Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.8 KB, 39 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại:
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Hoạt động thương mại
gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục đích nghiên cứu của luận văn là
nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt động chính trong quá trình kinh doanh
cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thương mại).
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Phương thức bán hàng có
ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình
hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời
điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để
tăng lợi nhuận.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức
là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian trước khi
đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là bán thẳng hàng hoá đến với tay
người tiêu dùng.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi
giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không
giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng


rất khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.2 Phng thc bỏn hng trong cỏc doanh nghip thng mi:
Trong doanh nghip thng mi, quỏ trỡnh bỏn hng cú th c thc
hin theo cỏc phng thc sau:
Xột theo thi im hng hoỏ c coi l tiờu th (c chuyn quyn s
hu): Hot ng bỏn hng bao gm 2 phng thc:
Bỏn hng theo phng thc giao hng trc tip:
Theo phng thc ny, khi doanh nghip giao hng hoỏ, thnh phm hoc
lao v dch v cho khỏch hng, ng thi c khỏch hng thanh toỏn hoc
chp nhn thanh toỏn ngay; cú ngha l quỏ trỡnh chuyn giao hng v ghi nhn
doanh thu din ra ng thi vi nhau, bo m cỏc iu kin ghi nhn doanh thu
chớnh ngay ti thi im bỏn.
Bỏn hng theo phng thc gi hng ch chp nhn:
Theo phng thc ny, nh k doanh nghip s gi hng cho khỏch hng
theo tho thun trong hp ng. Khỏch hng cú th l đơn v, nhng khỏch hng
mua thng xuyờn theo hp ng kinh t. Khi xut kho hng hoỏ giao cho
khỏch hng thỡ s hng hoỏ ú vn thuc quyn s hu ca doanh nghip, bi vỡ
cha tho món cỏc iu kin ghi nhn doanh thu. n khi khỏch hng thanh
toỏn hoc chp nhn thanh toỏn, k toỏn ghi nhn doanh thu, do doanh nghip
ó chuyn cỏc li ớch gn vi quyn s hu hng hoỏ cho khỏch hng.
Bỏn hng theo phng thc tiờu th qua cỏc i lý (Ký gi)
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý
bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp
thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán
tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
Ngoài các phơng thức bán hàng trên còn có phơng thức: bán hàng đổi hàng
đó là xuất hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lu). Giá trao đổi là giá

bán của hàng hóa trên thị trờng.
Xột theo thi im thanh toỏn tin hng: Bao gm:
• Bán hàng thu tiền ngay.
• Bán hàng thu tiền trước.
• Bán hàng thu tiền chậm.
 Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các
phương thức bán hàng:
• Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho
của doanh nghiệp để bán cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành
hai hình thức:
- Bán trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực
tiếp cho người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng, còn
việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa
hai bên.
- Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng
từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào người
mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới
chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp
để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành hai hình
thức:
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên
cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng
trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ được coi là bán
khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua bằng

phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.
 Đối với khâu bán lẻ: Thường sử dụng ba phương thức bán hàng sau:
• Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức bán hàng này, nghiệp
vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua. Khách hàng trả tiền, người
bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca) người bán hàng lập báo cáo bán
hàng và giấy nộp tiền để lám cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
• Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghiệp vụ giao hàng và thu tiền của
khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp
tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại
cuối ca, ngày để xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong
ca.
• Phương thức bán hàng thu tiền tự động: Là hình thức bán hàng mà khách hàng
lựa chọn hàng hoá cần mua và thanh toán tiền tập trung. Phương thức bán hàng
này thường được thực hiện ở các siêu thị. Kế toán căn cứ vào các phiếu bán
hàng (tích kê) để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định.
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh:
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh:
 Công tác bán hàng:
Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà

còn cả ngoại thương, do đó việc quản lý lại ngày càng phức tạp, tuy nhiên để
quản lý tốt công tác bán hàng cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
• Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Phải biÕt chính xác số lượng từng loại hàng
hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có
kế hoạch tiêu thụ hợp lý.
• Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên
sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá.
• Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí thời kỳ,
cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong
kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí tới mức tối thiểu để
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
• Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có
lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xây dựng giá
bán cần linh hoạt, mềm dẻo, ngoài việc căn cứ vào giá vốn, việc định giá bán
phải được tiến hành sau khi xem xét, nghiên cứu kỹ thị trường, tránh trường hợp
giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của hàng hoá, của doanh nghiệp.
• Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán với nhà cung cấp cũng như
khách hàng: Bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý của doanh
nghiệp tuỳ theo yêu cầu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu của nhà
cung cấp và từng loại khách hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh
toán hợp lý.
• Về thuế liên quan đến hàng hoá gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước một cách chặt
chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định số
thuế phải nộp.
Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì
công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên đảm bảo doanh nghiệp đạt hiÖu qu¶ trong sản
xuất, kinh doanh.

 Công tác xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định bao gồm
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính. Đối với
những doanh nghiệp chỉ có hoạt động thương mại (nhập mua hàng hoá về và
xuất bán hàng hoá đi) mà không phát sinh thu nhập và chi phí tài chính thì kết
quả bán hàng cũng chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
• Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế
thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ mới được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán.
+ Hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
• Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua.
• Quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Đây cũng là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại:
Từ những phân tích trên có thể thấy tầm quan trọng của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chính
vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các

nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tính toán đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghip v cỏc khon chi phớ khỏc nhm xỏc nh ỳng n kt qu kinh
doanh .
- Kim tra, giỏm sỏt tin thc hin k hoch bỏn hng, k hoch li
nhun, phõn phi li nhun, k lut thanh toỏn, lm ngha v vi Nh nc.
- Cung cp thụng tin chớnh xỏc, trung thc, y v tỡnh hỡnh bỏn hng,
xỏc nh kt qu v phõn phi kt qu phc v cho vic lp bỏo cỏo ti chớnh v
qun lý doanh nghip.
1.2. K toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng trong doanh nghip thng
mi
1.2.1 K toỏn giỏ vn hng bỏn trong doanh nghip thng mi
1.2.1.1 Khỏi nim giỏ vn v cỏc phng phỏp xỏc nh giỏ vn hng bỏn:
Hàng hoá nhập kho và xuất kho trong doanh nghiệp thơng mại theo quy
định đợc tính theo giá thực tế. Đó là căn cứ để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Do đặc điểm của hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại là đợc thu mua về
để bán do vậy việc xác định giá vốn hàng bán ngoài giá trị giá mua còn bao gồm
chi phí thu mua phân bổ.
Giá thực tế hàng
xuất bán
=
Trị giá mua của
hàng xuất bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ trong kì
Cỏc phng phỏp xỏc nh giỏ vn ca hng bỏn: Cú rt nhiu phng phỏp
tớnh giỏ vn ca hng hoỏ xut kho. Vỡ vy, doanh nghip s dng phng phỏp
tớnh giỏ vn no cng phi tuõn theo nguyờn tc nht quỏn trong tớnh giỏ gia

cỏc k hch toỏn. Hin nay, doanh nghip cú th s dng mt trong cỏc phng
phỏp sau tớnh giỏ vn ca hng hoỏ:
Phng phỏp giỏ thc t ớch danh:
Theo phng phỏp ny, hng hoỏ c xỏc nh theo n chic v vn gi
nguyờn giỏ t lỳc nhp cho n lỳc xut bỏn ( tr trng hp iu chnh ). Khi
xut hng hoỏ no s tớnh theo giỏ thc t ca hng hoỏ ú.
Phng phỏp giỏ n v bỡnh quõn:
Giỏ mua ca hng hoỏ xut bỏn trong k c tớnh theo giỏ n v bỡnh quõn.
Trị giá thực tế
hàng xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất bán
x
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân dự trữ
=
Trị giá hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
 Giá đơn vị đầu kỳ này hoặc cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
 Giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):

Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giá hàng hoá xuất bán được tính trên cơ sở giả định
hàng hoá nhập kho trước được xuất bán trước xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của hàng hoá mua trước sẽ được dùng làm
giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trước và do vậy giá trị tồn kho cuối kỳ là sẽ
là giá thực tế của số hàng hoá mua vào sau cùng.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên.
• Phương pháp giá hạch toán (Hệ số giá):
Theo phng phỏp ny, ton b hng hoỏ bin ng trong k c tớnh
theo giỏ hch toỏn (giỏ hch toỏn l giỏ k hoch hoc mt loi giỏ n nh
trong k). Cui k, k toỏn s tin hnh iu chnh hng hoỏ xut v tn cui k
t giỏ hch toỏn sang giỏ thc t theo cụng thc sau:
Giỏ thc t hng hoỏ
xut bỏn
(hoc tn kho trong k)
=
Giỏ hch toỏn hng hoỏ
xut bỏn
(hoc tn kho trong k)
x

H s giỏ
hng hoỏ
Trong ú:
H s giỏ
hng hoỏ
=
Giỏ tr thc t hng hoỏ tn kho u k v nhp trong k
Giỏ tr hch toỏn hng hoỏ tn kho u k v nhp trong k
Chi phớ thu mua hng húa:
Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao
bì, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt kho bãi... Đối với bộ phận này do liên quan đến
cả lợng hàng tiêu thụ và tồn kho cuối kì nên đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và
hàng cha tiêu thụ. Việc phân bổ chi phí thu mua đợc áp dụng theo công thức:
Chi phí thu mua
phân cho hàng
hoá tiêu thụ
=
Chi phí thu mua
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng tiêu
thụ trong kỳ
Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ
và hàng tồn cuối kỳ
1.2.1.2 K toỏn giỏ vn hng bỏn trong doanh nghip thng mi
Tài khoản sử dụng là tài khoản 632 Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh

trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Bên Nợ: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ và phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ( giá thực tế)
Ti khon 156 Hng hoỏ: Ti khon ny c dựng phn
ỏnh giỏ tr hin cú ca hng hoỏ tn kho, tn quy ( trong h thng k toỏn theo
phng phỏp kim kờ nh k). Phn ỏnh hng hoỏ tn kho, tn quy v xut
nhp trong k bỏo cỏo theo tr giỏ nhp kho thc t ( trong h thng k toỏn theo
phng phỏp kờ khai thng xuyờn).
Ti khon 157 Hng gi bỏn: Dựng phn ỏnh giỏ tr thnh phm, hng
hoỏ, dch v hon thnh ó gi cho khỏch hng hoc nh i lý, ký gi nhng
cha c chp nhn thanh toỏn.
Ti khon 611 Mua hng: Phn ỏnh tr giỏ hng hoỏ mua vo theo giỏ thc t
(giỏ mua v chi phớ mua hng), c m chi tit theo tng mt hng, tng quy
hng, tng kho. Ti khon ny c s dng khi doanh nghip hch toỏn hng
tn kho theo phng phỏp kim kờ nh k.
Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ: Giá
thực tế hàng hoá nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Do vậy giá vốn
thực tế hàng hoá nhập, xuất kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Đây cũng là
phơng pháp đợc phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp hiện nay. Đi sâu vào
nghiên cứu ta có sơ đồ sau:
S 1.1 : S k toỏn giỏ vn hng bỏn
(áp dụng với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, phơng pháp
KKTX)
Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ
P.bổ chi phí thu mua cho hàng hóa tiêu thụ
TK 1562
TK 111,112

Thuế TTĐB hàng NK phải nộp NS
Xuất kho hàng hóa
bán trực tiếp
TK 333
Thuế GTGT
K/c giá vốn
hàng bán
TK 911
TK 133
Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ
TK 1561
TK 111,112,113
TK 632
Hàng hoá bán trực tiếp
Trị giá vốn hàng gửi bán
TK 157
Xuất hàng gửi bán
Giá trị mua
hàng hoá nhập khẩu
TK 1561,157

Hµng b¸n bÞ
tr¶ l¹i

Đối với doanh nghịêp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì giá vốn đợc thể hiện theo sơ đồ dới đây:
S 1.2: S k toỏn giỏ vn hng bỏn
(áp dụng với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, phơng pháp KKĐK)
Hàng hoá nhập trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào

K/c giá vốn hàng bán
Hàng hoá xuất bán
TK 632
TK 133
TK 111, 112, 331
K/c giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ
TK 911
TK 611
TK 151,156,157
K/c giá trị hàng hoá cuối kỳ








Kế toán căn cứ kết quả kiểm kê cuối kỳ, xác định trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ. Sau đó xác định giá vốn hàng xuất bán theo công thức sau :
Giá trị hàng hoá xuất bán
(xác định sau kiểm kê)
=
Giá trị
hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Giá trị hàng
hoá phát sinh
trong kỳ

-
Giá trị hàng
hoá tồn
cuối kỳ
Việc xác định giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ một cách chính xác là cơ
sở để xác định đúng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ.
1.2.2. K toỏn doanh thu bỏn hng v cỏc khon gim tr doanh thu.
1.2.2.1. Xỏc nh doanh thu bỏn hng v cỏc khon gim tr doanh thu.
Theo chun mc s 14, doanh thu l tng giỏ tr cỏc li ớch kinh t doanh
nghip thu c trong k k toỏn, phỏt sinh t cỏc hot ng sn xut kinh
doanh thụng thng ca doanh nghip. Doanh thu hot ng bỏn hng l b
phn doanh thu ch yu chim t trng ln trong tng doanh thu ca doanh
nghip. Khon doanh thu ny phỏt sinh t cỏc giao dch thuc hot ng bỏn
hng, ú chớnh l doanh thu thun v tiờu th v c xỏc nh bng giỏ tr hp
lý ca cỏc khon ó thu c hoc s thu. Thi im ghi nhn doanh thu cng
ging nh trong doanh nghip sn xut, chớnh l thi im chuyn giao quyn
s hu v sn phm hng hoỏ sang ngi mua. c ngi mua thanh toỏn hay
chp nhn thanh toỏn v lng hng hoỏ m h nhn.
i vi hng hoỏ thuc i tng tớnh thu GTGT theo phng phỏp trc
tip hoc khụng ỏp dng thu GTGT thỡ doanh thu c tớnh l giỏ bỏn c thu.
i vi hng hoỏ thuc i tng chu thu GTGT theo phng phỏp
khu tr thỡ doanh thu khụng bao gm thu GTGT u ra.
i vi hng hoỏ chu thu TTB, thu xut khu thỡ doanh thu l tng
giỏ tr thanh toỏn bao gm c thu TTB, thu xut khu.

×