:
9


-


Thủ pháp thống kê, phân loại: luận án thống kê, phân loại các đơn vị từ vựng

biểu thị ý nghĩa tình thái bao gồm: các động từ tình thái, các phó từ tình thái, các trợ từ
tình thái và các tiểu từ tình thái. Việc thống kê, phân loại này nhằm đƣa ra những đánh
giá, nhận xét khách quan và khoa học về đối tƣợng nghiên cứu.
-

Thủ pháp so sánh: thủ pháp này đƣợc dùng để so sánh cách đƣa, cách giải thích

các phƣơng tiện biểu thị tình thái trong các giáo trình. Việc so sánh này nhằm tìm ra
những nét tƣơmg đồng cũng nhƣ khác biệt trong việc giải thích các phƣơng tiện biểu
thị tình thái trong các giáo trình.
-

Thủ pháp điều tra: luận án sử dụng thủ pháp điều tra sử dụng bảng hỏi (anket) để điều

tra, khảo sát đánh giá, lấy ý kiến của các giảng viên về việc phân định các phƣơng tiện biểu
thị tình thái vào các bậc, các trình độ cho giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài.

-

Việc sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp và thủ pháp trên trong quá trình thực

hiện đề tài là hết sức cần thiết. Việc phối hợp, hỗ trợ giữa các phƣơng pháp, thủ pháp
trong nghiên cứu, thu thập tƣ liệu, số liệu sẽ có tác dụng lớn đến kết quả của luận án.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa lý luận
Về phƣơng diện lý thuyết, trên cơ sở xem xét và tổng kết các vấn đề lý thuyết có
liên quan đến đề tài, luận án góp phần làm sáng rõ thêm một số khía cạnh về các

phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt nói chung và các phƣơng tiện từ
vựng biểu thị ý nghĩa tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt thực hành cho ngƣời
nƣớc ngoài nói riêng. Cụ thể, luận án có những đóng góp nhƣ sau về mặt lý luận:
Xác định đƣợc vai trò của các phƣơng tiện tình thái trong tiếng Việt và việc dạy
tiếng.

-

Xác định và đánh giá đƣợc sự phân bố và xử lý phƣơng tiện tình thái thể hiện

trong giáo trình tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài.
-

Đề xuấthƣớng phân bố và xử lý hiệu quả các phƣơng tiện tình thái trong giáo

trình tiếng Việt ở các trình độ.
-

Đề xuất phƣơng pháp giảng dạy hiệu quả về tình thái tiếng Việt cho ngƣời

nƣớc ngoài.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án khảo sát đơn vị ngôn ngữ hết sức quen thuộc, thể hiện ở sự cần thiết phải sử
dụng chúng trong suy nghĩ, diễn đạt và giao tiếp hàng ngày, nhƣng cũng lại là đơn vị

10


khó nắm bắt và giải thích. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần tích cực vào việc
giảng dạy cũng nhƣ biên soạn tài liệu giảng dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài. Đồng

thời, kết quả của luận án cũng có thể là những tham khảo hữu ích cho công tác biên soạn
từ điển, biên dịch, phiên dịch, so sánh đối chiếu tiếng Việt với các ngôn ngữ khác…

6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm có bốn
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Chƣơng 2: Các phƣơng tiện biểu thị tình thái trong tiếng Việt.
Chƣơng 3: Khảo sát sự phân bố và xử lí các phƣơng tiện biểu thị tình thái trong
các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài.
Chƣơng 4: Đề xuất hƣớng phân bố và xử lí phù hợp các phƣơng tiện biểu thị
tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài.

11


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về tình thái trên thế giới
Tình thái là một vấn đề rất rộng và phức tạp mà các nhà logic học, ngôn ngữ học
đều quan tâm. Các nhà logic học là những ngƣời đi đầu trong nghiên cứu vấn đề tình
thái. Ngay từ thời cổ đại, Aristotle đã bàn về mệnh đề tình thái và gắn tình thái với sự
phân loại các phán đoán, các mệnh đề logic dựa trên những đặc trƣng cơ bản của mối
liên hệ giữa hai thành phần chủ từ và vị từ, xét ở góc độ phù hợp của phán đoán với
thực tế.
Đến năm 1932, việc đƣa khái niệm tình thái vào ngôn ngữ học mới đƣợc thể
hiện rõ. Ch. Bally đã chủ trƣơng phân biệt trong câu hai yếu tố: nội dung biểu thị có
tính chất cốt lõi về ngữ nghĩa của câu; thái độ của ngƣời nói đối với nội dung ấy.
Trong tác phẩm Linguistique générale et linguistique francaise, Ch. Bally dùng thuật

ngữ dictum để chỉ nội dung cốt lõi của câu và modus hay modalité để chỉ thái độ của
ngƣời nói, tức tình thái [Hoàng Tuệ, 2001, tr. 734].
Khi bàn về tình thái, nhà ngôn ngữ học Vinogradov cho rằng “tình thái thuộc vào
số những phạm trù ngôn ngữ học trung tâm, cơ bản” và xem tình thái nhƣ một phạm
trù ngữ pháp độc lập, tồn tại song song với phạm trù vị tính, biểu thị những mối quan
hệ khác nhau của thông báo với thực tế. Tác giả còn cho rằng: “Mỗi câu đều mang một
ý nghĩa tình thái nhƣ dấu hiệu cấu trúc cơ bản, tức chỉ ra quan hệ đối với hiện thực”.
Nội dung thông báo, có thể đƣợc ngƣời nói hiểu nhƣ là hiện thực hay phi hiện thực, là
đã tồn tại trong quá khứ, trong hiện tại, hay là điều sẽ đƣợc thực hiện trong tƣơng lai,
là điều mà ngƣời nói mong muốn hay đòi hỏi đối với ai đó…
Theo cách định nghĩa của Xirotinina, tình thái lại nằm trong vị tính của câu. Đối với
các ngôn ngữ biến hình thì “Thời tính, tình thái tính và ngôi tính nằm trong cấu trúc vị
tính và cùng nhau tạo nên cái gọi là vị tính mà nếu thiếu nó thì không thể có thông báo”.

Theo quan điểm của Gak, tình thái phản ánh mối quan hệ của ngƣời nói đối với
nội dung phát ngôn và nội dung phát ngôn đối với thực tế. Tình thái biểu thị nhân tố
chủ quan của phát ngôn; đó là sự khúc xạ của một phân đoạn thực tế qua nhận thức của
ngƣời nói.

12


Liapol thì xem “Tình thái là phạm trù ngữ nghĩa chức năng thể hiện các dạng
quan hệ khác nhau của phát ngôn với thực tế cũng nhƣ các dạng đánh giá chủ quan
khác nhau đối với điều đƣợc thông báo” [dẫn theo Nguyễn Văn Hiệp, 2012, tr. 84-85].
Halliday trong tác phẩm An Introduction to Functional Grammar cũng có nhiều ý
kiến bàn về tình thái. Một mặt, ông chú trọng vào phạm trù thức (mood), mặt khác,
ông đặt ra yêu cầu về việc cần phải xem xét tính tình thái qua việc sử dụng động từ.
Với phạm trù động từ, tác giả hi vọng sẽ giải thích đƣợc những gì còn sót lại của tính
tình thái mà nếu chỉ dùng riêng khái niệm vị tính thì chƣa giải quyết trọn vẹn. Thành

phần thức gồm hai tiểu thành phần: (i) chủ ngữ (subject) là một cụm danh từ, (ii) tác tử
hữu định (finite) là một phần của cụm động từ. Thành phần hữu định là một trong số ít
những tác tử động từ biểu đạt thì (tense) (ví dụ: is, has) hay tình thái (ví dụ: can, must).
Đặc biệt, Searle đã dùng lí thuyết hành động ngôn từ để thảo luận những vấn đề thức
và tình thái. Searle nêu ra năm phạm trù cơ bản của hành động tại lời là: xác quyết,
khuyến lệnh, kết ƣớc, tuyên bố và biểu lộ. Cách tiếp cận vấn đề của Searle đã cung cấp
một khung ngữ nghĩa rộng lớn cho việc thảo luận các vấn đề về tình thái. Bởi vì, với cách
tiếp cận này thì vai trò của ngƣời nói, với tƣ cách là chủ thể nhận thức, chủ thể tác động
trong quan hệ liên nhân đƣợc đặc biệt nhấn mạnh. Lý thuyết hành động ngôn từ là lý
thuyết đặc biệt quan tâm đến quan hệ giữa ngƣời nói với những gì đƣợc nói, vì thế lý
thuyết này đã trở thành khung để thảo luận những vấn đề của tình thái.

Lyons thì cho rằng, tình thái logic đƣợc biểu thị qua khái niệm tính khả năng và
tính tất yếu, còn trong ngôn ngữ, tình thái đƣợc nhận thức qua hai phạm trù cơ bản là
tình thái nhận thức (epistemic modality) và tình thái đạo nghĩa (deontic modality).
Tình thái nhận thức phải đƣợc thể hiện thông qua tính tất yếu và khả năng về tính xác
thực của mệnh đề, có liên quan đến tri thức và niềm tin. Tình thái đạo nghĩa thì có liên
quan đến chức năng xã hội của phép tắc hay là nghĩa vụ. Và ông xem tình thái là “thái
độ của ngƣời nói đối với nội dung mệnh đề mà câu biểu thị hay các sự tình mà mệnh
đề đó miêu tả” [Lyons, 1995, tr. 823].
Sự khác nhau trong quan niệm về tình thái nhƣ trên cho thấy tính phức tạp của
vấn đề về tình thái. Đồng thời cũng cho thấy cách giải quyết vấn đề nội dung ý nghĩa
của tính tình thái có sự khác nhau giữa các tác giả.
1.1.2. Những nghiên cứu về tình thái ở trong nước
Trƣớc đây, trong suốt một thời gian dài, tình thái không đƣợc các nhà nghiên cứu
trong nƣớc quan tâm và nghiên cứu một cách thấu đáo. Sở dĩ có tình trạng này là vì,

13



trong suốt một thời gian dài, tình thái đƣợc xem thuộc lĩnh vực lời nói (parole) chứ
không thuộc ngôn ngữ (langue) theo quan điểm của Saussure. Vì sự phân biệt rạch ròi
giữa parole và langue nên các nhà nghiên cứu ngữ pháp không động tới nó [Hoàng
Tuệ, 2001, tr. 729].
Hiện nay, các nhà nghiên cứu trong nƣớc đã quan tâm nhiều đến vấn đề tình thái. Có
rất nhiều các bài viết, các chuyên luận nghiên cứu về vấn đề tình thái. Tuy nhiên, hiện nay,
trong giới Việt ngữ học chƣa có nhiều công trình tập trung nghiên cứu toàn diện vềvấn đề
này. Đồng thời, cách hiểu về tình thái trong giới Việt ngữ học chƣa hoàn toàn thống nhất,
thậm chí có sự hiểu lầm. Nhận xét về vấn đề này, Cao Xuân Hạo đã viết: “Hai chữ tình
thái nếu có đƣợc sự quan tâm lại thƣờng đi đôi với những định kiến sai lạc. Sự hiểu lầm
phổ biến nhất là nghĩ rằng tình thái là những sắc thái tình cảm, cảm xúc của ngƣời nói
trong khi phát ngôn” [Đỗ Hữu Châu – Cao Xuân Hạo, 1995, tr. 66].

Điểm qua các bài viết, các công trình nghiên cứu, chúng tôi thấy vấn đề tình thái
đƣợc các tác giả đề cập với những mức độ khác nhau, có những khảo sát, phân tích về
vấn đề tình thái ở nhiều phƣơng diện khác nhau. Tiêu biểu là các tác giả nhƣ Phan
Mạnh Hùng (1982), Hoàng Tuệ(1984, 1988), Nguyễn Minh Thuyết (1986, 1995),
Nguyễn Đức Dân (1987, 1998), Lê Đông (1991), Hồ Lê (1992), Cao Xuân Hạo (1991,
1999, 2001, 2002), Phạm Hùng Việt (1996), Nguyễn Văn Hiệp (1994, 1998, 2001,
2002, 2012), v.v… Quan điểm chung của các tác giả này là có sự phân biệt rõ ràng
giữa hai phạm trù ngôn liệu và tình thái. Tuy nhiên, khi đi vào từng vấn đề cụ thể, mỗi
tác giả lại có những kiến giải khác nhau.
Nguyễn Đức Dân đã bàn về vấn đề logic – tình thái trong tiếng Việt. Sau này, ông
đã nêu lên những khái niệm căn bản về tình thái trong logic học. Tác giả cho thấy mối
quan hệ giữa logic tình thái và ngôn ngữ, trong đó tính tất yếu và tính có thể đƣợc coi
là nền tảng của vấn đề tình thái trong ngôn ngữ [Nguyễn Đức Dân, 1987].
Đến năm 1979, Cao Xuân Hạo đã có bài nghiên cứu đi sâu miêu tả, phân tích
những phƣơng diện diễn đạt ý nghĩa tình thái qua việc phân tích tiền giả định và hàm
ý của một số vị từ tình thái. Ông còn nêu lên sự phân biệt rõ ràng giữa tình thái của
hành động phát ngôn và tình thái của lời phát ngôn. Tác giả này cũng cho rằng: “Nội

dung của bất kỳ một lời phát ngôn nào cũng chứa đựng một tình thái (nếu không phải
là kết hợp nhiều lớp tình thái)” [Cao Xuân Hạo, 1991, tr. 51].

14


Hoàng Tuệ(1988) đã nêu ra những nét khái quát về tình thái khi bàn về vấn đề thời,
thể và tình thái trong tiếng Việt và khái niệm tình thái. Trong đó, ông phân biệt rạch ròi
trong tiếng Việt hai yếu tố khác nhau là ngôn liệu (dictum) và tình thái (modus).

Đỗ Hữu Châu cho rằng, phạm trù tình thái truyền đạt quan hệ giữa nhận thức của
ngƣời nói với nội dung của câu và quan hệ của nội dung này với thực tại ngoài ngôn
ngữ. Nội dung câu nói có thể đƣợc khẳng định, đƣợc phủ định, đƣợc yêu cầu hay bị
cấm đoán, đƣợc cầu mong hay đề nghị, v.v… [Đỗ Hữu Châu, 1993].
Nguyễn Văn Hiệp đã trình bày sự đối lập giữa tình thái và ngôn liệu. Ông viết:
“Đối lập cơ bản nhất để hiểu tình thái là đối lập giữa tình thái và ngôn liệu hay nội
dung mệnh đề. Đây là một sự đối lập đƣợc thừa nhận rộng rãi, đƣợc coi là then chốt
trong những nghiên cứu về tình thái. Ngôn liệu thực chất là thông tin miêu tả ở dạng
tiềm năng, còn tình thái là phần định tính dành cho thông tin miêu tả ấy” [Nguyễn Văn
Hiệp, 2012, tr. 85-86].
Phạm Hùng Việt đã có cả một chuyên luận nghiên cứu về trợ từ trong tiếng Việt
là Một số đặc điểm chức năng của trợ từ tiếng Việt hiện đại. Trong công trình này, dựa
vào những tiêu chí về đặc điểm cú pháp, về ngữ nghĩa – chức năng, tác giả đã đƣa ra
một danh sách bao gồm 77 trợ từ tiếng Việt. Tác giả đã phân loại các trợ từ tiếng Việt
thành trợ từ câu (là những phƣơng tiện biểu thị tình thái xuất hiện cuối câu) và các trợ
từ bộ phận câu. Tác giả cũng đã phân tích một số đặc điểm chức năng của trợ từ tiếng
Việt. Theo đó, trợ từ tiếng Việt có bốn chức năng: chức năng biểu cảm, chức năng
đánh giá, chức năng nhấn mạnh, chức năng tham gia biểu thị mục đích phát ngôn
[Phạm Hùng Việt, 1996].
Bài báo Hướng đến một cách miêu tả và phân loại các tiểu từ tình thái cuối câu

tiếng Việt của Nguyễn Văn Hiệp đã có những miêu tả và cố gắng hƣớng đến việc phân
loại các tiểu từ tình thái cuối câu một cách rõ ràng, cụ thể. Dựa vào vai trò của các tiểu từ
tình thái cuối câu trong việc hình thành hiệu lực tại lời của phát ngôn, tác giả đã xác lập
một cách miêu tả và phân loại các tiểu từ tình thái cuối câu. Tác giả phân loại các tiểu từ
tình thái cuối câu thành ba nhóm: Nhóm 1 là các tiểu từ đƣợc dùng khá ổn định trong một
số kiểu hành vi nhất định. Trong nội bộ nhóm này, có thể tiếp tục phân chia các tiểu từ
theo hành vi ngôn ngữ (hành vi tại lời) mà chúng biểu thị một cách điển hình và đã đƣợc
ngữ pháp hóa thành các cấu trúc ngôn ngữ tƣơng đối ổn định nhƣ: các tiểu từ tình thái
chuyên dùng trong các câu hỏi, các tiểu từ tình thái chuyên dùng trong câu cầu

15


khiến, các tiểu từ tình thái chuyên dùng trong câu trần thuật. Nhóm hai là các tiểu từ
không có sự ổn định về kiểu hành vi mà chúng biểu thị, tùy theo mệnh đề đi kèm hay
tùy theo tình huống sử dụng mà chúng có thể biểu thị các kiểu hành vi đã đƣợc nêu ở
nhóm 1. Nhóm thứ ba là nhóm các tiểu từ không tham gia trực tiếp vào việc hình thành
mục đích phát ngôn mà chỉ thể hiện những nét nghĩa liên quan đến sự thúc giục nói
chung hoặc quan hệ giữa ngƣời nói và ngƣời nghe [Nguyễn Văn Hiệp, 2001a].
Trong luận ánTiểu từ tình thái dứt câu dùng để hỏi và việc biểu thị các hành vi
ngôn ngữ trong tiếng Việt, Nguyễn Thị Lƣơng đã nghiên cứu 10 tiểu từ tình thái dứt
câu dùng để hỏi trong tiếng Việt: à, ư, hả, sao, phỏng, chắc, chăng, chứ, nhỉ, nhé. Dựa
vào lí thuyết dụng học và lí thuyết hành vi ngôn ngữ, tác giả đã xác định đƣợc 12 kiểu
hỏi do các tiểu từ tình thái cuối câu biểu thị. Tác giả đã chỉ ra các khả năng kết hợp,
khả năng biểu thị các kiểu hỏi, nội dung các kiểu câu hỏi có chứa tiểu từ tình thái dứt
câu, so sánh sự khác nhau giữa 10 tiểu từ tình thái dứt câu về các phƣơng diện: khả
năng biểu thị các sắc thái hỏi, sắc thái biểu cảm, khả năng kết hợp và tần suất sử dụng
[Nguyễn Thị Lƣơng, 1996].
Trong luận ánMột số phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái trong câu ghép tiếng
Việt, Ngô Thị Minh đã miêu tả, khảo sát và biện giải 26 cặp tác tử với 40 biến thể trong

10 phát ngôn có dạng câu ghép khác nhau. Tác giả đã khẳng định sự hiện diện của các
cặp tác tử là một trong những phƣơng tiện có tính chuyên biệt quan trọng nhất của câu
ghép tiếng Việt. Các tác tử tình thái với chức năng siêu ngôn ngữ và ý nghĩa đánh giá
có vai trò tạo nên các đặc điểm ngữ dụng của phát ngôn có dạng câu ghép. Các hành vi
ngôn ngữ khẳng định, phủ định, bác bỏ, giả định hiện thực… trong phát ngôn đƣợc
hình thành từ các tác tử tình thái [Ngô Thị Minh, 2001].
Bùi Trọng Ngoãn, trong luận án Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng Việt,
đã thống kê và phân loại 122 động từ tình thái tiếng Việt. Tác giả đã chỉ ra những động
từ tình thái chuyên dụng và những động từ thƣờng hoạt động với tƣ cách động từ tình
thái. Tác giả đã nghiên cứu các động từ tình thái này trên cả 3 bình diện kết học, nghĩa
học, dụng học. Tác giả đã phân chia các động từ tình thái thành các lớp, các nhóm và
các tiểu nhóm sau đó tiến hành giải thích, miêu tả nghĩa của 21 nhóm động từ tình thái
và nghĩa của từng động từ tình thái [Bùi Trọng Ngoãn, 2004].

16


1.1.3. Những nghiên cứu về giảng dạy tình thái tiếng Việt cho người nước ngoài
Trong các nghiên cứu về giảng dạy tình thái tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài, có thể
kể đến luận văn thạc sĩ của Trần Thị Ánh Tuyết,Bước đầu nhận xét việc thể hiện cách
dùng phụ từ trong các sách giáo khoa dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ - Trên tư liệu các
tài liệu trong nước xuất bản từ năm 1980 đến năm 2005. Trong luận văn của mình, tác giả
đã phân tích cách biểu hiện của các phụ từ tiếng Việt trong 24 cuốn sách ở bậc cơ sở và
nâng cao. Tác giả đã giới thiệu và mô tả đƣợc ý nghĩa và chức năng của152 phụ từ ở cả
hai trình độ. Tác giả đã đi đến kết luận, sách nâng cao thƣờng tập trung giải thích các nét
nghĩa và các cách sử dụng của phụ từ ở cùng một bài. Các phụ từ xuất hiện
ở trình độ nâng cao thƣờng là các phụ từ ít phổ biến hơn và có tần số sử dụng thấp nhƣng
lại diễn đạt đƣợc lối tƣ duy phức tạp của ngƣời tham gia giao tiếp [Trần Thị Ánh

Tuyết, 2007].

Nghiên cứu về các phƣơng tiện tình thái trong các giáo trình dạy tiếng, trong luận
vănthạc sĩTrợ từ tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, tác
giả Đinh Thị Thùy Trang đã thống kê đƣợc 35 trợ từ tình thái đƣợc giảng dạy trong 25
giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài. Tác giả đã khẳng định: trợ từ tình thái có
số lƣợng không nhiều nhƣng có sự linh hoạt trong cách dùng và thƣờng không có vị trí
cố định trong cấu trúc câu. Theo tác giả, có những trợ từ tình thái xuất hiện ở cuối phát
ngôn, có những trợ từ tình thái có thể vừa xuất hiện ở đầu phát ngôn vừa xuất hiện

ở giữa phát ngôn, và có những trợ từ tình thái chỉ xuất hiện ở giữa phát ngôn. Tác giả
cũng cho rằng, trợ từ là một vấn đề khó nắm bắt với đối tƣợng là ngƣời châu Âu, châu
Mỹ… Đối với ngƣời châu Á thì việc học từ tình thái tiếng Việt không quá khó vì tiếng
Việt và ngôn ngữ ở một số nƣớc châu Á có sự tƣơng đồng nhất định về mặt ngữ âm,
từ vựng và văn hóa. Vì vậy, đối tƣợng là ngƣời châu Á thƣờng có sự tiếp thu nhanh
hơn so với ngƣời Âu – Mỹ [Đinh Thị Thùy Trang, 2009].
Về giảng dạy các phƣơng tiện tình thái tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài, trong
luận vănPhương pháp giảng dạy từ tình thái và quán ngữ tình thái cho sinh viên nước
ngoài ở trình độ nâng cao, Phan Thanh Sơn đã đƣa ra hai thủ pháp đƣợc đánh giá cao
về mặt hiệu quả trong giảng dạy các yếu tố tình thái là so sánh đối lập tƣơng phản và
đồng nghĩa cú pháp. Việc loại suy các yếu tố chu cảnh để làm nổi bật tiêu điểm thông
tin hay thêm các yếu tố ngầm ẩn đều mang lại “những giá trị giao tiếp rõ ràng” cho các
yếu tố tình thái [Phan Thanh Sơn, 2015].

17


Những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong các công trình này đã mang lại
những hiệu quả rất lớn. Có thể nói, những kết quả nghiên cứu này đã giúp cho giới
Việt ngữ học có những quan tâm nhiều hơn, mạnh mẽ hơn đến vấn đề tình thái. Đồng
thời, những kết quả nghiên cứu này cũng tạo tiền đề cho những nghiên cứu về những
phƣơng diện cụ thể về tình thái trong tiếng Việt.

Nhƣ trên đã nói, những nghiên cứu chung về tình thái của các tác giả đi trƣớc đã
tạo ra cái nhìn mới mẻ hơn, đa diện hơn, sâu sắc hơn trong giới Việt ngữ học về những
vấn đề cụ thể của tình thái. Các công trình, các bài viết về các phƣơng tiện biểu thị
tình thái trong tiếng Việt đƣợc các tác giả đề cập đến với những mức độ khác nhau. Và
cũng tùy theo mục đích nghiên cứu mà mỗi tác giả có những nghiên cứu về từng loại
phƣơng tiện khác nhau. Có những công trình nghiên cứu về trợ từ tình thái, động từ
tình thái, quán ngữ tình thái…
Việc biên soạn giáo trình và giảng dạy các yếu tố tình thái tiếng Việt cho ngƣời
nƣớc ngoài là một vấn đề khó nhƣng lại thật sự cần thiết vì số lƣợng, khả năng sử
dụng các yếu tố tình thái trong quá trình giao tiếp của ngƣời học là thƣớc đo để đánh
giá mức độ thâm nhập nông hay sâu vào ngôn ngữ và văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu
cơ chế cũng nhƣ đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng giảng dạy các yếu tố này cho ngƣời
nƣớc ngoài thực sự là một hƣớng nghiên cứucần thiết và lí thú.
1.2. Cơ sở lý luận
Luận án Các phương tiện biểu thị tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt
cho người nước ngoài liên quan đến ba vấn đề lí thuyết là tình thái, tình thái gắn với
hành động ngôn từ và lí thuyết giao tiếp. Vì vậy, để xử lí đề tài, luận án đề cập đến ba
khái niệm lí thuyết chủ yếu là: tình thái, hành động ngôn từ và lí thuyết giao tiếp.
1.2.1.Khái niệm tình thái
Khái niệm tình thái thƣờng đƣợc các nhà ngôn ngữ học dùng để phản ánh các
quan hệ đa diện giữa ngƣời nói và điều đƣợc nói ra, giữa nội dung phát ngôn với hiện
thực khách quan và giữa ngƣời nói với ngƣời nghe. Nhƣ vậy, nói một cách đơn giản
nhất, phạm trù tình thái bao gồm hai bình diện là mối quan hệ giữa ngƣời nói với nội
dung phát ngôn và nội dung phát ngôn với thực tế.
Tuy nhiên, đây chỉ là một cách hiểu đơn giản nhất vì trên thực tế, tình thái là một khái
niệm vô cùng phức tạp. Nhận định về tình hình này, Panfilov đã phát biểu: “không có một

18



phạm trù nào mà bản chất ngôn ngữ học và các thành phần ý nghĩa bộ phận lại gây ra
nhiều ý kiến khác biệt và đối lập nhau nhƣ phạm trù tình thái” [Panfilov, 1977, tr. 37-38].

Sự phức tạp này cũng đƣợc Perkins nhận xét: “Nghiên cứu về tình thái cũng nhƣ
là cố di chuyển trong một căn phòng quá chật chội mà không giẫm lên bƣớc chân
ngƣời khác” [Perkins, 1983, tr. 4].
Điều này cũng đƣợc Jongeboer khẳng định: “So sánh các ngữ pháp liên quan và các
chuyên khảo về các chủ đề của các bình diện tình thái nói chung, ngƣời ta kinh ngạc khi
thấy dƣờng nhƣ không có một lĩnh vực ngữ pháp nào mà sự thiếu nhất trí lại nổi rõ nhƣ
trong cái mà tôi tóm lƣợc lại dƣới tên gọi tình thái. Đây thực sự là một mê cung mà ở đó
các nhà ngữ pháp đang tìm kiếm con đƣờng của mình” [Wynmann, 1996, tr. 14].

Xảy ra tình trạng này là vì tình thái là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học trong đó điển hình là logic học và ngôn ngữ học.
1.2.1.1.Khái niệm tình thái trong logic học
Các nhà logic học là những ngƣời đầu tiên quan tâm đến vấn đề tình thái.
Aristotle đƣợc coi là ngƣời đầu tiên xác lập các khái niệm tất yếu, khả năng và phi
khả năng, cùng với những quan hệ tồn tại giữa chúng nhƣ mệnh đề tình thái và phép
tam đoạn luận tình thái tạo cơ sở cho ngành logic tình thái. Đến những năm 50 của thế
kỉ XX, các nhà logic phát triển ý tƣởng trên và cho rằng khái niệm tất yếu và khả năng
có thể đƣợc diễn đạt theo tiêu chí các thế giới khả năng.
Tình thái trong logic học đƣợc gọi là tình thái khách quan. Khái niệm tình thái
khách quan gắn với sự phân loại các phán đoán, các mệnh đề logic dựa trên những thành
phần đặc trƣng cơ bản giữa hai thành phần chủ từ và vị từ, xét ở khía cạnh phù hợp của
phán đoán trong thực tế. Các phán đoán đƣợc chia thành ba nhóm lớn nhƣ sau:

-Phán đoán khả năng phản ánh xác suất có mặt hay vắng mặt của một đặc trƣng
nào đó ở đối tƣợng của phán đoán.
-Phán đoán tất yếu phản ánh đặc trƣng đƣợc gán cho đối tƣợng ở mọi điều kiện
trong mọi thế giới khả năng.

-Phán đoán hiện thực đơn thuần xác nhận sự có mặt hay vắng mặt của đặc trƣng
đƣợc gán cho đối tƣợng.
Nhƣ vậy, tình thái khách quan chỉ nhằm vào một số kiểu quan hệ chung nhất giữa
phán đoán với hiện thực, mang tính khách quan, bản thểvà đƣợc coi nhƣ là một đặc trƣng
cấu trúc nội tại của cấu trúc chủ từ - vị từ logic, gạt bỏ mọi nhân tố chủ quan nhƣ ý

19


chí, sự đánh giá, mức độ cam kết, thái độ hay lập trƣờng của ngƣời nói. Ngƣời nói chỉ
trình bày lại hiện thực một cách khách quan nhƣ nó vốn có mà thôi.
1.2.1.2.Khái niệm tình thái trong ngôn ngữ học
Trong khi khái niệm tình thái của logic chỉ giới hạn ở một số kiểu quan hệ chung
nhất của phán đoán với hiện thực, hoàn toàn tách khỏi những nhân tố thuộc mục đích,
nhu cầu, ý chí, thái độ, tình cảm, đánh giá của con ngƣời nói chung thì việc nghiên
cứu tình thái trong ngôn ngữ lại đặc biệt nhấn mạnh đến những yếu tố này. Trên thực
tế, con ngƣời không chỉ có năng lực xem xét sự vật nhƣ nó là hay nhớ lại sự vật theo
cách thức nó đã là mà còn có khả năng suy nghĩ và tƣởng tƣợng các sự vật theo cách
thức có thể là hay phải là.
Là một trong những ngƣời nghiên cứu tiên phong, Jespersen đã đề cập đến tình
thái khi thảo luận về thức. Ông đã đánh giá cao tính chủ thể trong giao tiếp. Theo ông,
các thức xác định (indicative), thức giả định (subjunctive), thức cầu khiến (imperative)
đều biểu thị thái độ, quan niệm của ngƣời nói về nội dung của câu, mặc dù trong nhiều
trƣờng hợp, việc chọn lựa thức đƣợc xác định không phải bằng thái độ thực tế của
ngƣời nói mà bằng chủ thể của mệnh đềvà nó độc lập với ngƣời nói.
Jespersen đề xuất hai hệ thống tình thái. Một hệ thống bao gồm sự bắt buộc, khẩn
cầu, cho phép, hứa hẹn, cầu khiến,… Hệ thống còn lại bao gồm sự xác nhận, xác thực, giả
định, điều kiện, khả năng… Dựa vào hai cách phân loại này, quan niệm của Jespersen thực
chất đã đặt nền móng cho sự phân chiahai phạm trù nội dung ý nghĩa tình thái: tình thái
nhận thức (epistemic modality) và tình thái đạo nghĩa (deontic modality).


Sau Jespersen, Von Wright (1951) đƣa ra các kiểu tình thái nhƣ: tình thái chân
ngụy (alethic), tình thái nhận thức (epistemic), tình thái đạo nghĩa (deontic) và tình
thái tồn tại (existential)
Dựa trên cơ sở triết học và logic, ngoài bốn phạm trù mà Von Wright đã chỉ ra,
Rescher bổ sung thêm bốn loại nữa là: nhóm tình thái thời gian (temporal modalities);
nhóm tình thái mong ƣớc (boulomaic modalities); nhóm tình thái đánh giá (evaluative
modalities); nhóm tình thái gây khiến (causal modalities) [Perkin, 1983,tr. 120].
Hầu hết các nhà ngữ học ở mức độ này hay mức độ khác đều bộc lộ quan điểm
ngữ pháp – ngữ nghĩa của mình khi đề cập đến yếu tố ngƣời nói trong các định nghĩa
của mình về tính tình thái.

20


×