Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mục lục:
TT
Phần
Trang
A
Đặt vấn đề
5
I
Lý do chọn đề tài
5
II
Mục đích nghiên cứu
8
III
Nhiệm vụ nghiên cứu
9
IV
Phơng pháp nghiên cứu
9
V
Tổ chức nghiên cứu
13
B
Phân tích nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu
14
I
Phân tích nhiệm vụ 1
14
II
Phân tích nhiệm vụ 2
27
III
Kết luận và kiến nghị
36
*
Phần phụ lục
38
*
Tài liệu tham khảo
51
A. Đặt vấn đề:
4
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
I. Lý do chọn đề tài:
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XÃ Hội Chủ
Nghĩa thì sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc là một yêu cầu tất
yếu để nhằm đạt đợc mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân
chủ và văn minh". Để đạt đợc mục tiêu đó cùng với sự phát triĨn cđa Khoa häc
- Kü tht th× u tè con ngời đóng một vai trò hết sức quan trọng để thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IV ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VII
đà khẳng định: "Con ngêi ph¸t triĨn cao vỊ trÝ t, cêng tr¸ng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây
dựng xà hội mới đồng thời là mục tiêu của Chủ nghĩa xà hội".
Trong những yếu tố con ngời mà nghị quyết đà đề cập thì sự "Cờng
tráng về thể chất" là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Phát triển sức
khoẻ là yêu cầu tất yếu trong cuộc sống của con ngời. Nhận thức đợc vai trò to
lớn đó nªn ngay sau khi khai sinh ra níc ViƯt Nam dân chủ cộng hoà
(02/09/1945) Bác Hồ đà hết sức quan tâm đến việc chăm sóc và bồi dỡng sức
khoẻ cho nhân dân, mặc dù lúc nay đất nớc ta đang còn gặp vô vàn khó khăn
bởi "Thù trong giặc ngoài".
Tháng 3/1946, Bác đà ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Ngời nói: "Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần phải có
sức khoẻ mới thành công" và "Dân cờng thì nớc mới thịnh" vậy nên "Tập
luyện thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi ngời dân yêu nớc".
Ngày nay trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc thì
yếu tố sức khoẻ của thế hệ trẻ đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm, coi trọng.
Đảng , Nhà nớc ta coi giáo dục thể chất là mục tiêu cơ bản của đào tạo con ngời toàn diện trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Việc phát triển TDTT là một bộ
phận quan trọng trong chính sách phát triển Kinh tế - XÃ hội của Đảng và Nhà
nớc nhằm bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngêi.
5
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chiếm khoảng 1/4 dân số của cả nớc thì lực lợng học sinh - Sinh viên
đóng một vai trò quan trọng trong Công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng
nh trong phong trào TDTT của đất nớc. Chính vì vậy Giáo dục thể chất cho thế
hệ trẻ là một trong những vấn đề quan trọng không chỉ đối với ngành Giáo dục
và Đào tạo mà còn là mối quan tâm của xà hội.
Hiến pháp nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 điều 41
có ghi: " Quy định các chế độ Giáo dục thể chất bắt buộc trong tất cả các trờng học". Mục tiêu của Giáo dục thể chất nớc ta là: Bồi dỡng thế hệ trẻ trở
thành những con ngời phát triển toàn diện, có sức khoẻ dồi dào, có thể lực cờng
tráng, dũng khí kiên cờng, nhân cách trong sáng để kế tục sự nghiệp cách mạng
mà Đảng và Bác Hồ đà lựa chọn.
Điền kinh là một bộ môn thể thao phong phú và đa dạng thu hút đợc
nhiều tầng lớp tham gia tập luyện, trong đó có đông đảo học sinh - sinh viên.
Tập luyện điền kinh không những nâng cao sức khoẻ tạo nên con ngời có thể
lực cờng tráng mà còn phát triển con ngời toàn diện; ngoài ra còn Giáo dục cho
tham gia tập luyện tính kiên trì dũng cảm, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh
thần tập thể, sẵn sàng phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nớc.
Vì vậy bộ môn điền kinh đợc coi là một môn học chính trong chơng trình Giáo
dục thể chất cđa c¸c trêng häc nh»m ph¸t triĨn thĨ chÊt cho học sinh, nâng cao
hiệu quả lao động và học tập.
Điền kinh bao gồm nhiều môn nh chạy, nhảy, ném đẩy..., trong đó môn
đẩy tạ là môn tập luyện và thi đấu rộng rÃi nhất trong các trờng phổ thông. Hiệu
quả học tập môn đẩy tạ của học sinh phổ thông phụ thuộc và nhiều yếu tố trong
đó tố chất vận động Sức mạnh - Tốc độ là yếu tố quan trọng nhất, nó có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả tập luyện và thành tích tập luyện môn đẩy tạ.
Do đó việc phát triển tố chất Sức mạnh - Tốc độ cho Học sinh phổ thông
là hết sức quan trọng và cần thiết để nhằm nâng cao hiệu quả học tập các môn
thể thao nói chung và môn đẩy tạ nói riêng. ở nớc ta hiện nay theo phân phối
chơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trong mét buæi tËp (hay mét tiÕt
6
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
học) của Học sinh phổ thông chỉ có 45 phút trong đó việc phát triển thĨ lùc cho
Häc sinh chØ chiÕm 5 - 10 phót. Ngoài ra việc phát triển thể lực cho Học sinh
chỉ mang tính rập khuôn, cha có tính sáng tạo, việc nâng cao thể lực cho học
sinh chỉ tiến hành một cách đơn điệu trong khoảng 5 - 10 phút bằng các bài tập
phát triển thể lực nh: Nằm sấp chống đẩy, chạy bền trên địa hình tự nhiên, bật
cóc... chính sự đơn điệu này có tác động rất lớn đến tâm lý Học sinh làm các em
dễ chán nản, mệt mỏi làm giảm hiệu quả học tập. Việc ứng dụng trò chơi vận
động vào nâng cao thể lực cho Học sinh còn hạn chế cha đợc ứng dụng một
cách thờng xuyên và liên tục.
Trò chơi vận động là một dạng bài tập phát triển thể lực nâng cao sức khoẻ
cho ngời tập, đợc ngời tập tham gia một cách tự giác, tích cực, chủ động và hứng
thú. Ngoài ra trò chơi vận động còn có tác dụng giáo dục tính tổ chức kỷ luật, tinh
thần đồng đội, tinh thần thi đấu thể thao cao thợng cho ngời tham gia.
Ngoài ra ở các trờng phổ thông thì việc giảng dạy điền kinh còn trong
điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, phơng tiện tập luyện còn thô sơ, đơn giản;
tính tự giác học tập của Học sinh cha cao đà hạn chế đến sự phát triển thể chất
và hiệu quả học tập của các em.
Chính xuất phát từ những khó khăn trên và tính tích cực của trò chơi vận
động nên để góp phần vào sự nghiệp giáo dục thể chất cho học sinh và để giải
quyết một phần nào đó khó khăn trên nên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho nam Học sinh trờng
PTTH Sầm Sơn - Thanh Hoá".
II. Mục đích nghiên cứu:
1. Nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho nam Học sinh phỉ
th«ng.
7
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2. Mong muốn góp một phần công sức của mình vào sự nghiệp khoa học
của nớc nhà, làm phong phú thêm phơng tiện Giáo dục thể chất giúp cho quá
trình giảng dạy của giáo viên và học tập của Học sinh đạt hiệu quả cao.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết đề tài này các nhiệm vụ sau đợc đặt ra:
1. Tìm hiểu đặc điểm Tâm - Sinh lý và các tố chất vận động ban đầu của
nam Học sinh trờng PTTH Sầm Sơn - Thanh Ho¸.
8
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2. áp dụng một số trò chơi vận động phát triển Sức mạnh - Tốc độ đà đợc
lựa chọn vào trong quá trình học tập của nam Học sinh Khối 11 và thông qua
kết quả học tập để rút ra các kết luận.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp đọc tài liệu tham khảo:
Trong quá trình giải quyết đề tài đà sử dụng các tài liệu chuyên môn có
liên quan đến đề tài để nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nh tham khảo các trò
chơi vận động.
- Sách lý luận và phơng pháp Giáo dục thể chất.
- Sách tâm lý học lứa tuổi và s phạm.
- Sách Sinh lý học TDTT.
- Sách Giải phẩu học.
- Sách phơng pháp giảng dạy điền kinh trong các trờng phổ thông.
- Các Văn kiện, nghị Quyết của Trung ơng Đảng, Hiến pháp nớc
Cộng hoà XHCN Việt Nam.
- Tuyển tập các trò chơi vận động tập thể.
- Giáo trình giảng dạy điền kinh Đại học Vinh.
- Sách Phơng pháp toán thống kê.
- Một số luận văn tốt nghiệp Đại học của khoá trớc.
2. Phơng pháp điều tra s phạm:
Tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi học sinh với một số câu hỏi đặt ra
nhằm nắm đợc tính hứng thú học tập về các môn thể thao của các em.
3. Phơng pháp dùng bài kiểm tra: (bài thủ - Test).
Để tìm hiểu các tố chất vận động ban đầu của Học sinh phổ thông độ tuổi
từ 15 - 18 đề tài đà sử dụng các Test kiểm tra sau:
3.1 Nằm sấp chống đẩy tính số lần: để đánh giá sức mạnh cơ tay.
9
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- T thế chuẩn bị: Hai tay chống đất, khoảng cách giữa hai tay bằng hoặc
lớn hơn vai; Tay thẳng ở khớp khuỷu, hai mũi bàn chân tiếp xúc đất. T thế
thân ngời từ chân đến đầu tạo thành một đờng thẳng.
- Cách thực hiện: Từ t thế chuẩn bị hạ thấp trọng tâm cơ thể bằng cách
ghập ở khớp khuỷu sao cho ngực gần chạm đất, sau đó lại đẩy trọng tâm cơ thể
lên cao bằng tay trở về t thế chuẩn bị. Quá trình thực hiện thân ngời thẳng.
- Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng số lần thực hiện đợc.
3.2. Bật xa tại chỗ: Để đánh giá sức mạnh cơ chân.
- T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai bàn chân hớng về
trớc, ngời đứng tự nhiên.
- Cách thực hiện: Từ t thế chuẩn bị ngời tập khuỵu gối hạ thấp trọng tâm,
góc độ giữa đùi và cẳng chân từ 120 - 1300, thân ngời gập ở khớp hông, ngời
hơi đổ về trớc, trọng tâm dồn đều về hai chân, hai tay đa ra sau. sau đó
nhanh chóng duỗi các khớp hông, gối, cổ chân tác dụng xuống mặt đất một
lực lớn, ngời nhanh chóng bật ra xa phía trớc, đùi lên cao. Khi chuẩn bị
chạm đất, với hai chân dài ra phía trớc đồng thời đánh tay từ trên xuống dới,
từ trớc ra sau.
- Cách đánh giá: Thành tích đợc tính từ điểm rơi gần nhất của cơ thể đến
điểm giậm nhảy. Đơn vị tính là (cm).
Mỗi ngời bật hai lần, thành tích đợc tính lần xa nhất.
3.3. Chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao: Để đánh giá Sức mạnh Tốc độ của chân.
- T thế chuẩn bị: Đứng chân trớc chân sau( chân trớc dẫm lên vạch xuất
phát), ngời hơn cúi về phía trớc, trọng tâm dồn vào chân trớc, mắt nhìn thẳng
về phía trớc.
- Cách thực hiện: Khi nhận đợc tín hiệu xuất phát ngời tập nhánh chóng
chạy hết cự ly 30 m víi tèc ®é cao nhÊt.
10
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng thời gian chạy hết cự ly, đơn
vị tính là giây đồng hồ.
4. Phơng pháp quan sát S phạm: Trong quá trình học tập tại trờng đÃ
sử dụng phơng pháp quan sát S phạm, dự giờ các thầy, cô giáo giảng dạy điền
kinh, đặc biệt là trong quá trình học môn đẩy tạ. Qua đó rút ra đợc những kinh
nghiệm thực tiễn, kết hợp với lý luận để xác định áp dụng trò chơi vận động
phát triển tố chất Sức mạnh - Tốc độ nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ làm
căn cứ cho việc tổ chức thực nghiệm S phạm.
5. Phơng pháp thực nghiệm S phạm:
Để giải quyết nhiệm vụ, đề tài thực hiện phơng pháp này bằng cách thực
nghiệm song song. Trong quá trình nghiên cứu đà phân thành 2 nhóm, mỗi
nhóm 20 nam Häc sinh cã cïng løa ti giíi tÝnh, cïng một địa bàn dân c, tơng
đơng nhau về sức khoẻ, thành tích, số buổi tập.v..v.
Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập phát triển thể lực theo giáo án bình thờng.
Nhóm thực nghiệm tập theo mẫu giáo án riêng của đề tài với các Trò chơi
vận động phát triển Sức mạnh - Tốc độ đà đợc lựa chọn. Thời gian tập mỗi tuần
2 buổi, mỗi buổi từ 10 - 15 phút và đợc tiến hành trong 8 tuần.
6. Phơng pháp toán học.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, để xử lý kết quả nghiên cứu đề tài đÃ
sử dụng các công thức toán thống kê sau:
6.1 Công thức tính giá trị trung bình:
n
xi
X = i =1
n
trong đó:
X
: số trung bình cộng.
xi : tổng số đám đông cá thể
n: số c¸ thĨ.
11
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6.2 Công thức tính độ lƯch chn:
2
∑
trong ®ã: δ x =
( xi − X ) 2
δx = ± δ x2
∑(x
δ x2 =
(n < 30)
n −1
i
− X )2
n
(n > 30)
6.3 C«ng thøc tÝnh hƯ sè biÕn sai Cv %:
Cv% =
x
X
x 100%.
6.4 Công thức so sánh 2 sè trung b×nh:
XA − XB
T = δ2
A
nA
+
δ2
B
nB
2
2
Do n < 30. Thay thế A và B bằng phơng sai chung cho 2 mÉu:
δ
2
x
∑ (x
=
i
− X A ) 2 + ∑ ( xi − X B ) 2
n A + nB − 2
- NÕu | T tÝnh| > T b¶ng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngỡng xác suÊt P <
5%.
- NÕu | T tÝnh| < T b¶ng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngỡng xác suất P=5%
7. Phơng pháp so sánh đối chiếu:
Kết quả và thành tích đạt đợc trớc và sau thực nghiệm của nam Học sinh khối
11trờng PTTH Sầm Sơn sẽ đợc đa vào so sánh, đối chiếu về việc áp dụng các trò chơi
vận động phát triển Sức mạnh - Tốc độ vào trong quá trình tập luyện môn đẩy tạ ®èi
víi Häc sinh khèi 11®Ĩ rót ra kÕt ln.
V. Tỉ chức nghiên cứu:
1.Thời gian nghiên cứu:
Đề tài đợc nghiên cứu từ ngày10/11/2002 đến 10/5/2003 và đợc thực hiện qua
các giai ®o¹n sau:
12
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1 Giai đoạn 1: từ 10/11đến 15/12/2002: đọc tài liệu, lựa chọn đề tài và lập đề
cơng.
1.2 Giai đoạn 2: từ 15/12đến 30/2/2003 giải quyết nhiệm vụ 1.
1.3 Giai đoạn 3:từ 30/2 đến 15/4/2003 tiến hành thực nghiệm s phạm và giải
quyết nhiệm vụ 2.
1.4 Giai đoạn 4: từ 15/4 đến 30/4/2003 phân tích xử lý số liệu, tiến hành so sánh
đối chiếu, viết thô đề tài.
1.5 Giai đóạn 5: Từ 30/4 đến 10/5/2003 viết chính thức, đánh máy đề tài chuẩn
bị cho việc bảó vệ đề tài.
2. Đối tợng nghiên cứu:
Nam Học sinh trờng PTTH Sầm Sơn thị xà Sầm Sơn Thanh Hoá.
Số lợng: 20 nam Học sinh lớp 11A1và 20 nam Häc sinh líp 11A2. Tỉng sè lµ 40
nam Häc sinh trong đó:
- Nhóm thực nghiệm là 20 nam Học sinh
- Nhóm đối chiếu là 20 nam Học sinh.
3. Địa điểm nghiên cứu:
để nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu tại 2 địa điểm: trờng Đại học Vinh
và trờng PTTH Sầm Sơn.
4. Dụng cụ nghiên cứu:
Đờng chạy, thớc dây, đồng hồ bấm giây, còi, cờ, tạ v..v..
B. Phân tích nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu.
I. Phân tích nhiệm vụ 1.
Nhiệm vụ: Tìm hiểu đặc điểm Tâm - sinh lý và các tố chất vận động
ban đầu của nam Học sinh trờng PTTH Sầm Sơn - Thanh Hoá.
1.Tìm hiểu đặc ®iĨm T©m - Sinh lý cđa Häc sinh PTTH (®é tuæi 15 - 18).
13
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1 Đặc điểm tâm lý cđa Häc sinh PTTH (®é ti 15 - 18).
ë løa tuổi này Học sinh đà trở thành những thanh niên mới lớn; có hình
dáng, có những nét của ngời lớn. Thanh niên Học sinh còn phụ thuộc vào gia
đình, ngời lớn quyết định nội dung và xu hớng chính trong hoạt động của họ.
Các em vẫn đến trờng học tập dới sự lÃnh đạo của ngời lớn, vẫn phụ thuộc cha
mẹ về mặt vật chất.
- Đặc điểm của hoạt động học tập:
Thái độ của thanh niên Học sinh đối với môn học trở nên có sự lựa chọn
hơn ở các em đà hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hớng
nghề nghiệp. Một mặt các em rất tích cực học tập một số môn và các em cho là
quan trọng đối với nghề mình đà chọn, mặt khác các em lại sao nhÃng các môn
học khác hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình.
- Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ:
ở lứa tuổi thanh niên mới lớn những đặc điểm chung của con ngời về mặt
trí tuệ nh: Tri giác có mục đích, ghi nhớ có chủ địnhđà đ ợc hình thành và
chúng vẫn còn đợc tiếp tục hoàn thiện. Quá trình quan sát đà chịu sự điều khiển
của hệ thống tín hiệu thứ II và không tách khỏi t duy ngôn ngữ. Tuy vậy quan
sát cđa Häc sinh cịng cã hiƯu qu¶ nÕu thiÕu sù chỉ đạo của giáo viên.
ở giai đoạn này do quá trình hng phấn chiếm u thế hơn quá trình ức chế
nên các em tiếp thu cái mới nhanh hơn nhng cũng dễ nhàm chán, chóng quên và
dễ bị môi trờng tác động.
- Đặc điểm về mặt ý thức:
ở độ tuổi thanh niên Học sinh quá trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi
nổi và có tính chất đặc thù riêng. Thanh niên Học sinh có nhu cầu tìm hiểu và
đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích sống và
hoài bÃo. Thanh niên không những có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng
14
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đánh giá sâu sắc và tốt hơn Thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh của
những ngời cùng sống và của chính bản thân mình. Nhng Thanh niên mới lớn
dễ có xu hớng cờng điệu trong khi tự đánh giá. Hoặc là các em đánh giá thấp
cái tích cực, phê phán cái tiêu cực hoặc là đánh giá quá cao năng lực của mình.
Qua những đặc điểm về tâm lý của Học sinh PTTH - Thanh niên mới lớn
ta thấy trong hoạt động TDTT chúng ta phải uốn nắn, nhắc nhở và chỉ đạo, định
hớng và động viên các em hoàn thành nhiệm vụ. Trong quá trình giảng dạy, dần
dần từng bớc động viên những em tiếp thu chậm để từ đó làm cho các em tránh
sự nhàm chán, có định hớng đúng và hiệu quả tập luyện đợc nâng cao. Phải tìm
biện pháp để nâng cao hứng thú tập luyện tạo nên sự phát triển cân đối với từng
Học sinh và giúp các em nâng cao đợc thành tích, hiệu quả học tập.
1.2 Đặc ®iĨm vỊ gi¶i phÉu - sinh lý: ë løa ti Học sinh PTTH (độ tuổi
15 - 18) cơ thể phát triển một cách mạnh mẽ về các cơ quan trong cơ thể; có
một số bộ phận, cơ quan đà phát triển đến mức ngời lớn.
- Hệ cơ: hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện nhng
chậm hơn so với hệ xơng. Khối lợng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ tăng
không đều chủ yếu nhỏ và dài. Do vậy khi hoạt động cơ rất nhanh mệt mỏi, vì
cha có sự phát triển về bề dày của cơ. Cho nên trong quá trình học tập, giáo
viên cần phải chú ý để phát triển cân đối cơ bắp cho Học sinh.
- Hệ xơng: ở thời kỳ này thì bộ xơng của các em phát triển đột ngột về
chiều dày, chiều dài, đàn tính xơng giảm. Độ giảm xơng là do hàm lợng
Phôtpho, Canxi trong xơng tăng. Xt hiƯn sù cèt ho¸ cđa mét sè bé phËn nh
mặt, cột xơng sống; các tổ chức sụn đợc thay thế bằng mô xơng nên cùng với sự
phát triển chiều dài của cột sống thì khả năng biến đổi của cột sống không giảm
mà trái lại tăng lên, có xu hớng cong vẹo nếu hoạt động không đúng, t thế sai.
- Hệ tuần hoàn: Tim mạch phát triển không đồng ®Ịu, 16 – 17 ti cã
sù ph¸t triĨn nhanh nhÊt. Tìm lớn dần theo tuổi. Cơ tim của Học sinh phỉ th«ng
15
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
phát triển mạnh cung cấp đủ nhu cầu của cơ thể nhng sức chịu đựng của tim
kém, kém bền đối với các tác nhân có hại nh đối với tình trạng đói ăn, hoạt
động vận động với khối lợng lớn. Hệ thống mao mạch của Học sinh phổ thông
rộng hơn của ngời lớn vì nhu cầu năng lợng của Học sinh nhiều hơn của ngời
lớn.
Tần số co bóp của tim và huyết áp đà đạt gần nh ở mức ngời lớn tức là
khoảng 60 90 lần/1 phút và huyết áp ở mức 90 100 mm Hg.
Qua ®ã ta thÊy tim cđa Häc sinh ở giai đoạn này có khả năng gánh vác lợng vận động lớn nhng do các cơ quan phát triển cha hoàn chỉnh nên các em
nhanh mệt mỏi nhng khả năng hồi phục nhanh vì vậy trong giai đoạn nay không
cho các em tập với khối lợng vận động lớn và thời gian kéo dài.
- Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển cha đều, khung ngực còn nhỏ
hẹp nên các em thở nhanh và không có sự ổn định của dung tích sống, thông
khí. đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các tăng cao khi hoạt
động và gây hiện tợng thiếu O2 dẫn đến mệt mỏi.
- Hệ thần kinh: ở giai đoạn này hệ thần kinh tiếp tục phát triển mạnh và đa
đến hoàn thiện, khả năng t duy nhất là khả năng tổng hợp phân tích trừu tợng hoá
phát triển thuận lợi, tạo điều kiện cho sự hoàn thành phản xạ có điều kiện.
Ngoài ra do sự hoạt động của tuyến giáp, tuyến yên, tuyến sinh dục nói
chung ảnh hởng sinh lý cđa hƯ néi tiÕt cịng lµm cho hng phÊn hƯ thần kinh
chiếm u thế. Vì vậy sự ức chế không cân bằng ảnh hởng lớn đến hoạt động
TDTT. Vậy nên một bài tập đơn điệu cũng làm cho Học sinh mệt mỏi, không có
hứng thú tập luyện, nên vận dụng các hình thức thi đấu để hoàn thành tốt những
bài tập đà đề ra.
Kết luận: Từ những đặc điểm Tâm Sinh lý trên, để lựa chọn phơng
pháp nâng cao thể lực cho Học sinh cần căn cứ vào đặc điểm tình hình tiếp thu
kỹ thuật và đặc điểm thể lực sao cho phù hợp với khối lợng vận động, phï hỵp
16
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
với đặc điểm Tâm Sinh lý của Học sinh để tạo ra sự hứng thú say mê trong
tập luyện nhằm giúp cho qúa trình giảng dạy và học tập đạt kết quả cao. Giúp
các em Học sinh trở thành những con ngời phát triển toàn diện về thể chất, tinh
thần đồng thời nâng cao hiệu quả học tập và lôi cuốn các em hăng say tập
luyện, thi đấu thể thao ở trờng phổ thông.
1.3. Kết quả điều tra tìm hiểu về sở trờng và sự yêu thích các môn thể
thao của Nam học sinh trờng PTTH Sầm Sơn.
Để nghiên cứu thực trạng về sở trờng và sự yêu thích trong môn thể thao
của Nam học sinh trờng PTTH Sầm Sơn trớc tiên đề tài tiến hành điều tra băng
phiếu điều tra S phạm. Đối tợng đợc điều tra nam Học sinh trờng PTTH Sầm
Sơn. Số lợng điều tra gồm 40 nam Học sinh. Các câu hỏi đợc trình bày ở bảng
1.
Kết quả điều tra nh sau:
a. Trong các môn thể thao sau em yêu thích môn nào? và kết quả thu đợc
cụ thể:
- Chạy nhanh cã 7 Häc sinh
- Nh¶y cao cã 4 Häc sinh
- Nhảy xa có 8 Học sinh
- Đẩy tạ có 21 Học sinh
b.Bạn có sở trờng nào trong các tố chÊt vËn ®éng sau?
- Søc nhanh cã 6 Häc sinh
- Søc m¹nh cã 4 Häc sinh
- Søc m¹nh – tèc ®é cã 22 Häc sinh
17
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Sức bền có 4 Häc sinh
- KhÐo lÐo cã 4 Häc sinh
B¶ng 1: KÕt quả điều tra
Các vấn đề điều tra
TT
1
2
Môn Thể thao yêu thích trong số các môn sau?
Chạy nhanh
Nhảy cao
Nhảy xa
Đẩy tạ
Có sở trờng nào trong các tố chất vận động sau?
Sức nhanh
Sức mạnh
Sức mạnh tốc độ
Sức bền
Khéo léo
Số ý kiến
Số lợng
%
7/40
4/40
8/40
21/40
17,5
10
20
52,5
6/40
4/40
22/40
4/40
4/40
15
10
55
10
10
Từ kết quả điều tra s phạm trên cho thấy môn thể thao mà các em Học
sinh yêu thích là môn đẩy tạ và sở trờng của cá nhân trong các tố chất thể lực là
Sức mạnh Tốc độ, chiếm tỷ lệ % cao nhất. Kết quả điều tra này là cơ sở để
lựa chọn phơng pháp trò chơi vận động phát triển tố chất Sức mạnh Tốc độ
nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho học sinh.
2. Điều tra các tố chất vận động ban đầu của nam học sinh của trờng
PTTH Sầm Sơn.
Tiến hành điều tra ở 2 lớp 11A1 và 11A2 với tổng số 40 nam Học sinh
2.1.Bài thử bật xa tại chỗ: đánh giá sức mạnh cơ chân.
Kết quả thu đợc ë b¶ng 2:
Líp
KÕt qu¶
n
X
δx
Cv%
11A1
11A2
20
235cm
± 13,47
5,73%
20
232cm
± 12,28
5,29%
18
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Biểu đồ 1: Biểu thị sức mạnh cơ chân
X (cm )
240
232
235
232
200
100
0
11A1
11A2
* Kết quả nghiên cứu thu đợc ở bảng 2 Biểu đồ 1 thấy đợc:
Lớp
- Thành tích trung bình bật xa tại chỗ của nam 11A1là 235cm.
Độ lệch chuẩn x = 13,47. Có nghÜa:
+ Ngêi bËt xa nhÊt líp 11A1 lµ: 235 + 13,47 = 248,47 cm
+ Ngêi bËt ng¾n nhÊt líp 11A1 lµ: 235 - 13,47 = 221,53cm
HƯ sè biÕn sai Cv% = 5,73% < 10%. Nh vËy thµnh tÝch bËt xa tại chỗ của
nam lớp 11A1 là tơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình bật xa tại chỗ của Nam 11A2 là 232 cm.
Độ lệch chuẩn x = 12,28. Cã nghÜa:
+ Ngêi bËt xa nhÊt líp 11A2 lµ: 232 + 12,28 = 244,28 cm
+ Ngêi bËt ng¾n nhÊt líp 11A2 lµ: 232 - 12,28 = 219,72 cm
HƯ sè biÕn sai Cv% = 5,29% < 10%. Nh vËy thµnh tÝch bật xa tại chỗ của
nam 11A2 là tơng đối đồng ®Òu.
19
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đợc của hai lớp 11A1 và
11A2 khi tiến hành bật xa tại chỗ ta thÊy: Häc sinh cđa hai líp cã søc m¹nh cơ
chân tơng đơng nhau và tơng đối đồng đều. Tuy nhiên sức mạnh cơ chân của
các em còn cha cao. §iỊu nµy do nhiỊu u tè nhng u tè chđ yếu là việc giáo
dục sức mạnh cơ chân cho Học sinh ở trờng PTTH Sầm Sơn cha đợc quan tâm
và cha đúng phơng pháp.
2.2. Bài thử 2. Chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao: để đánh giá sức mạnh tốc độ .
Kết quả thu đợc thể hiện ở bảng 3:
Lớp
11A1
20
4,73 s
0,09
1,9%
Kết quả
n
X
x
Cv%
11A2
20
4,60 s
0,177
3,84%
Biểu đồ 2: Biểu thị sức mạnh - tốc độ.
X (s)
5
4,7
4,73
4,60
4
3
2
1
20
0
11A1
Lớp
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
11A2
* Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 Biểu đồ 2 cho thấy:
- Thành tích trung bình chạy 30m xuất phát cao của nam Học sinh lớp 11A 1 là:
4,73 s.
Độ lệch chuẩn x = ± 0,09. Cã nghÜa:
+ Ngêi ch¹y nhanh nhÊt líp 11A1 là: 4,73 0,09 = 4,64 s
+ Ngời chạy chËm nhÊt líp 11A1 lµ: 4,73 + 0,09 = 4,82 s
HÖ sè biÕn sai Cv% = 1,9% < 10%. Nh vậy thành tích chạy 30m xuất
phát cao của nam Học sinh 11A1 là tơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình chạy 30m xuất phát cao của nam Học sinh lớp 11A2 là 4,60
s.
Độ lệch chuẩn x = 0,177. Có nghĩa:
+ Ngời chạy nhanh nhất lớp 11A2 là: 460 – 0,177 = 4,423 s
+ Ngêi ch¹y chËm nhÊt líp 11A2 lµ: 460 + 0,177 = 4,777 s
HƯ sè biÕn sai Cv% = 3,84% < 10%. Nh vËy thµnh tÝch chạy 30m xuất
phát cao của nam Học sinh lớp 11A2 là tơng đối đồng đều.
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đợc của nam Học sinh hai
lớp 11A1 và 11A2 khi chạy 30m xuất phát cao cho thÊy: ë Häc sinh khèi 11 cã
søc m¹nh - tốc độ tơng đơng nhau và tơng đối đồng đều. Tuy nhiên sức mạnh tốc độ của các em vẫn cha cao. Điều này do nhiều yếu tố, nhng yếu tố chủ yếu
là việc giáo dục sức mạnh - tốc độ cho Học sinh ở trờng PTTH Sầm Sơn cha đợc
quan tâm thích đáng và cha đúng phơng pháp.
21
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.3. Bài thử 3. Nằm sấp chống đẩy tính số lần: để đánh giá sức mạnh cơ tay
Kết quả thu đợc ở bảng 4:
Lớp
11A1
11A2
20
20 lần
1,9 8
9,9%
20
19 lần
1,78
9,36%
Kết quả
n
X
x
Cv%
Biểu đồ 3: Biểu thị sức mạnh cơ tay.
X ( lần )
20
20
19
11A1
11A2
15
10
5
0
Lớp
* Kết quả nghiên cứu thu đợc ở bảng 4 Biểu đồ 3 cho thấy:
- Thành tích trung bình nằm sấp chống đẩy nam Học sinh lớp 11A1 là 20 lần.
Độ lệch chuẩn x = 1,98. Có nghĩa:
+ Ngời thực hiện đợc nhiều nhất lớp 11A1 là: 20 + 1,98 22 lần
+ Ngời thực hiện đợc ít nhất lớp 11A1 là: 20 – 1,98 ≈ 18 lÇn
22
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hệ số biến sai Cv% = 9,9% < 10%. Nh vËy thµnh tÝch n»m sÊp chống đẩy
của nam Học sinh lớp 11A1 là tơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình nằm sấp chống đẩy nam Học sinh lớp 11A2 là 19 lần.
Độ lệch chuẩn x = 1,78. Có nghĩa:
+ Ngời thực hiện đợc nhiỊu nhÊt líp 11A2 lµ: 19 + 1,78 ≈ 21 lần
+ Ngời thực hiện đợc ít nhất lớp 11A2 là: 19 – 1,98 ≈ 17 lÇn
HƯ sè biÕn sai Cv% = 9,36% < 10%. Nh vËy thµnh tÝch n»m sÊp chống
đẩy của nam Học sinh lớp 11A2 là tơng đối đồng đều.
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đợc của Học sinh hai lớp
11A1 và 11A2 khi thùc hiƯn n»m sÊp chèng ®Èy cho thÊy Học sinh khối 11 có
sức mạnh cơ tay là tơng đối đồng đều. Tuy nhiên sức mạnh cơ tay các em còn
yếu. Điều này do nhiều lý do trong đó có lý do về mặt giáo dục sức mạnh cơ tay
cho các em Học sinh ở trờng PTTH Sầm Sơn cha đợc quan tâm đúng mức và cha có phơng pháp, biện pháp tích cực trong giảng dạy hoặc cha dám mạnh dạn áp
dụng.
2.4. Kiểm tra thành tích đẩy tạ vai híng nÐm tríc thùc nghiƯm cđa hai líp
11A1 vµ 11A2.
Kết quả thu đợc ở bảng 5:
Lớp
11A1
20
6,6 m
0,26
3,94%
Kết quả
n
X
x
Cv%
11A2
20
6,5 m
0,42
6,46%
Biểu đồ 4: Biểu thị thành tích đẩy tạ cđa hai líp 11A 1 vµ 11A2
tríc thùc nghiƯm.
X (m)
7
6,6
6,5
23
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6
5
4
3
2
1
0
11A1
11A2
Lớp
* Kết quả nghiên cứu thu đợc ở bảng 5 Biểu đồ 4 cho thấy:
- Thành tích trung bình đẩy tạ vai hớng ném nam Học sinh lớp 11A1 là 6,6m.
Độ lệch chuẩn x = ± 0,26. Cã nghÜa:
+ Ngêi cã thµnh tÝch tèt nhÊt líp 11A1 lµ: 6,6 + 0,26 = 6,86 m
+ Ngêi cã thµnh tÝch kÐm nhÊt líp 11A1 lµ: 6,6 – 0,26 = 6,34 m
HÖ sè biÕn sai Cv% = 3,94% < 10%. Nh vậy thành tích đẩy tạ kiểu vai hớng ném của Học sinh lớp 11A1 là tơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình đẩy tạ vai hớng ném nam Học sinh lớp 11A2 là 6,5m.
Độ lệch chuÈn δx = ± 0,42. Cã nghÜa:
+ Ngêi cã thµnh tÝch tèt nhÊt líp 11A2 lµ: 6,5 + 0,42 = 6,92 m
+ Ngêi cã thµnh tÝch kÐm nhÊt líp 11A2 lµ: 6,5 – 0,42 = 6,08 m
HƯ sè biÕn sai Cv% = 6,46% < 10%. Nh vậy thành tích đẩy t¹ kiĨu vai híng nÐm cđa Häc sinh líp 11A2 là tơng đối đồng đều.
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đợc của Học sinh hai lớp
11A1 và 11A2 khi thực hiện kỹ thuật đẩy t¹ vai híng nÐm cho thÊy Häc sinh
24
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khối 11 có thành tích tơng đối đồng đều. Tuy nhiên thành tích của các em vẫn
còn thấp. Điều này do nhiều lý do trong ®ã ph¶i kĨ ®Õn lý do Häc sinh cha c¶m
thÊy hứng thú khi học môn đẩy tạ, do phơng pháp lên lớp của Giáo viên cha đợc
đổi mới, hay cha mạnh dạn áp dụng các phơng pháp phù hợp vào trong quá
trình dạy học để nâng cao hiệu quả học tập cho Học sinh.
Tóm lại: Qua việc kiểm tra và thu thËp sè liƯu, sau khi ®· xư lý sè liệu bằng
thống kê cho thấy: Vấn đề giáo dục để phát triển trình độ các tố chất Sức mạnh,
Sức nhanh và hiệu quả học tập môn đẩy tạ của nam Học sinh khối 11trờng
PTTH Sầm Sơn cha đợc sự quan tâm chú ý một cách đúng mức. Trình độ Sức
mạnh, Sức nhanh và thành tích đẩy tạ của nam Học sinh khối 11phát triển tơng
đối đồng đều, qua thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa các lớp trong khối
11.Tuy nhiên thành tích và sự phát triển các tố chất Sức mạnh, Sức nhanh của
Học sinh còn ở mức độ thấp. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm hơn nữa đến
vấn đề phát triển các tố chất thể lực cho các em, đồng thời nâng cao thành tích,
hiệu quả học tập khi học các môn thể thao nói chung và đẩy tạ nói riêng. Bằng
cách thờng xuyên thay đổi, đào sâu tìm hiểu và áp dụng các phơng pháp, biện
pháp mới, u việt.
25
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
II. Phân tích nhiệm vụ 2: Thực nghiệm s phạm.
1.Nhiệm vụ: áp dụng một số trò chơi vận động phát triển Sức mạnh Tốc độ đà đợc lựa chọn vào trong quá trình học tập của nam Học sinh khối
11và thông qua kết quả học tập để rút ra các kết luận.
Nh đà phân tích kết quả ở nhiệm vụ 1 trình độ tố chất Sức mạnh - Tốc độ
của nam Học sinh khối 11trờng PTTH Sầm Sơn Thanh Hoá phát triển tơng
đối đồng đều nhng cha đạt kết quả cao. Thực tế ở trờng PTTH Sầm Sơn hiện
nay thì vấn đề giáo dục các tố chất vận động cho học sinh bằng phơng pháp dạy
học mới đợc sử dụng còn hạn chế. Quá trình tập luyện các môn thể thao cho
Học sinh đang theo một chơng trình rập khuôn, cha có tính sáng tạo cao. Quá
trình giảng dạy của Giáo viên chủ yếu vẫn dựa vào các hình thức và phơng pháp
tập luyện cũ tức là trong mỗi tiết học thể dục các em có 5 10 phút để tập các
bài tập ph¸t triĨn c¸c tè chÊt thĨ lùc nh: n»m sÊp chống đẩy, bật cóc, chạy bền
trên địa hình tự nhiên...
Ngoài ra vấn đề thời gian tập luyện trên lớp dới sự hớng dẫn của Giáo
viên cho các em còn cha hợp lý, mỗi tuần các em chỉ đợc tập luyện hai lần trong
hai tiết học. Điều này làm cho sự tác động của lợng vận động lên cơ thể các em
là không đáng kể, làm cho việc phát triển các tố chất thể lực gặp nhiều khó
khăn. Muốn nâng cao hiệu quả học tập cho các em cũng nh là ph¸t triĨn c¸c tè
26
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chất thể lực cho các em trong việc học tập các môn thể thao nói chung và môn
đẩy tạ nói riêng thì yêu cầu phải có những phơng pháp, biện pháp dạy học đạt
hiệu quả cao. Việc vận dụng các trò chơi vận động nhằm phát triển các tố chất
thể lực vào trong các buổi tập là một phơng pháp dạy học tuy không phải là mới
song việc áp dụng đang còn hết sức hạn chế.
Với mục đích phát triển tố chất Sức mạnh Tốc độ nhằm nâng cao hiệu
quả học tập môn đẩy tạ cho Học sinh nên đề tài mạnh dạn áp dụng các trò chơi
vận động phát triển Sức mạnh Tốc độ đà đợc lựa chọn vào trong các tiết học
thể dục của Học sinh. Các trò chơi đa ra áp dụng đợc lựa chọn sao cho phù hợp
với lứa tuổi, giới tính, điều kiện hiện có cũng nh là thêi gian tËp lun cđa Häc
sinh. Trong thêi gian ¸p dụng các trò chơi vận động yêu cầu các em Học sinh
tập luyện một cách tự giác tích cực và đầy đủ nội dung, số lợng của trò chơi mà
Giáo viên đặt ra. Chính nhờ sự tác động thích hợp, hiệu quả của các trò chơi vận
động phát triển Sức mạnh Tốc độ lên cơ thể ngời tập mà chỉ sau một thời
gian tập luyện không lâu (8 tuần). Trình độ thể lực của Học sinh tăng lên đáng
kể. Biểu hiện bằng thành tích học tập môn đẩy tạ của các em tăng lên rõ hay nói
cách khác việc áp dụng trò chơi vận động phát triển Sức mạnh Tốc độ vào
trong quá trình học tập đà nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho Học sinh.
Bảng 6: Hệ thống các trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc
độ.
TT Tên trò chơi
Định lợng
Phơng pháp tổ chức
1
Kéo co
3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút
2
Đẩy xe cút kít
3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút
3
Chuyển đạn
3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút
27
Chia thành 2 đội tơng đơng về số lợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Chia thành 2 đội tơng đơng về số lợng, độ
tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Chia thành 2 đội tơng đơng về số lợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Huy Dũng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4
Tiếp đạn
3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút
5
Ai nhanh hơn
3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút
Chia thành 2 đội tơng đơng về số lợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Chia thành 2 đội tơng đơng về số lợng, độ
tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
2) Phân tích các trò chơi vận động:
2.1. Trò chơi 1: Kéo Co.
2.1.1. Mục đích - tác dụng: Thông qua trò chơi giáo dục tố chất Sức mạnh và
giáo dục tinh thần tập thể cho ngời chơi.
2.1.2. Sân bÃi - dụng cụ:
a) Sân bÃi: Sân thể dục, sân phải bằng phẳng, sạch sẽ và không có chớng
ngại vật. Trên sân có kể 3 đờng thẳng song song cách nhau 0,5 m. Đờng thẳng ở
giữa là đờng ngăn cách, hai đờng thẳng hai bên là đờng giới hạn.
b) Dụng cụ: Một sợi dây to, dài có điểm đánh dấu ở giữa; còi hoặc cờ hiệu.
2.1.3. Phơng pháp tiến hành:
Ngời chơi sẽ chia thành hai đội tơng đơng nhau về số lợng, độ tuổi, giới
tính và trình độ tập luyện. Mỗi đội sẽ cầm một đầu sợi dây và đứng sau vạch
giới hạn phía đội mình. Điểm đánh dấu của dây sẽ nằm trên đờng ngăn cách.
Khi có lệnh của trọng tài thì đội chơi sẽ dùng sức để kéo điểm đánh dấu
trên sợi dây vợt qua đờng giới hạn phía đội mình. Đội nào kéo đợc là đội thắng.
2.1.4. Luật chơi:
- ChØ kÐo khi cã lƯnh cđa träng tµi vµ khi điểm đánh dấu vợt hẳn đờng
giới hạn mới kết thúc hiệp đấu.
- Trò chơi tiến hành trong vòng 3 hiệp. Đội thắng 2 là đội thắng chung
cuộc.
- Hình thức thởng phạt: Đội thua phải cõng đội thắng 15 m.
28