Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Bí quyết đầu tư: phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 33 trang )



s<0


ONỘQ OV1 Nya ly n x VHN


B Í QUYẾT ĐẦU T ư




H O À N G L Ê M IN H & N H Ó M C Ộ N G

sự

BÍ o n Ểr BẦU Tư

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG
HÀ NÔI - 2005


LỜI NÓI ĐẦU
Mọi hoạt động kinh doanh m uốn tồn tại và
thành công phải nắm đưỢc những vấn đề cơ bản
n h ư vốn, quản lý nguồn hàng, chào và hán hàng,
luân chuyển hàng hóa... sao cho có th ể thu lợi
nhuận cao.
M ột trong những yếu tố quyết định thành bại
trong kin h doanh là vấn đề đầu tư vốn. Đầu tư vốn


hỢp lý, đ ú n g lúc, đúng chỗ, có sự cân nhắc tính
toán sẽ sinh lợi cho người đầu tư, ngược lại, sẽ tạo
nên những rủi ro, có khi trắng tay.
M uốn kin h doanh phải có vốn và đây là điều
nan g iải đối với những người lần đầu tiên bước vào
thương trường. K hi đã có vốn rồi th i việc bảo toàn
và p h á t triển vốn là vấn đề rất quan trọng đ ể kinh
doanh p h á t triển. Điều này p h ụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó khâu quản lý và bán hàng
rất quan trọng.
"Bí q u y ế t đ ầ u tư " sẽ trinh bày với bạn đọc các
vấn đ ề trên với hy vọng giúp các nhà doanh nhân
trẻ chiếm lĩnh được thị trường và thành công trong
sự nghiệp kin h doanh.
HOÀNG LÊ MINH


I. VỐN LÀ c ì
Muốh là một nh à doanh nghiệp th à n h công, n h ất
th iế t phải biết cách xoay sở đồng vốh như th ế nào. Có
vốn th ì mới có th ể đầu tư vào một ngành hàng nào đớ để
th u lợi nhuận. Thông thường, người ta phân vốn ra làm
m ấy loại:
- Vốh quốc gia
- Vốn pháp n hân
- Vốn cá nhân
- Vốn ngoại thương
Vô"n quốc gia: cơ quan chính phủ có quyền đầu tư lấy
tài sản quốic gia đầu tư vào (doanh nghiệp) vốh cơ bản
hình th à n h nên doanh nghiệp.

Vô"n tự bản th â n mỗi cá n h ân là vốn m à một công dân
trong doanh nghiệp dựa vào tà i sản hỢp pháp của bản
th â n m ình đầu tư vào doanh nghiệp đó.
Vốn ngoại thương là chỉ vốn của các' nhà đầu tư từ
nước ngoài đầu tư vào các doanh nghiệp.
Có th ể tập tru n g vô"n bằng cách áp dụng các phương
thức sau:


* Đầu tư quốc gia:
ở đây chủ yếu là n h à nước dựa vào sự p h á t triể n
k in h t ế quốc dân và yêu cầu của việc xây dựng k inh tế
với các doanh nghiệp mới th à n h lập hoặc là các doanh
nghiệp quôh doanh cũ tiế n h à n h các phương thứ c đầu
tư cơ bản. D oanh nghiệp m à nh à nước có đủ k h ả năng
cung cấp vô"n đầu tư thường là doanh nghiệp quốc
doanh.

* Tập trung vốn:
ở đây chủ yếu là từ đầu tư quốc gia dựa trên các
phương diện xã hội tìm cách tập tru n g vốh. N hư th u h ú t
đầu tư của đơn vỊ hay doanh nghiệp khác, tập tru n g vô"n
của các cá nhân, th u h ú t đầu tư nước ngoài... và hình
th à n h vốn pháp nhân, vốn cá nhân hay là vốn ngoại
thương.

* Phát hành cổ phiếu:
Doanh nghiệp có điều kiện p h át h àn h cổ phiếu, dựa
vào đơn xin phép đã đưa ra, sau khi được sự phê chuẩn
của cơ quan nhà nước tiến h àn h bán cổ phiếu cho công

chúng xã hội, công n hân viên hoặc định hướng quyên
góp để tập tru n g vốh. N hững người m ua cổ phiếu là cổ
đông của doanh nghiệp.
Với mỗi nhà đầu tư, dựa vào những phương thức khác
n h au để tập tru n g vốh, có th ể dùng tiền m ặt tà i sản vô
hình, hiện v ật... từ đó hình th à n h vốn tự có của doanh
8


nghiệp, pháp n h ân trong doanh nghiệp đó được hưởng
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Thòi gian tậ p tru n g vô"n phải hỢp pháp, không được
vượt quá thòi gian cho phép. C hẳng h ạn ở T rung Quốic
đã có quy đ ịn h tậ p tru n g vô"n p h ải đ ạ t m ấy yêu cầu
sau;
1. Tiền tệ của các nhà đầu tư trong công ty trách
nhiệm hữu h ạn (TNHH) không được ít hơn vốn đăng ký
th ấ p n h ấ t là 50% tổng vốn đầu tư, các nhà đầu tư đáp
ứng được số tiền góp một lần ngang bằng với sô' tài
khoản lúc đó của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp không th u h ú t được vốh đầu tư của
n h à đầu tư, đã th iế t lập mức giá cho thuê tài sản và sô"
quyền đảm bảo về v ật phẩm , bảo đảm tín h chân thực
của các quyền sở hữu.
3. Q uyền đối với tà i sản công nghiệp của các nhà
đ ầu tư, vói sô" vô"n bỏ ra đầu tư khoa học kỹ th u ậ t
không vượt quá 20% sô" tiề n đăng ký doanh nghiệp
n h ư n g tro n g tìn h h ìn h đặc b iệt có th ể vượt qua được
20% và p h ải qua sự phê chuẩri kiểm duyệt của cơ
q u an q u ản lý n gân h àn g công thương, cao n h ấ t không

vượt quá 30%. Điều này chủ yếu th ể hiện tín h không
xác định của quyền tà i sản công nghiệp và lợi ích kỹ
th u ậ t phi b ản quyền sáng chê" để giảm nhẹ nguy hiểm ,
rủ i ro.
4. Vổh tư bản tập trun g doanh nghiệp phải phù hỢp
với quy định h ạn ngạch th ấp nhất.

9


Thông thường, vay tiền hay gặp rủi ro nên có nhiều
cách góp vô"n rấ t độc đáo. Chẳng h ạn cách góp vốh theo
kiểu "chơi họ" (hội phiếu) hoặc "bắt hội".
"Hội phiếu" là tổ chức giúp đỡ lẫn n h au của thương
n h ân người Hoa, là nơi họ giao lưu tìn h cảm, trao đổi tin
tức. Hoa Kiều nhò "Hội phiếu" m à lập nên nhà hàng
T rung Quốic, làm ăn buôn bán nhỏ, rồi lại dùng tiền
kiếm được kiếm ra tiền khác lớn hơn.
"Hội phiếu" thông thường có 10 - 80 hỢp th àn h tổ,
người đảm nhiệm chính là chủ hội. Ví dụ hội này có 20
người, mỗi người, mỗi tháng góp lOOUSD ($), thòi gian
hội là 10 tháng. Mỗi th án g sẽ góp được sô" tiền 2000$.
Những nhà đầu phiếu quyết định, lấy người có sô" phiếu
cao nhất là đắc phiếu. Nếu như sô" phiếu đ ạt giá trị tiền
là 1800$ thì sô" dư 200$ lấy làm lợi tức của hội phiếu. Do
đó, th án g sau chỉ cần góp 9$ là được rồi. N hư vậy 10
th án g đầu tư, 10 th án g luôn có người đắc phiếu, mỗi
th án g góp 100$ với 100$ làm vốh, sau cùng có thể đạt
được 1000$. Như thê" các nhà góp vốn định lợi n h u ận còn
cao hơn cả lợi tức ngân hàng. Đồng thời người vay tiền

phải trả lãi su ất th ấp hơn so với lãi su ấ t ngân hàng.
Hơn nữa, vay tiền m à không yêu cầu phải đ ặ t v ật thê"
chấp làm đảm bảo, lợi tức cũng tương đô"i rẻ, m à bên góp
vô"n càng có lợi hơn so với ngân hàng. Có th ể nói là hai
bên cùng có lợi.
"Bắt hội" là tiền vô"n cộng đồng đầu tư, lấy đầu tư cổ
phiếu làm tiền lệ, lấy 1000 phiếu làm đơn vị m ua bán cổ
phiếu, nếu mỗi phiếu trị giá 100$ th ì mỗi đơn vị đều
10


phải có 10.000$. Sô" 100.000$ đối với tần g lớp lương cơ
bản không phải là con số nhỏ. Nếu như cơ hội đến cũng
không dám bỏ lỡ số tiền lớn ấy đi. Người Hoa Kiều áp
dụng phương thức "Bắt hội", tìm 5 người hỢp lại mua,
chỉ cần hỢp góp 20.000$ mỗi th án g m ua một lần, 10
th án g 5 người đã có 100 cổ phiếu rồi. 5 người cùng chịu
phí th ủ tục m ua cổ phiếu. Đầu tiên mỗi người góp
20.000$. Do khoản tiền này đều là những đồng tiền tích
luỹ th ắ t lưng buộc bụng của mỗi người, cho nên khi đầu
tư đều phải lựa chọn công ty đáng tin cậy và an toàn.
Sau khi lựa chọn tố t đối tượng đầu tư, b ắ t đầu lựa chọn
một trong 5 người làm đại diện, trở th à n h người danh
nghĩa. Lúc này, cổ phiếu vẫn là cộng đồng dùng chung.
Sau đó, lần lượt từng người trở th à n h người danh nghĩa,
10 th án g sau, 5 người mỗi người đều có 1000 phiếu rồi.
Một cách góp vô"n độc đáo nữa là "mưỢn gà ấp trứng"
h ay dùng tiền của người khác để sin h lợi.
Dùng tiền của người khác để buôn bán sinh lợi cho
m ình, cũng là một phương pháp rấ t đáng nể trọng của

thương n h ân Hoa Kiều.
B ất động sản n h ấ t th iết phải có một khoản vốh dự trù
lớn. Nếu lượng vốn bản th â n quá nhỏ, không tự đầu tư
được có th ể áp dụng phương pháp "mượn gà ấp trứng"
để góp vốn. Trước tiên phải bán ra những căn lầu cần
xây dựng, sau đó dùng sô" vô"n th u được để xây dựng nhà
lầu. Như thê" vô"n tự tay có th ể tạo ra được một khoản
tiền, sau đó có th ể tạo ra gấp 10 lần, thêm vào là sô"
vòng lưu chuyển vô"n, th u được lợi n h u ận lớn.
11


Ngoài ra, còn có thể th u h ú t vốn đầu tư xã hội. Nhiều
khi doanh nghiệp cần có một lượng vốn đầu tư lớn,
nhưng xã hội lại có sô" vốn lớn không dùng đến, gửi trong
nguồn trù bị ngân hàng, p h át h àn h cổ phiếu doanh
nghiệp và trá i phiếu doanh nghiệp, có thể tập tru n g th u
nhập lượng vốh cho đầu tư.

12


II. NHÀ ĐẦU T ư
Có nhiều người biết rõ, cổ phiếu có khả năng đem lại
cho họ lợi n h u ận rấ t lớn nhưng th à đầu tư vào các m ặt
lợi n h u ận ít song ổn định vững chắc vẫn hơn, ví dụ như
nhà đ ấ t và trá i phiếu. Nguyên n hân rấ t đơn giản. Bởi vì
họ không m uốn gánh vác rủi ro lón. Mỗi loại hạng mục
đầu tư đều có những lợi ích và rủi ro khác n hau Ngoài
việc phân tích ưu nhược điểm nên đầu tư, cần phải xem

xét:
- N hận thức và hứng th ú với việc đầu tư
- Vốn dự bị
- Bản th â n có đủ khả năng gánh vác rủi ro.
- Kỳ vọng sẽ đ ạ t được
- Có đủ tin h th ầ n và thòi gian.
Trong quá trìn h lựa chọn hạng mục đầu tư , trưốc tiên
phải có n h ận thức và hứng th ú với việc đầu tư. Điều này
sẽ khiến người đầu tư chuyên tâm với việc đầu tư này.
Trước h ết phải từng bước phân tích hạng mục đầu tư ấy.
Mặc dù có th ể nghe thông tin từ các nhà cố vấn đầu tư,
nhà môi giới th ậm chí ta i nghe m ắt th ấy một thông tin
nào đó nhưng quyết định vẫn là do mình.
13


Làm một nhà đầu tư sáng suốt, trước tiên n h ấ t th iế t
phải hiểu rõ mỗi loại hạng mục đầu tư có những mối
nguy hiểm gì? Nghiên cứu xu th ế giá cả của thông tin
th ị trường như th ế nào? Nói đến hạng mục đầu tư vê'
vàng, đồ cổ, giá cả có tín h ổn định, đầu tư cổ phiếu ngoại
hối có tín h biến động, về m ặt giá cả có sự chênh lệch, do
ảnh hưởng biến động của thị trường nhưng đem so sánh
th ì lợi n h u ận tự nhiên tương đối cao.
B ất lu ận có bao nhiêu vốn, đều có th ể tiến h à n h đầu
tư. N hưng vốn nhiều hay ít sẽ quyết định phương thức
đầu tư. Vốh có khoảng 2-3 tỷ có th ể suy nghĩ tới cổ
phiếu... khi vốn lốn hơn có th ể vay tà i khoản ngân hàng
đầu tư v ật giá.
Có rấ t nhiều người thích đầu tư vào b ấ t động sản. Cô"

nhiên bởi vì họ đã tích luỹ một khoản tiền lớn, nhưng
cái quan trọng n h ấ t vẫn là họ không th ể gánh vác được
nguy hiểm tương đối lớn. Nếu không muốh mạo hiểm,
th ì không cần tham gia các hoạt động m ua cổ phiếu.
Nếu chỉ quyết chí đầu tư ngắn hạn, như th ế th ì hạng
mục đầu tư về vàng hay đồ cổ không phù hỢp rồi. Bình
thưòng, những hạng mục đầu tư này yêu cầu sau một
thời gian ngắn, có thể tàn g sô" lượng. Nếu đồng ý chấp
n h ận mạo hiểm th ì nên suy nghĩ tới đầu tư ngoại hối.
H ạng mục đầu tư th à n h phần cao, luôn luôn phải chú
ý tới thời gian hoạt động th ị trường, khi th ấp m ua vào,
khi cao bán ra. Từ sự chênh lệch ấy m à th u lợi.nhuận.
14


Bình thường một ngưòi có th u nhập cô" định sẽ có
khoản tích lũy không ít. Có th ể đầu tư vào những hạng
mục có tín h lợi ích cao, tăng sô" vô"n lưu động của bản
th â n cũng có th ể dùng để đầu cơ, nhờ đó m à làm giàu,
kiếm lợi.
Với nhà đầu tư có sô" vốh ít có thể lựa chọn việc vay
vốn ngân hàng.
Kinh tê" có th ịn h có suy. Lúc kinh tê" tô"t đẹp, cổ phiếu
hàng hóa giao định kỳ, kim loại quý đều tăn g giá. Khi
tìn h thê" kinh tê" không tô"t làm vàng lu ân chuyển trong
buôn b án bị ản h hưởng nhiều. Vì thê các nhà đầu tư
n h ấ t th iế t phải phân tích, nghiên cứu tìn h thê" kinh tê",
nắm b ắ t thòi cơ, th u ậ n ứng theo sự th ay đổi của tìn h thê"
kinh tê". Nếu không, trong những đợt sóng của sự biến
động kinh tê" sẽ lậ t thuyền.

Cũng có lúc, sự th ay đổi của chính sách sẽ tác độn^,
tới tìn h hình đầu tư.
Rủi ro không chỉ giới hạn trong phạm vi kinh tê" chính
trị của ngành ấy, thực tê" trên thê" giới không có một góc độ
tuyệt đỐì an toàn. Nếu như tồn ngoại tệ, nh ất định không
thể tồn chỉ có một loại. Nước ngoài cũng sẽ xuất hiện biến
động kinh tê chính trị, cho nên đầu tư ra nước ngoài về
lĩnh vực chứng khoán, tiền vô"n không nên chỉ đầu tư ỏ
một quốc gia. Nếu chỉ tồn tại đồng USD, cũng có thể xuất
hiện sự giảm sút đồng USD đồng thòi tồn tại sự rủi ro.
Trong quá trìn h đầu tư, nếu không cần góp vô"n như
m ua cổ phiếu, th ì không nên đầu tư toàn bộ vào m ua
15


bất động sản hoặc m ua cùng một loại cổ phiếu, tố t n h ấ t
là áp dụng nhiều loại, nhiều phương pháp đầu tư với
loại hình không giống n hau th ì sẽ trá n h được tìn h trạn g
lệch một bên.
Rủi ro trong đầu tư kinh doanh là tồn tạ i khách quan
không thể tiêu hủy được rủi ro, nhưng có th ể phòng trừ
và h ạn chế rủi ro.
Kinh doanh buôn bán, trong nền kinh tế thị trường
n hất thiết phải xem xét tới mọi phát sinh thường trực,
xem xét xem một khi phát sinh sự việc ngoài ý muốh sẽ
dẫn đến rủi ro cho nguồn thu nhập chính phải làm gì. Do
đó nhất thiết phải học được cách phân tích môi trường một
cách tỉ mỉ và khả năng dự báo phát sinh rủi ro.
Thông qua phân tích, nắm b ắ t dự báo rủi ro, mức độ
cao th ấp mà rủi ro có th ể xảy ra.

N hất định phải áp dụng biện pháp tốt n h ấ t có khả
năng giảm th ấp rủi ro. Ví dụ đối với khách hàng tiến
h àn h điều tra tín dụng cụ th ể tỉ mĩ.
Chế định phương thức mới đồng thời tăn g cường
phương thức bảo an, đem tiền m ặt th u lợi hiện có gửi
vào N gân hàng. Tiến h àn h điều tra môi trường xung
quanh, bổ sung đốì với những lỗ hổng có khả năng p h át
sinh vấn đề. Tóm lại cần phải dự phòng và trá n h p h át
sinh rủi ro.
Nếu doanh nghiệp hay cửa hàng không yêu cầu đầu
tư với sô' lượng vốh lớn, ví dụ như sửa nh à hàng, cửa
hàng tạp hóa, cửa hàng đặc sản, quán ăn nhỏ... có th ể
16


độc lập tự do tích luỹ được khoản vô'n này, đương nhiên
có th ể dùng phương pháp độc lập kinh doanh.
Độc lập kinh doanh là hình thức tổ chức doanh
nghiệp đơn giản nhất. Loại hình kinh doanh này không
n h ấ t th iế t phải có được sự phê chuẩn đặc biệt của Chính
phủ. Người chủ doanh nghiệp có th ể mỏ rộng nghiệp vụ
doanh nghiệp hoặc ngừng làm b ấ t cứ lúc nào.
T ất cả những gì có được trong ,độc lập đầu tư kinh
doanh chính là thuộc người chủ. Chỉ cần tu â n th ủ luật
pháp là có toàn quyền quản lý; có th ể tùy ý chế định
phương châm kinh doanh, chế độ kinh doanh, tùy ý
dùng người theo kinh nghiệm của bản th ân , sa th ải
n h ân viên, th ậm chí có th ể tự do phạm một vài sai lầm
nhưng không phải là những sai lầm dẫn tới những tổn
th ấ t lớn...

Lợi n h u ận từ độc lập đầu tư kinh doanh là của nhà
kinh doanh đó, không phải phân chia lợi n h u ận của
m ình với người khác.
Bên cạnh các th u ậ n lợi, độc lập đầu tư kinh doanh
cũng có m ột sô" h ạn chế như sau:
Các n h à đầu tư kinh doanh độc lập giao kết vốn kinh
doanh khó có th ể góp đủ số vốn cần, nhịp độ vay vốh
chậm.
Khống có người khác giúp đỡ quản lý doanh nghiệp
cùng chia xẻ tìm được ra quyết định, không có cấp trên
đề ra cho tôn chỉ càng không có người cùng chia sẻ tổn
th ấ t rủi ro.
17


Tuổi thọ của sự độc tập đầu tư kinh doanh phụ thuộc
vào sự sốhg còn của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh
nghiệp khi gặp phải sự cố ngoài ý muốn đều sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sự vận động bình thường của k in h ,
doanh.
Nếu bạn hàng hợp tác kinh doanh gồm hai hoặc từ
hai cổ đông trở lên sẽ có sự hỢp tác, các bên cùng đồng
n h ấ t về khoản tiền th a n h toán như; địa sản, th iết bị,
nguồn lực lao động, kỹ th u ậ t... Ngoài ra còn cùng nhau
quản lý, lợi n h u ận dựa vào tỉ lệ cổ phần m à phân chia.
Điều quan trọng nữa là nếu doanh nghiệp xuất hiện
nguy cơ th ì mọi người sẽ cùng n hau gánh vác rủi ro.
Do đó có th ể th ấy ưu điểm của hỢp tác kinh doanh bổ
sung cho nhược điểm của đầu tư kinh doanh độc lập.
Để trá n h trong quá trìn h hỢp tác kinh doanh xuất

hiện những b ất đồng về lợi nhuận, khi ký kết "Hiệp định
hỢp tác", phải qui định rõ ràng những điều khoản sau:
- Giới h ạn quyền và phạm vi quản lý của mỗi bên.
- Thòi h ạn hợp tác, không cho phép một bên phá vỡ
thòi h ạn qui định. Nếu xảy ra việc đó, cách giải quyết
thê nào cần phải qui định rõ ràng.
- Cách phân chia lợi n huận
- Cam kết bồi thường th iệ t hại
- Phương pháp th u nhận đốì tác mối.
T rình độ n h ận thức của một người có hạn, thời gian
sinh tồn cũng có hạn, vì vậy, việc gì m à bản th â n có th ể
tự làm được tự m ình động tay th ì chưa th à n h việc lớn.
18


Ngược lại, "Vạn sự b ấ t cần nhân" cũng không thể kiếm
tiền được. Do đó cần có sự chuẩn bị tư tưởng hỢp tác
kinh doanh.
N hững phương pháp kinh doanh chính đáng là về
thòi gian h ạn hẹp, phải nắm b ắt thòi cơ, luôn tín h toán,
nắm b ắt được h ình thức kinh doanh tâ n tiến nhất, các
thương phẩm đang được lưu h àn h th ì sẽ th u được khoản
tiền lớn. Đối vối những loại buôn bán này, n h ấ t thiết
phắi thích ứng từ việc học tập quan sát, có thể tham gia
hỢp tác kinh doanh, tăn g số lượng đối tác. Nếu quan
niệm không cần hỢp tác trong kinh doanh là hại chính
bản th â n m ình. Bởi vì mỗi người có những môi quan hệ
khác nhau, có những người bạn khác nhau, và mức độ
quan hệ cũng khác. Mỗi người đều có suy nghĩ, phương
pháp tốt, có th ể tự m ình làm việc, hơn nữa cái "tôi" độc

tôn không phải bao giờ cũng hay.
Nếu lần đầu làm ăn, tố t n h ấ t nên lựa chọn cửa hàng
bán lẻ hay cửa hàng dịch vụ đơn giản nhất. Chẳng hạn:
Q uán ăn nhỏ, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng quần áo, quán
sửa chữa... Chúng đều không đòi hỏi bạn phải tiêu một
khoản tiền lớn cho tra n g th iế t bị, lãi tương đốĩ đơn giản,
quản lý gọn nhẹ, khách hàng lại đông. Chỉ cần lao động
cần cù, làm việc chăm chỉ, đương nhiên là kiếm được
tiền, cho dù không n h ấ t định phải là một khoản tiền
lớn, nhưng quan trọng vẫn là có thể b ắ t đầu tích lũy
được kinh nghiệm làm ăn buôn bán.
Khi kiếm được m ột k hoản tiề n lớn, có th ể đầu tư
vào b ấ t động sản. B ất động sản bao gồm đ ấ t đai và tấ t
19


cả nhữ ng th ứ không th ể di động trê n đ ấ t đai ấy, như
n h à ở, cây cối trê n m ản h đ ấ t đó... Thòi điểm lớn n h ấ t
của b ấ t động sản là đầu tư b an đầu có th ể tù y vào
th a y đổi của thòi gian m à tă n g giá. Xét về ưu điểm
này, với sô" tiền vô"n có tro n g ta y bạn có th ể dùng để
m ua đ ấ t làm kinh doanh địa sản. Có r ấ t n h iều người
nổi tiến g trê n th ế giói chính nhò k in h doanh b ấ t động
sản m ang lại. K inh doanh b ấ t động sản đối vói người
k in h doanh có sô" vô"n không n h iều m à nói, phương
thức k in h doanh thường th ấ y là mở kh ách sạn tư
n h ân , n h à nghỉ...
- B ất động sản là bảo đảm hoàn toàn những lạm p h át
hàng hóa phổ thông. Giá trị tăn g trưởng của nó ngang
bằng vói những lạm p h á t hàng hóa phổ thông hoặc sự

tăn g trưởng n h ân khẩu.
- Trong lúc cần gấp về tiền, b ấ t động sản có th ể làm
v ật thê" chấp, giá trị v ật th ể thường bằng 60% - 80% của
b ất động sản.
- So sánh với ngành kinh doanh lưu động khác kinh
doanh b ất động sản sẽ không bao giò bị th u a lỗ.
Trong quá trìn h kinh doanh, thông thường sau lần
kinh doanh đầu tiên th à n h công, kiếm được một khoản
tiền rồi người ta thường đem h ết lợi n h u ậ n th u được vào
hạng mục đầu tư lần hai. Cách làm này là không sáng
suốt, không biết nhìn xa trông rộng.
Thông thường, sau khi thông qua phân tích điều tra
th ị trường một cách tỉ mỉ cẩn th ận , dùng 35% - 45% lợi
20


n h u ận để đầu tư hạng mục mới, đây chính là quy mô
đầu tư có tín h bảo hiểm vững chắc nhất.
Với cách làm như thế, cho dù hạng mục đầu tư thứ
hai có th ấ t bại đi chăng nữa, th ì trong tay vẫn còn đủ
vôn cho khoản đầu tư thứ ba, hoàn toàn có khả năng
trong tương lai không xa sẽ kiếm lại khoản tiền bị th u a
lỗ một cách n h an h chóng.
Kinh doanh cần phải nghiên cứu tỉ mỉ, triệ t để. Vì
vậy m à cần phải tìm hiểu nhiều kiểu kinh doanh.
Tốc độ p h át triển kinh tế, xu th ế th ị trường luôn có sự
biến động. Có những lúc hàng hóa đang khan hiếm bỗng
nhiên biến th à n h hàng tồn, ế đọng đã đem đến bao rủi
ro cho doanh nghiệp. N hững rủ i ro này th ậ t đáng sỢ. Đe
trá n h những dao động bấp bênh này, giữ độ ổn định

kinh doạnh, tăn g cường nguồn tà i chính th u được, cần
phải áp dụng nhiều loại hình kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp, sức hấp dẫn lớn n h ấ t của
các loại hình kinh doanh chính là luồng th u nhập mở
rộng trê n những rủi ro. Vì vậy trong tìn h hình kinh tế
th ị trường ngày một cạnh tra n h khốíc liệt hôm nay, kinh
doanh đa dạng nhiều ngành nghề đã trở th à n h con
đường mới của các doanh nghiệp có sức cạnh tra n h và
chiến th ắ n g trê n thương trường.
Mấy năm gần đây, kinh doanh nhiều loại hình đã rộ
lên ở nhiều nơi, làm cho các doanh nghiệp có tín h thích
ứng linh hoạt, tăn g cường năng lực cải tiến, bản th â n
p h á t tà i nhiều m ặt, th u được lợi ích kinh tế tốt đẹp.
21


Đôi khi cơ hội đến với ta th ậ t b ấ t ngờ, th ậm chí khiến
người ta không tin vào m ắt m ình nữa. Điều này khiến
cho các nhà đầu tư thực sự phải nhạy cảm với cơ hội
mặc dù rấ t nhỏ.
Có không ít thương n h ân th à n h công đã vận dụng rấ t
linh hoạt ý nghĩa của câu tục ngữ "anh có chính sách, tôi
có đổl sách và việc kinh doanh". Thường xuyên tìm hiểu
những thiếu sót của chính sách để tiến h àn h kinh
doanh, làm theo cách này mặc dù rấ t khó và đôi khi mạo
hiểm nhưng khi thực hiện được th ì th à n h công chắc
chắn sẽ tới.
Trong thị trường thương mại quốc tế việc tìm hiểu
những thiếu sót từ những chính sách ở phía đối phương là
rấ t phổ biến. Tại Mỹ rấ t thịnh việc đi săn và ăn cơm dã

ngoại nhưng họ lại không sản xuất lò nướng và vỉ nướng
du lịch. Những thương nhân tại An Huy - Đài Loan cùng
với những thương nhân Hàn Quốc đã nắm lấy cơ hội này
và tổ chức sản xuất những sản phẩm đó để xuất khẩu
sang Mĩ. Hàng năm hạn ngạch giao dịch lên tới 10 triệu
USD. Tại các gia đình ở những nước phát triển rấ t phổ
biến việc lắp điều hòa gia đình, nhưng bên cạnh đó phải có
quạt gió để lưu thông không khí. Song có điều những nhà
sản xuất của nước này không mấy chú ý đến những sản
phẩm được coi là nhiều vốn nhưng lợi nhuận thấp này.
Nhà máy chế tạo quạt P hật Sơn tại Quảng Đông lập tức
không bỏ qua cơ hội này và nhanh chóng đưa sản phẩm
của mình ra tiêu thụ tại những khu vực kể trên và kết quả
đạt được th ậ t mỹ mãn.
22


Có không ít người phản đối việc kinh doanh phân tán,
trá i lại không ít thương n h ân th à n h đ ạ t lại có quan
điểm trá i ngược. Đó là tích cực áp dụng các phương thức
kinh doanh phân tán , mở rộng.
Việc kinh doanh của m ột doanh nghiệp thường xuyên
phải chịu ản h hưởng của rấ t nhiều n hân tô", ví như
chiến tra n h thê giới, chiến tra n h biên giới, kinh tế phát
triển hoặc không p h át triển, các vấn đề về chính sách...
đều có th ể ảnh hưởng đến sản xuất, gián tiếp hay trực
tiếp. Nó không m ang tín h chắc chắn. Và hẳn cũng làm
cho các doanh nghiệp gặp nhiều xáo trộn. Chính vì thê
những người tài giỏi trong kinh doanh luôn cho rằng
không bao giờ được phép giẫm chân trê n bước đi th ấ t bại

của người đi trước và đặc biệt là không nên thấy nhiều
người làm th ì m ình cũng phải làm.
Điều đó đưa đến một phương thức đầu tư mới: đầu tư
cân đối.
Công việc kinh doanh có lúc m ất cân bằng và thiếu
chắc chắn nhưng không phải các ngành đều ở vào tìn h
trạ n g khó khăn. Có th ể thông qua sự phân tích tình
hình nhà máy, dự đoán kinh tế, đưa vốn vào các ngành
có k h ả năng cao, nếu một khi ngành nghề nào đó trở
nên yếu kém, khó th u hồi, có th ể lấy lợi n h u ận từ một sô"
ngành nghề khác để bù đắp, điều này khiến cho tổn th ấ t
đầu tư sẽ giảm đến mức th ấp nhất. Cách đầu tư bình
quân trên thực tê là sự tiếp diễn của cách đầu tư phân
tán.
23


Không đưa tiền vào đầu tư tại một nơi m à giảm bớt
rủi ro của sự đầu tư bằng cách đầu tư cân bằng vào các
ngành nghề khác nhau.
Khi làm kinh doanh chỉ có một người hãy tìm lấy
khoảng 5 người cùng hỢp tác làm ăn như vậy chỉ cần 1/5
là đủ áp dụng nguyên tắc kinh doanh nhiều bên, sô"
phần còn lại có thể đi tìm người khác và chung vô"n đầu
tư tiếp tạ i một ngành khác.
Lâm Thiện Lương là một trong sô" những người giàu
n h ấ t th ế giới có ngân hàng được xếp ở vị trí sô" 6. Công
ty của ông có sô" vốn lên đến 250 triệu USD, ông còn có
45 triệu USD phân bô" trong các ngân hàng, tà i chính,
công nghiệp, vận tải, thương mại, bảo hiểm khách sạn,

kiến trúc, và xây dựng, nhà đ ất..., các công ty th à n h
viên lên đến 60 công ty phân bô" khắp trê n th ê giối.
Phương pháp đầu tư của Lâm Thiện Lương có th ể nói
là một ví dụ điển hình trong chính sách "đầu tư cân
bằng".
Ông xây dựng nên tập đoàn cổng ty Lâm Gia trong đó
bao gồm 7 ngành: Công nghiệp, m ậu dịch, thương mại,
tiền tệ, xây dựng, tư vấn, bán lẻ. Đây là kiểu liên doanh
liên kết.
Đầu tiên là thương nghiệp và thương m ại nhập khẩu
chiếm vị trí quan trọng trong tập đoàn Lâm Gia. Trong
khuôn khổ m ậu dịch thương mại, gần như không còn
lĩnh vực nào là ông không tham gia như; hàng dệt may,
đồ điện, thực phẩm , đặc sản địa phương, ôtô, v ật liệu
24


xây dựng, th iế t bị công nghiệp, th iết bị y tế, đồ gỗ...
Tóm lại cái gì m à cuộc sông cần đến có sự đóng góp kinh
doanh của Lâm Thiện Lương.
Ngoài ra, ông còn mở ra cả một loạt các ngành kinh
doanh n h à đ ất độc quyền vốn và hỢp tác vô"n. Có thể nói
kinh doanh tà i chính đã đem lại cho Lâm Thiện Lương
th à n h công rấ t lớn, bởi sự nhạy cảm trong việc nắm bắt
cơ hội ở lĩnh vực tài chính tiền tệ của ông.
Không bao giò có đầu tư mà không có mạo hiểm, rủi
ro, điều quan trọng ở chỗ những nhà doanh nghiệp khi
đầu tư phải đối m ặt như th ế nào để biến cái rủi ro th àn h
cái có lợi cho mình.
N hững người th à n h công trong lĩnh vực kinh doanh

và đầu tư không bao giờ trôn trá n h hoặc sỢ hãi trước
nguy hiểm và rủi ro cho dù có lúc phải suy nghĩ rấ t gấp
rú t và căng th ẳn g để tiến lên giành chiến th ắn g khắc
phục khó khăn.
Một ví dụ điển h ình cho việc khắc phục rủi ro, biến nó
th à n h cái có lợi là việc thương gia Lý Gia T hành m ua cổ
phiếu.
Tiêm Sa Chủy là k h u vực được coi là phồn th ịn h
n h ấ t Hồng Kông. Khi đó Cửu Long Thương tấc đ ấ t tấc
vàng. M uôn công k h ai tra n h chấp tạ i đó phải ngầm
m ua được 20% cổ phiếu. Lý Gia T h àn h nh à kinh
doanh không chuyên về cảng và xây dựng kho chứa
h àn g , n h ư n g trước đó đã m ua được 20 triệ u cổ phần
tạ i Cửu Long Thương. Bao Ngọc Cương cùng một
25


ngưòi an h ngấm ngầm ho ạt động. Người a n h th ì ngầm
tích lũy được 900 triệ u đôla Hồng Kông tiề n m ặt và
b ấ t ngò tu n g ra, m uôn m ua cổ phiếu của c ử u Long
Thương với giá cao. Bao Ngọc Cương hiểu rõ rằn g cuộc
tra n h chấp cổ phiếu ở Cửu Long Thương đang ở vào
thòi điểm quyết liệt, m ột khi th ấ t bại sẽ không bao giò
có cơ hội m ua lại th ậm chí ph á sản. T uy n h iên tìn h
h ìn h ngày càng nguy hiểm hơn, tiế n th o ái lưỡng nan
và ông đã quyết định m ạo hiểm tiế n lên. ô n g cho tổ
chức m ột cuộc họp báo và mòi r ấ t n h iều phóng viên
đến th am dự, đồng thòi tu y ên bô' sẽ m ua với giá 100
đôla Hồng Kông m ột cổ phiếu của c ử u Long Thương.
Bước đi này của ông đã làm cho r ấ t nh iều thương

n h â n khác b ấ t ngờ, chỉ trong m ột thòi gian n gắn làm
sao đã có sô' tiề n lớn như vậy.
Tin tức đến tai những người có cổ phần, họ lần lượt
đồng ý bán cổ phiếu cho Bao Ngọc Cương, cuối cùng ông ^
đã m ua được 50 triệu cổ phiếu và đương nhiên chức Chủ
tịch Hội đồng Q uản trị của Cửu Long Thương thuộc về
ông.
Khi làm một việc gì đó tuyệt đốĩ không được qua loa
đại khái, vội vàng đưa ra quyết định và kết luận. Nhưng
một khi đã hạ quyết tâm thì phải b ắ t tay vào làm ngay,
không được do dự, chần chừ.
Có một thương n h â n người N h ậ t gô'c Hoa, kinh
doanh tạ i N h ật đã có r ấ t n h iều n h à chung cư cho
th u ê, và nhiều kh ách sạn, q u án ba. ô n g là m ột ví dụ
điển hình.
26


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×