Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ N’ TRANG LƠNG TỈNH ĐẮK NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------oo0oo--------

LÊ THỊ ANH

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
N’ TRANG LƠNG TỈNH ĐẮK NÔNG”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------oo0oo--------

LÊ THỊ ANH

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ


N’ TRANG LƠNG TỈNH ĐẮK NÔNG”

Chuyên ngành

: Giáo dục thể chất

Mã số

: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS . Phạm Thị Lệ Hằng

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào.
Tác giả
LÊ THỊ ANH


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu, Trung tâm NCKH & Y học TDTT, Khoa Sau đại học, tập thể các
thầy cô trường ĐH TDTT TPHCM, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị xã Gia

Nghĩa, Ban giám hiệu và các giáo viên GDTC trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông.
Thầy hướng dẫn: TS. Phạm Thị Lệ Hằng
Đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng nhất.
Tác giả
LÊ THỊ ANH


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................4
1.1 Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC và TDTT cho
HS trường học....................................................................................................4
1.2 Hệ thống các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu:.........................8
1.3. Mục đích và nhiệm vụ công tác GDTC và TDTT trong trường học...........11
1.4. Phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo vận động và giáo
dục nhân cách đạo đức HS...............................................................................14
1.4.1 Sức nhanh........................................................................................15
1.4.2 Sức mạnh........................................................................................15
1.4.3. Sức bền..........................................................................................16
1.4.4. Năng lực phối hợp vận động (khéo léo)..........................................16
1.4.5. Mềm dẻo........................................................................................17
1.5. Những nguyên tắc GDTC cho HS THPT:.................................................18
1.5.1. Nguyên tắc GDTC:........................................................................18
1.5.2. Nguyên tắc GDTC kết hợp với phục vụ học tập, lao động:.............19
1.6. Thực trạng công tác GDTC trong trường học phổ thông ở Thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông hiện nay:.......................................................................21
1.6.1. Công tác GDTC trong trường học ở Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk

Nông:.......................................................................................................21
1.6.2. Một số đặc điểm chính trong công tác GDTC ở trường THPT DTNT
N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông................................................................22
1.7. Trò chơi vận động:....................................................................................24
1.7.1. Nguồn gốc ra đời của trò chơi........................................................26


1.7.2. Đặc điểm của trò chơi vận động.....................................................27
1.7.3. Phương pháp trò chơi – một trong những phương pháp giáo dục
quan trọng trong hệ thống các phương pháp GDTC:................................29
1.8. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 16, 17........................................................32
1.8.1 Đặc điểm tâm lý:.............................................................................32
1.8.2. Đặc điểm sinh lý.............................................................................33
1.9. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:........................................35
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.......................................37
2.1. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................37
2.1.1. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu.........................................37
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn (gián tiếp).................................................37
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm......................................................38
2.1.4 Phương pháp quan sát sư phạm.......................................................41
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...............................................41
2.1.6 Phương pháp toán học thống kê......................................................42
2.2. Tổ chức nghiên cứu...................................................................................44
2.2.1. Thời gian nghiên cứu......................................................................44
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................44
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu......................................................................44
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................................45
3.1. Đánh giá thực trạng thể lực chung của HS trường THPT DTNT N’ Trang

Lơng, tỉnh Đắk Nông:......................................................................................45
3.1.1. Lượng vận động của các giờ học GDTC tại trường THPT DTNT N’
Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông:....................................................................45


3.1.2. Thực trạng thể lực của HS trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh
Đắk Nông:................................................................................................47
3.1.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu thực trạng thể lực chung của HS
trường THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông trước thực nghiệm:...53
3.2. Xây dựng một số TCVĐ phát triển tố chất thể lực chung cho HS THPT độ
tuổi 16, 17 trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông:.....................54
3.2.1. Nguyên tắc xậy dựng và lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm
phát triển thể lực chung cho HS THPT:....................................................54
3.2.2. Các quy định đối với việc lựa chọn trò chơi cho HS THPT 16 - 17
tuổi...........................................................................................................56
3.2.3. Kết quả phỏng vấn giáo viên GDTC thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk
Nông:.......................................................................................................58
3.2.4. Xây dựng chương trình kế hoạch tập luyện cho HS THPT lứa tuổi
16,17 trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông:.....................64
3.2.5. Nguyên tắc phân chia đối tượng nghiên cứu:..................................67
3.2.6. Ứng dụng vào đối tượng nghiên cứu:............................................68
3.2.7. Bàn luận về một số TCVĐ phát triển tố chất thể lực chung cho
HS THPT độ tuổi 16, 17 trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk
Nông:.......................................................................................................68
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng một số trò chơi vận động phát triển thể lực
chung cho HS THPT DTNT N’ Trang Lơng:...................................................70
3.3.1. So sánh thể lực HS của nhóm TN và ĐC sau một học kỳ thực nghiệm:...70
3.3.2. So sánh thể lực HS của nhóm TN và ĐC sau một năm thực nghiệm:......76
3.3.3. So sánh nhịp tăng trưởng về trình độ thể lực của HS của HS trường
THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông:.........................................83

3.3.4 Đánh giá thông qua quan sát sư phạm lượng vận động giờ học GDTC
của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng..................................................88


3.3.5 So sánh chỉ số tăng trưởng thể lực chung của nhóm thực nghiệm với
chỉ số thể lực của người Việt Nam cùng độ tuổi.......................................91
3.3.6 Bàn luận kết quả đánh giá hiệu sử dụng một số TCVĐ phát triển thể lực
chung cho HS trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................96
1. Kết luận:.......................................................................................................96
2. Kiến nghị:....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TĂT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

DTNT

Dân Tộc Nội Trú

ĐC

Đối chứng

GDTC

Giáo dục thể chất

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

NXB

Nhà xuất bản

PGS. TS

Phó Giáo sư. Tiến sĩ

TDTT

Thể dục thể thao

TCVĐ

Trò chơi vận đông

TĐCBTL

Trình độ cơ bản thể lực

THPT

Trung học phổ thông

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TN

Thực nghiệm

Tr

Trang

TS

Tiến sĩ

THPT

Trung Học Phổ Thông

DANH MỤC VIẾT TẮT ĐO LƯỜNG
VIẾT TẮT

ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG


cm

Centimét

kg

Kilôgam


l

Lần

m

Mét

ph

Phút

ml

Mili Lít

ms

Mét giây

đ

Điểm

s

Giây



DANH MỤC CÁC BẢNG


BẢNG

TÊN BẢNG

Bảng 3.1

Lượng vận động giờ học GDTC của HS THPT

Bảng 3.2

Đánh giá sức khỏe của HS trường THPT DTNT N’
Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.

Bảng 3.3

Kết quả kiểm tra thể lực của HS nhóm đối chứng và
thực nghiệm lớp 10 trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông trước thực nghiệm.

Bảng 3.4

Kết quả kiểm tra thể lực của HS nhóm đối chứng và
thực nghiệm lớp 11 trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông trước thực nghiệm

Bảng 3.5


So sánh chỉ số thể lực của HS lớp 10 (16 tuổi) trường
THPT DTNT N’ Trang Lơng với tiêu chuẩn của Bộ
GD & ĐT

Bảng 3.6

So sánh chỉ số thể lực của HS lớp 11 (17 tuổi) trường
THPT DTNT N’ Trang Lơng với tiêu chuẩn của Bộ
GD & ĐT

Bảng 3.7

Kết quả phỏng vấn các giáo viên GDTC thị xã Gia
Nghĩa tỉnh Đắk Nông (n = 23)

Bảng 3.8

Kết quả phỏng vấn về việc xây dựng chương trình,
tiến trình tập luyện khi đưa TCVĐ vào giờ học GDTC
(n=23)

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra thể lực chung của hai nhóm Thực
nghiệm và Đối chứng sau một học kỳ thực nghiệm –
Lứa tuổi 16

Kết quả kiểm tra thể lực chung của hai nhóm Thực
Bảng 3.10 nghiệm và Đối chứng sau một học kỳ thực nghiệm –
Lứa tuổi 17

Bảng 3.11 Kết quả kiểm tra thể lực chung của hai nhóm Thực
nghiệm và Đối chứng sau một một năm thực nghiệm

TRAN
G


– Lứa tuổi 16
Kết quả kiểm tra thể lực chung của hai nhóm Thực
Bảng 3.12 nghiệm và Đối chứng sau một một năm thực nghiệm –
Lứa tuổi 17
Bảng 3.13

Lượng vận động giờ học thể thao ngoại khóa của HS
trường THPT DTNT N’ Trang Lơng.

Bảng 3.14

Lượng vận động giờ học GDTC nội khóa của HS
trường THPT DTNT N’ Trang Lơng

Bảng 3.15

So sánh chỉ số thể lực chung của HS Nam sau thực
nghiệm chỉ số thể lực của người Việt Nam cùng độ tuổi.

So sánh chỉ số thể lực chung của HS Trường DTNT N’
Bảng 3.16 Trang Lơng tỉnh Đắk Nông sau thực nghiệm chỉ số thể
lực của người Việt Nam cùng độ tuổi.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


TT

TÊN BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Mật độ chung trong giờ học GDTC của HS THPT
3.1
DTNT N’ Trang Lơng
Biểu đồ Mật độ giờ học GDTC của HS THPT DTNT N’ Trang
3.2
Long
Biểu đồ Phân loại sức khỏe của HS trường THPT DTNT N’
3.3
Trang Lơng tỉnh Đắk Nông năm học 2015 – 2016
Biểu đồ So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nam Thực nghiệm
3.4
và Đối chứng sau lứa tuổi 16 một năm thực nghiệm.
So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nữ Thực
Biểu đồ
nghiệm và Đối chứng sau lứa tuổi 16 một năm thực
3.5
nghiệm.

Tran
g


So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nam Thực
Biểu đồ
nghiệm và Đối chứng sau lứa tuổi 17 một năm thực

3.6
nghiệm.
Biểu đồ So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nữ lứa tuổi 17
3.7
Thực nghiệm và Đối chứng sau một năm thực nghiệm


PHỤ LỤC
TT

TÊN PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Phiếu phỏng vấn 1
Phụ lục 2

Tiến trình giảng dạy TCVĐ vào chương trình ngoại khóa môn
thể dục trường PTTH Dtnt N’ Trang Lơng

Phụ lục 3 Một số trò chơi vận động chuyền bóng qua đầu
Phụ lục 4 Tiến trình giảng dạy TCVĐ và chương trình nội khóa môn thể dục
Phụ lục 5

Kết quả kiểm tra thể lực HS nam trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 10 nhóm đối chứng.

Phụ lục6

Kết quả kiểm tra thể lực HS nam trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 10 nhóm thực nghiệm


Phụ lục7

Kết quả kiểm tra thể lực HS nữ trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 10 nhóm đối chứng.

Phụ lục 8

Kết quả kiểm tra thể lực HS nữ trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 10 nhóm thực nghiệm

Phụ lục 9

Kết quả kiểm tra thể lực HS nam trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 11 nhóm đối chứng.

Phụ lục10

Kết quả kiểm tra thể lực HS nam trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 11 nhóm thực nghiệm

Phụ lục11

Kết quả kiểm tra thể lực HS nữ trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 11 nhóm đối chứng.

Phụ lục
12

Kết quả kiểm tra thể lực HS nữ trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông lớp 11 nhóm thực nghiệm



1

PHẦN MỞ ĐẦU
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một
nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…
Sức khỏe là tài sản quý giá của cá nhân, xã hội, vì đó chính là hành trang để
đi vào cuộc sống. Chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe là trách nhiệm, là
nghĩa vụ của mỗi công dân và toàn xã hội và là vấn đề quan trọng trong chiến
lược xây dựng và phát huy nhân tố con người nước ta.
Chiến lược phát triển GDTC, thể thao Việt Nam đến năm 2020 đã đề ra
những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ trương của
Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển GDTC, thể thao Việt Nam thời kỳ hội
nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp phần tạo dựng đội ngũ nhân
lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Mục tiêu chiến lược lâu dài của công tác giáo dục ở nước ta là nhằm
chăm lo nguồn lực con người, phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, từ sau cách mạng tháng 8/1945
thành công của Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ về mọi mặt. Sự phát triển toàn diện con người về thể
chất và tinh thần là yếu tố to lớn quyết định sự thành bại trong thực hiện chiến
lược kinh tế xã hội, bởi sự phát triển của con người có liên quan chặt chẽ đến
việc định hướng phát triển toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật.
Giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường phổ thông là một bộ phận
cực kỳ quan trọng trong giáo dục con người toàn diện. Nó được tiến hành phù
hợp với đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý, giới tính của học sinh (HS) và các



2

yếu tố khác. Ba nhiệm vụ của GDTC (sức khỏe, giáo dưỡng, giáo dục) được
thể hiện trong tất cả các giờ GDTC. GDTC là môn học ở trường trung học
phổ thông với mục đích góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa toàn diện cho
HS không chỉ trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí…. Hiện nay trong nhà trường
phổ thông, việc giảng dạy thể dục thể thao (TDTT) còn nhiều bất cập, chủ yếu
do số tiết dành cho môn học GDTC còn ít, số lượng HS mỗi lớp đông, nhưng
sân bãi, dụng cụ tập luyện lại thiếu thốn, chất lượng kém. Bên cạnh đó, đội ngũ
giáo viên giảng dạy GDTC có trình độ chuyên môn và sư phạm chưa cao, nên
đã ảnh hưởng đến công tác GDTC, không đảm bảo được việc nâng cao sức
khỏe cho HS trường học. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là, muốn công tác GDTC có
hiệu quả hơn, phải thông qua tìm kiếm những biện pháp khác nhau, phù hợp
với điều kiện thực từng nơi, từng lúc, nhằm khắc phục được tình trạng thiếu hụt
nói trên, để nâng cao chất lượng GDTC, trước hết là nâng cao khối lượng vận
động. Một trong những biện pháp đó là đổi mới nội dung và phương pháp
giảng dạy, làm cho các buổi học GDTC phải sinh động, phong phú có sức lôi
cuốn HS, nâng cao tính tích cực tập luyện. Việc ứng dụng đưa thường xuyên
nội dung trò chơi vận động vào các buổi học có ý nghĩa hết sức quan trọng và
cần thiết bên cạnh các nội dung môn học điền kinh và thể dục. Cho đến nay,
mặc dù trong chương trình giảng dạy GDTC đã có một số trò chơi vận động,
song số lượng các trò chơi này còn quá ít, mới chỉ thực hiện ở phần đầu buổi
học GDTC. Do số lượng trò chơi ít, lặp lại nhiều lần nên chưa gây hứng thú
cho HS, hiệu quả giáo dục bị hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu bổ sung và ứng dụng
thêm nhiều trò chơi vận động trong các buổi học (nội khóa và ngoại khóa) cho
HS các trường phổ thông là hết sức quan trọng và cần thiết.
Trường trung học phổ thông dân tộc nội trú N’ Trang Lơng là một trong
những trường luôn dẫn đầu tỉnh Đắk Nông về thành tích học tập và phong

trào TDTT trong trường học. Hiện nay trong nhà trường phổ thông số tiết


3

dành cho môn học GDTC còn ít, 2 tiết/tuần/lớp. Trong suốt tổng số thời gian
HS học ở trường của một khối chỉ có 70 tiết dành cho môn GDTC, số lượng
HS mỗi lớp một đông, nhưng sân bãi, dụng cụ lại thiếu thốn, chất lượng kém,
không đủ để phục vụ cho HS tập luyện nâng cao thể lực chung và phát triển
năng khiếu thể thao. Trong chương trình giảng dạy GDTC đã có một số trò
chơi vận động, song số lượng trò chơi còn quá ít, lặp lại nhiều lần nên chưa
gây hứng thú cho HS, hiệu quả GDTC bị hạn chế. Từ các vấn đề Luận văn
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng một số trò chơi vận động phát triển thể lực cho HS
trường Trung học phổ thông DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông”.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng một số trò chơi vận động để góp
phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC, phát triển thể lực cho HS trường
THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng thể lực của HS trường THPT DTNT N’ Trang
Lơng tỉnh Đắk Nông.
- Xây dựng một số trò chơi vận động để phát triển thể lực cho HS
trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng một số trò chơi vận động phát triển thể lực
cho học sinh trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC và TDTT
cho HS trường học
Cần khẳng định rằng không thể có sức khỏe nhân dân nếu không quan
tâm đến sức khỏe của thanh thiếu niên, HS. Việc duy trì và tăng cường thể
chất của giống nòi Việt Nam phải bắt đầu từ thế hệ trẻ. Bác Hồ đã từng dạy
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Rèn luyện
TDTT là một biện pháp quan trọng nhằm đem lại sức khỏe và thể chất cường
tráng cho thể hệ trẻ hiện tại và mai sau. Bởi vậy, việc chăm lo cho công tác
GDTC trong trường học là một việc làm có tầm quan trọng đặc biệt của sự
nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm chuẩn bị nguồn lực con người cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [43]
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định ở điều 41: “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học
và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy
định chế độ bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển
các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân; tạo các điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng
hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng tài năng thể thao”. [14]
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà, thủ
tướng chính phủ đã có chỉ thị 113/TTg về xây dựng và quy hoạch ngành
TDTT.Trong chỉ thị, đã nêu rõ: “Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng việc GDTC
trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy
định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho HS ở các cấp quy định, quy chế quy định
ở các trường đại học có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên hợp lý và có kế


5


hoạch đào tạo giáo viên TDTT, đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học”. [9]
Luật giáo dục là văn bản pháp luật về giáo dục thống nhất có hiệu lực
pháp lý cao, thể chế hóa đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về giáo dục. Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan
điểm đường lối chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với hiến pháp và
pháp luật hiện hành, bảo đảm sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Bộ
luật đã khẳng định: giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để chuẩn bị cho
con người, cho sự phát triển bền vững của đất nước trong cơ chế thị trường có
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức khỏe và được phát triển
toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về GDTC và thể thao
trường học được thể hiện rõ và nhất quán trong hiến pháp, pháp luật, pháp
lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông tư của Đảng, chính phủ, quốc hội
và các bộ, ngành, đoàn thể chính trị xã hội có liên quan. Đó là quan điểm coi
GDTC là một mặt quan trọng của giáo dục toàn diện thể hiện con người Việt
Nam có thể lực cường tráng, có trí tuệ phát triển cao, có đạo đức trong sáng
để xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
TDTT trường học bao gồm GDTC trong giờ học và các hoạt động
ngoại khóa.Hình thức hoạt động ngoại khóa thông qua các câu lạc bộ TDTT
trường học, tập luyện và thi đấu thể thao của HS. Thước đo trình độ thể chất
của người học cũng như đánh hiệu quả của công tác GDTC trong nhà trường
là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi, theo lớp và cấp học. Bộ Giáo
Dục – Đào Tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm nghiên
cứu, xây dựng các tiêu chuân rèn luyện thân thể của HS để ban hành và tổ
chức kiểm tra định kỳ hàng năm cho HS trong cả nước.
Điều tra thể chất nhân dân là một công việc khoa học và thực tiễn xậy


6


dựng tiêu chuẩn thể lực chung của quốc gia và tiêu chuẩn thể lực theo vùng
để đánh giá trình độ thể chất theo độ tuổi, phục vụ chiến lược tạo nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để GDTC và thể thao học đường có thực sự có vị trí quan trọng trong
việc góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách,
trí tuệ và thể chất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng, cần phải xây dựng nhà trường
thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của HS, sinh viên. Trước
tình trạng sức khỏe, thể lực của HS, sinh viên hiện nay, hai ngành giáo dục và
TDTT đã thống nhất những nội dung, biện pháp và hợp đồng trách nhiệm và
chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC của HS, sinh viên.
Với nội dung phối hợp chỉ đạo các cấp học giảng dạy TDTT nội khóa
theo chương trình, kế hoạch, có nề nếp và đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc
các quy phạm đánh giá quá trình dạy học GDTC, quy chế giáo dục thể lực
cho HS, sinh viên, điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng dạy và tập luyện
TDTT, bộ giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào tập luyện rộng khắp
trong các trường học, chỉ đạo việc cải tiến nội dung, hình thức hoạt động
ngoại khóa TDTT, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT và
bảo đảm cơ sở vật chất tối thiểu, để phục vụ việc thực hiện chương trình nội
khóa và tập ngoài giờ của HS.
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng
về vị trí GDTC trong trường học, việc thực hiện nội dung GDTC phải được
triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách, từ
tuổi thơ cho đến đại học. Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã có văn bản
quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp.
Trong đó, đã khẳng định: “GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường



7

từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân toàn diện. GDTC
là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức: thể chất – sức khỏe là nhân tố quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. [26]
Nội dung của quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy và học
môn GDTC theo chương trình quy định cho HS, sinh viên trong tất cả các
trường từ mầm non đến đại học, bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt
chẽ với nhau. Giờ học GDTC, tập luyện thể thao theo chương trình tập luyện
của HS, sinh viên giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nhằm phát
triển thể lực và nhân cách cho người HS, Bộ GD – ĐT đã quy định: “Nhà
trường phải có kế hoạch hướng dẫn HS, sinh viên tự tập luyện thường xuyên,
tổ chức thi, kiểm tra theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ
tiêu phát triển thể lực cho HS, sinh viên theo quy định của chương trình
GDTC”. [26]
Trong các trường học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn
thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho nghiệp vụ và hoàn
thiện thể chất cho HS, sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm mục đích: Giúp
HS, sinh viên giữ gìn sức khỏe và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức
và kỹ năng vận động cơ bản, có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh
thần của con người. Đồng thời, giúp họ hiểu biết phương pháp khoa học, để
tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe, góp phần tổ chức xây dựng
phong tràoTDTT trong nhà trường. Do vậy, Bộ GD – ĐT ban hành chương
trình GDTC cho các trường học: “Chương trình GDTC trong các trường
nhằm giải quyết các nhiệm vụ GD: Trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn luyện
thể lực của HS, giáo dục đào tạo xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho HS những
kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện TDTT, góp



8

phần duy trì và phát triển sức khỏe của HS”. [26]
1.2 Hệ thống các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
* Các khái niệm cơ bản:
GDTC: Là một quá trình sư phạm, nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khă năng làm việc và kéo dài
tuổi thọ của con người [25].
Về GDTC, có nhiều khái niệm ở nhiều góc độ, những cách nhìn khác
nhau, song nói chung đều nêu lên hai mặt của một quá trình GDTC: giáo dục
và giáo dưỡng.
Giáo dưỡng: Là quá trình dạy học vận động hay giảng dạy động tác,
qua đó hình thành kỹ năng vận động, kỹ xảo vận động và những hiểu biết có
liên quan. [25].
Giáo dục: giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí con người.
Thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của GDTC là
không những nâng cao sức khỏe, nâng cao khả năng hoạt động thể lực cho
HS. Như A.D Nô-vi-cốp; P.Mat-ve-ep (1993) khẳng định: “… thể lực là một
trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của con
người, trong đó có TDTT. Hơn nữa, rèn luyện phát triển thể lực lại là một
trong những đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình GDTC” [33]
Thể chất là gì? Thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó là những
đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình
thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo
dục và rèn luyện).
Thể chất bao gồm các mặt hình thể, khả năng chức năng, khả năng vận
động và khả năng thích ứng.Thể hình nói về hình thái, cấu trúc cơ thể, bao
gồm trình độ phát triển những chỉ số tuyệt đối về hình thái và tỉ lệ giữa chúng
cùng tư thế.Còn năng lực thể chất lại chủ yếu liên quan với những khả năng



9

chức năng của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể thể hiện qua hoạt động cơ
bắp. Nó bao gồm các tố chất thể lực (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ dẻo,
sự khéo léo…) và những năng lực vận động cơ bản của con người (đi, chạy,
nhảy, ném, leo, trèo, bò, mang vác…) khả năng thích ứng chỉ trình độ (năng
lực) thích ứng chủ yếu về khả năng của cơ thể con người với hoàn cảnh bên
ngoài, bao gồm cả sức đề kháng với bệnh tật, năng lực tâm lý. Trạng thái thể
chất chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một số dấu hiệu về thể trạng được
xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản về chiều cao cân nặng, vòng
ngực, dung tích sống, lực tay, chân… trong một thời điểm nào đó. [25].
Để hiểu vai trò của GDTC, nâng cao sức khỏe, tăng cường thể lực trong
sự phát triển thể chất của con người thì phải nhận thức rõ một vấn đề cơ bản
phát triển thể chất không chỉ là một quá trình chịu sự tác động cùng xã hội, là
một quá trình tự nhiên vì nó phát triển trên cơ sở sinh học tự nhiên theo di
truyền và tuân theo các quy luật tự nhiên bởi trong quá trình sống của mọi cá
thể với các thời kỳ phát triển tuần tự nối tiếp nhau: thời kỳ trước khi sinh (khi
còn nằm trong bụng mẹ), thời kỳ đầu sau khi sinh (những năm ấu thơ), thời
kỳ nhi đồng, thiếu niên, thanh niên, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ tuổi già.
Chu kỳ sống và phát triển thể chất của con người diễn ra từ thế hệ này sang
thế hệ khác, vừa lặp lại ở những nét nhất định, đồng thời lại bổ sung thêm
những nét mới tương ứng với tổng thể những điều kiện tự nhiên của xã hội
mà con người đang tồn tại. Do vậy, mặc dù sự tiến hóa sinh học của con
người hiện đại khá hoàn thiện nhưng các thế hệ mới so với các thế hệ trước
còn phát triển hơn không chỉ về trí tuệ mà cả về các khả năng chức phận hình
thái nữa. Theo số liệu nghiên cứu của A.D Nô-vi-cốp và P.Mat-ve-ep, chiều
cao của thiếu niên hiện nay ở một số nước trên thế giới đã tăng hơn so với
thiếu niên cùng lứa tuổi ở các thế hệ trước đó 10 – 15cm, và trọng lượng cơ

thể tăng lên hơn được 5 – 10kg. [33]


10

Sự tác động của các quy luật sinh học tự nhiên lại phụ thuộc vào các
điều kiện sống của xã hội và hoạt động của con người khi điều kiện phân
phối, sử dụng sản phẩm vật chất, điều kiện lao động sống, học tập sinh hoạt,
vệ sinh, môi trường… Sự phát triển thể chất con người là nhân tố quan trọng
vì xã hội là cái nôi để con người sống và phát triển.
Trạng thái thể chất: Chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một số dấu
hiệu về thể trạng, được xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản về
chiều cao cân nặng, vòng ngực, dung tích sống, lực tay, chân…trong một thời
điểm nào đó.[23]
Phát triển thể chất: Là quá trình biến đổi và hình thành các tính chất
tự nhiên về hình thái và chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và xã hội.
Nói cách khác, phát triển thể chất là một quá trình hình thành biến đổi tuần tự
theo quy luật trong cuộc đời năng lực tâm lý người về hình thái, chức năng,
kể cả những yếu tố thể lực và năng lực vận động [23].
Sự phát triển thể chất phụ thuộc vào tổng hòa các nhân tố và các điều
kiện xã hội tác động nên nó mang tính chất khác nhau, có thể toàn diện, hài
hòa và ngược lại. Nắm được và biết sử dụng một cách đúng đắn các quy luật
khách quan của sự phát triển thể chất của con người về nguyên tắc, có thể tác
động nó đi đúng hướng phù hợp với xã hội và từng cá nhân, đảm bảo sự hoàn
thiện hài hòa hình thái và chức năng cơ thể. Các khả năng điều khiển có chủ
đích sự phát triển thể chất đó được thực hiện với những điều kiện được xác
định trong quá trình GDTC và cả quá trình sống trong xã hội.
Về nguyên tắc, quá trình phát triển thể chất là quá trình có thể điều
khiển được bằng các hệ tác động có chủ đích và hợp lý đến quá trình đó, mà
chức năng xã hội có tính chuyên môn của GDTC là điều quan tâm hàng đầu.

Năng lực thể chất: Năng lực thể chất chủ yếu liên quan với những
chức năng của hệ cơ quan trong cơ thể và biểu hiện chủ yếu qua hoạt động


11

vận động. Năng lực thể chất bao gồm kỹ năng vận động kết hợp với tố chất
thể lực. Nói một cách ngắn gọn: Năng lực thể chất, năng lực tâm lý bao gồm:
Hình thái khả năng chức phận và khả năng thích ứng. [23]
Hoàn thiện thể chất: PGS.TS Vũ Đức Thu cho rằng hoàn thiện thể
chất là phát triển thể chất lên một trình độ cao, nhằm đáp ứng một cách hợp lý
các nhu cầu hoạt động lao động, xã hội, chiến đấu và kéo dài tuổi thọ sáng tạo
của con người [25].
Nguyễn Toán và Phạm Văn Tốn đưa ra khái niệm “Hoàn thiện thể chất
là mức độ đưa ra tối ưu (tương đối), với một giai đoạn lịch sử nhất định của
trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện và phát triển thể chất cân đối; đáp ứng
đầy đủ những yêu cầu của lao động và những hoạt động cần thiết khác trong
đời sống; phát huy cao độ, đầy đủ năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng
người, phù hợp với quy định phát triển toàn diện nhân cách và giữ gìn, nâng
cao sức khỏe để hoạt động tích cực, lâu bền và có hiệu quả”[37].
1.3. Mục đích và nhiệm vụ công tác GDTC và TDTT trong trường học:
TDTT trường học là một bộ phận cấu thành của GD phát triển toàn
diện. Vị trí của TDTT trong giáo dục nhà trường là do nhu cầu của xã hội
đối với GD quyết định. Nó là yêu cầu của xã hội và là yêu cầu tất nhiên của
lịch sử.
Mục tiêu của TDTT trường học nước ta là “Nhằm tăng cường sức
khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp
ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học”. Đó là phương hướng chiến
lược của TDTT trường học, trong đó đòi hỏi tất cả các mặt GD phải hướng tới
phát triển toàn diện: trí, đức, mỹ và kỹ, để họ trở thành những con người mới

xã hội chủ nghĩa. [6]
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “không có thể chất cường
tráng, HS khó hoàn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy tác dụng của mình
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. C.Mác trong tác phẩm “ Tư


×