THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TM XNK NAM
PHƯƠNG
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Dịch vụ TM & XNK Nam Phương.
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của công ty.
Công ty TNHH Dịch vụ TM & XNK Nam Phương là công ty TNHH nhiều
thành viên được thành lập năm 2003 theo giấy phép số 0102010619 do sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và giấy chứng nhận đăng ký số thuế
0101437702 do cục thuế thành phố Hà Nội cấp cùng với Giấy chứng nhận
đăng ký mã số xuất nhập khẩu số 8334 do Cục hải quan thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch vụ TM & XNK Nam Phương.
Trụ sở chính đặt tại: Phòng 405 Trung tâm thương mại – 142 Lê Duẩn.
Điện thoại: 04.35287043 Fax: 04.35287027.
Website:
Email: namphuongcoltd@.fpt.vn
−Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị,
phụ tùng ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, sản xuất kinh doanh vật tư và ngành nông nghiệp chăn nuôi, kinh doanh
máy móc thiết bị, phụ tùng ngành giấy.
−In và các dịch vụ liên quan đến in, kinh doanh vật liệu ngành in, thiệt bị phụ
tùng in.
−Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng chế biến nông sản, lâm sản, ngành chế
biến thực phẩm, kinh doanh máy móc thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm.
Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng cơ và điện.
− Công ty đã có kinh nghiệm nhiều năm công tác về thiết bị đồng bộ và
chuyển giao công nghệ của các đối tác nước ngoài. Đặc biệt là với tư cách là
đại lý chỉ định cung cấp thiết bị phụ tùng tại Việt Nam của các đối tác là các
công ty, tập đoàn và nhà mát chế tạo thiết bị công nghiệp lớn của Trung Quốc
như: Công ty đầu tư phát triển công nghệ Quang Minh, Tập đoàn Bằng Phi –
Giang Tô - Trung Quốc, Nhà máy quạt Roots Chương Khâm – Sơn Đông, Tập
đoàn thiết bị điện Nghi Hưng – Giang Tô, Viện khoa học Trung Quốc, Công ty
thiết bị điều khiển tự động hoá Thiên Lực – Bắc Kinh, Nhà máy đóng bao
Trung Nghĩa - Đường Sơn, Công ty thiết bị lọc bụi Hải Ninh - Triết Giang.
− Trong lĩnh vực in quảng cáo, công ty đã đầu tư hệ thống máy in phun kỹ
thuật số hiện đại nhất, có thể in được những bảng quảng cáo khổ lớn hàng
trăm m2.
− Với 7 năm hoạt động và phát triển, với đội ngũ cán bộ nhân viên tốt nghiệp
đại học trong và ngoài nước về kỹ thuật, ngoại ngữ và đội ngũ chuyên gia
Trung Quốc do công ty mời cộng tác tại Hà Nội, công ty TNHH Dịch vụ
TM&XNK Nam Phương đã đang và ngày càng đáp ứng tốt hơn mọi yêu cầu của
khách hàng.
− Với phương châm “ Hợp tác chân thành đôi bên cùng có lợi” chắc chắn toàn
thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Dịch cụ TM và XNK Nam Phương sẽ
làm hài lòng khách hàng.
2.1.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
2.1.2.1 Phương thức bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại, tổ chức công tác bán hàng là vấn đề
cốt lõi, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh những
biện pháp thúc đẩy tốt công tác bán hàng như: tăng chất lượng hàng hoá, đa
dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng thì việc xác định cho mình phương thức bán hàng
hợp lý cũng đóng một vai trò quan trọng. Dựa vào đặc điểm tổ chức quản lý
sản xuất cũng như đặc tính của sản phẩm, công ty đã lựa chọn các hình thức
bán hàng chủ yếu sau:
− Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng, với đặc điểm
sản phẩm của công ty thì đây là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty.
− Bán buôn: Hình thức này giúp hàng hoá được tiêu thụ nhanh vì sản
lượng hàng hoá bán ra lớn, vốn được quay vòng nhanh và tránh được tồn
đọng hàng hoá trong kho. Mặt khác hình thức này giúp cửa hàng được mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng, nhờ đó có thể mở rộng
thị trường tiêu thụ.
2.1.2.2 Phương thức thanh toán.
− Thanh toán không dùng tiền mặt: phương thức thanh toán này đa
dạng và được áp dụng rộng rãi trong hoạt động thương mại. Trong đó, Công ty
TNHH Nam Phương sử dụng phương thức thanh toán chủ yếu là chuyển khoản
được áp dụng với các nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn, trong họat động bán
hàng và nhập khẩu hàng hóa đối với những lô hàng có giá trị lớn.
− Thanh toán bằng tiền mặt: Do đặc điểm kinh doanh của công ty
thương mại, dịch vụ nên phương thức thanh toán bằng tiền mặt ít được sử
dụng. Phương thức thanh toán này thường được áp dụng đối với các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh với số tiền nhỏ, tính chất của nghiệp vụ đơn giản như: hai bên đối
tác nằm trong một địa bàn nhỏ hẹp hoặc thanh toán cho công nhân viên,.... Đối với
các nghiệp vụ kinh tế lớn thì phương thức này sẽ gây trở ngại vì phức tạp và không
đảm bảo an toàn.
- Ngoài ra, công ty còn áp dụng hình thức thanh toán điện tử hay thư chuyển
tiền chỉ áp dụng với khách hàng hay nhà cung cấp thường xuyên, có quan hệ
kinh doanh lâu dài và có sự tin tưởng lẫn nhau. Thủ tục của hình thức này đơn
giản, việc thanh toán sẽ được tiến hành sau khi nhận được hàng.
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền Thủ quỹKế toán xuất nhập khẩu Kế toán thanh toánKế toán thuế kiêm TSCĐKế toán kho
Kế toán trưởng
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức, bộ máy kế toán của công ty:
2.1.3.2 Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.
Công ty TNHH Dịch vụ TM&XNK Nam Phương tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung. Hiện công ty có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp
và 6 kế toán viên, mỗi kế toán viên có trách nhiệm về từng phần hành khác
nhau.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán của công ty TNHH Dịch vụ TM&XNK Nam Phương.
− Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ
chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị mình phụ trách. Với chức năng này, Kế
toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực tài chính cho giám đốc điều
hành. Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính
của giám đốc doanh nghiệp. Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy
kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện
hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh
doanh để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, thay mặt nhà
nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực
kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
− Kế toán tổng hợp: là kế toán có chức năng nhiệm vụ cơ bản là tổng hợp
số lịêu từ các chứng từ ghi sổ đó được duyệt để ghi vào các sổ tổng hợp, giám
sát kiểm tra công tác hạch toán của các nhân viên kế toán khác, thực hiện công
tác kế toán cuối kỳ, ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài
theo định kỳ báo cáo.
− Kế toán phần hành vốn bằng tiền: Có nhiêm vụ là hàng ngày phản ánh
tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ,
thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách kế toán, phát hiện
và xử lý kịp thời sai sút trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt, phản ánh tăng
giảm và số dư tiền gửi ngân hàng.
− Kế toán phần hành thanh toán: Có nhiệm vụ cơ bản là kiểm tra tính
lương cho cán bộ công nhân viên công ty, thanh toán các khoản lương, phụ cấp
tạm ứng, tính và theo dõi các khoản thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng,
với Nhà nước, lập sổ, báo cáo liên quan.
− Kế toán thuế kiêm TSCĐ: Hoàn thành báo cáo thuế nộp lên Cục thuế Hà
Nội từ những tài liệu do kế toán khác cung cấp. Kết hợp với các nhân viên kế
toán phần hành để lập báo cáo kịp thời, ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác,
kịp thời số lượng giá trị TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin kiểm tra, giám
sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ, tính toán và phân
bổ mức khấu hao TSCĐ.
− Kế toán kho: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt và ghi sổ quỹ tiền
mặt hàng ngày, cuối mỗi ngày làm việc tiến hành kiểm kê tiền mặt để làm
căn cứ đối chiếu với sổ quỹ, cung cấp thông tin cho kế toấn tổng hợp để lập
báo cáo.
− Kế toán xuất nhập khẩu: Theo dõi hàng hoá nhập khẩu, tập hợp chi phí
phát sinh liên quan đến các loại hàng hoá nhập khẩu để tính giá thực tế hàng
nhập khẩu, lập sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo có liên quan.
2.1.3.3 Tổ chức công tác kế toán.
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chứng từ kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
a. Qui trình ghi sổ.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra và đối chiếu
2.2 Thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Dịch vụ TM&XNK Nam Phương.
2.2.1 Hệ thống chừng từ.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định QĐ
48/2006.
Quá trình luân chuyển chứng từ: Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại
kho của công ty, thủ kho lập phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT thành ba liên: liên 1
lưu vào quyển lưu hóa đơn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 gửi về cho KTTH.
Cuối ngày, KTBH tập hợp các chứng từ gốc để gửi về cho KTTH. KTTH nhận
được các chứng từ gốc sẽ căn cứ vào đó để ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết
và sổ cái.
− Công ty TNHH Dịch vụ TM và XNK Nam Phương kế toán hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
− Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
− Niên độ kế toán công ty áp dụng được tính theo năm dương lịch, kỳ kế
toán tính theo tháng.
2.2.2 Phương pháp hạch toán.
2.2.2.1 Kế toán bán hàng.
a. Phương thức bán hàng.
Công ty TNHH Dịch vụ TM&XNK Nam Phương là một doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cùng với đặc trưng của hàng hóa mua về nên phương thức bán lẻ là
phương thức bán hàng chủ yếu của công ty.
Đối với phương pháp này, hàng hóa được bán ngay tại kho của công ty.
Khi hàng được xuất ra khỏi kho, thủ kho lập phiếu xuất kho với số hàng vừa
xuất, kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT làm 3 liên.
Ví dụ: Ngày 05/11/2009 Nguyễn Văn Đại là nhân viên của công ty cổ
phần Xi măng Puzzolan Gia Lai mua cân điện tử:
Đơn vị: Công ty TNHH DV TM&XNK Nam Phương Mẫu số:01-VT
Địa chỉ:Phòng 405-Tòa nhà 142-Lê Duẩn Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Đại
Địa chỉ: Thôn 8 – xã Iabăng - Huyện Đăcđoa – tỉnh Gia Lai
Lý do xuất kho: khách mua lẻ
Xuất tại kho: Công ty
S
T
T
Tên hàng
Mã
hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
Cân điển tử SCS- 80T
(3x9met)
Bộ 01 01 265.838.90
0
Cộng 265.838.90
0
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm sáu năm triệu tám trăm ba
mươi tám nghìn chín trăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Ngêi nhËn hµng Thñ kho Kế toán trưởng Gi¸m ®èc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,Họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tªn)
Đơn vị:Công ty TNHH DV TM&XNK Nam Phương Mẫu số: 01-GTKT- 3LL
Địa chỉ:Phòng 405-Tòa nhà 142-Lê Duẩn
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Số:0047650
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dịch vụ TM&XNK Nam Phương.
Địa chỉ: số 7 – TT – CT Sứ Thanh Trì Số TK:
Điện thoại: Mã số: 0101437702
Tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đại
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi măng Puzzolan Gia Lai
Địa chỉ: Thôn 8 – xã Iabăng - Huyện Đăcđoa – tỉnh Gia Lai
Số tài khoản: 3300101519
Điện thoại: Mã số: 5900182457
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ Chuyển khoản
STT Tên hàng
Mã
Số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 = 1 x 2
Cân điển tử SCS- 80T
(3x9met)
Bộ 01 380.000.000
Cộng thành tiền:
17.338.650
380.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 38.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
19.072.515
399.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm chín mươi chín triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Bảng 2.1:
Công ty TNHH DV TM&XNK Nam Phương Mẫu số S02a-DN
P405 – 142 Lê Duẩn – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
DiÔn gi¶i Sè hiÖu tµi
kho¶n
Số tiền Ghi chó
Nî Có
Xuất kho hàng hóa bán cho
CT CP XM Puzzolan Gia Lai
632 1561 265.383.900
Xuất kho hàng hóa bán cho
CT CP tÊm lîp vµ VLXD §ång
Nai
632 1561 22.583.400
Xuất kho hàng hóa bán cho
CT CP tấm lợp và VLXD
Đồng Nai
632 1561 218.492.280
Xuất kho hàng hóa bán cho
CT CP tấm lợp và VLXD
Đồng Nai
632 1561 170.617.979
Xuất bán hàng hóa bán cho
CT CP Long Thọ
632 1561 9.957.834
Kèm theo 5 chứng từ gốc: Phiếu xuất kho.
Ngày tháng 11 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (ký tên)
Bảng 2.2:
Công ty TNHH DV TM&XNK Nam Phương Mẫu số S02a-DN
P405 – 142 Lê Duẩn – Hà Nội