Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TÂN NAM VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.48 KB, 69 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI TÂN NAM VIỆT
2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần sản xuất và phát triển thương mại
tân Nam Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất
và phát triển thương mại Tân Nam Việt
Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt là doanh nghiệp tư nhân được
thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103009920 ngày 11/08/1994
cấp tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Việt : CTCP SX VÀ PTTM TÂN NAM VIỆT
Tên giao dịch quốc tế : TAN NAM VIET MART JSC.,COM
Tên viết tắt : TNV
Trụ sở giao dịch : P504, CT1, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại : (04) 36400233 Fax :043.6404952
Email :
Website : www.tannamViet Mart.com.vn
Với số vốn ban đầu là 1.985.320.000 đồng công ty đã từng bước phát
triển và lớn mạnh. Trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển đến nay Công
ty đã đứng vững trên thị trường.
Từ đầu năm 2000, công ty đã đạt chứng nhận về hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 do tổ chức chứng nhận quốc tế BVQI
– Anh Quốc và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert – Việt Nam
cấp.
Trong giai đoạn từ 2005 đến nay, cùng với đà phát triển của cả nước,
Công ty cổ phần SX và phát triển TM Tân Nam Việt đã không ngừng phát
triển và trở thành một doanh nghiệp có quy mô rộng lớn, các sản phẩm của
Công ty được cung cấp cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và
đời sống sinh hoạt. Công ty đạt được kết quả kinh doanh khả quan với tốc độ
tăng trưởng hàng năm trên 15%, từ chỗ doanh thu bán hàng thuần chỉ ở mức
820.520.120 đồng vào năm 1996, đến năm 2009 đã tăng lên 52.912.050.620


1
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
đồng. Hiện nay, Công ty giao dịch với hơn 10 quốc gia và đang xuất khẩu
sang 7 quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, Công ty
luôn đảm bảo việc làm ổn định cho lao động, đời sống của cán bộ công nhân
viên không ngừng được cải thiện.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính thể hiện tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt trong hai năm gần đây:
Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của Công ty cổ
phần sản xuất và phát triển thương mại Tân Nam Việt
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
+/- %
1.Vốn cố định 13.313.195.000 15.800.221.000 + 2.487.026.000 18,68
2.Vốn lưu động 20.205.900.000 23.746.437.000 + 3.540.537.000 17.52
3.Doanh thu 38.785.190.000 52.912.050.620 +14.126.860.620 36.42
4. Lợi nhuận 1.306.640.890 1.620.304.000 + 313.663.110 24
5.Các khoản nộp NS 565.970.954 710.128.758 + 144.157.804 25.47
6. Thu nhập BQLĐ/tháng 2.000.000 2.300.000 + 300.000 15
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt năm 2008, 2009)
Qua các chỉ tiêu tài chính hai năm 2008 và 2009 thể hiện ở Biểu số 1.1
ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang phát triển theo
chiều hướng tích cực. Vốn cố định năm 2009 đã tăng 18.68 % so với năm
2008, vốn lưu động năm 2009 của công ty cũng tăng 17.52 % so với năm
2008 điều này chứng tỏ tình hình tài chính năm 2009 của Công ty rất ổn định.
Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 36.42 % , bên cạnh đó chỉ tiêu
Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 tăng 15
% vì thế đời sống người lao động không ngừng được nâng cao.
2
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1

2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và
phát triển thương mại Tân Nam Việt .
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
Các phòng ban quản lý
Các văn phòng
đại diện
Các tổ sản xuất, sửa chữa
3
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt là một doanh nghiệp cổ phần,
đứng đầu là Hội đồng quản trị. Do vậy, bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng (Sơ đồ 1.1).Trong đó:
Hội đồng quản trị: là đại diện trực tiếp của chủ sở hữu tại Công ty, có
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu
nhiệm vụ, quyền lợi của Công ty. HĐQT có nhiệm vụ kiểm tra giám sát Giám
đốc; có quyền quyết định các dự án đầu tư ra nước ngoài và chịu trách nhiệm
trước đại diện chủ sở hữu và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty .
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do HĐQT lập ra để kiểm tra giám sát
tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ
Công ty , Nghị quyết, Quyết định của HĐQT, quyết định của chủ tịch HĐQT.
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước HĐQT.
Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt

động của Công ty theo những mục tiêu, kế hoạch, nghị quyết, quyết định của
HĐQT phù hợp với điều lệ của công ty; Chịu trách nhiệm trước HĐQT và
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Giám Đốc sản xuất: Là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về lĩnh vực sản xuất, xây dựng các kế hoạch nhằm hoàn thành
tiến độ giao hàng, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn sản xuất.
Phó Giám Đốc kinh doanh: được bổ nhiệm theo đề nghị của HĐQT
Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức phòng dự án, phát triển kinh doanh hệ thống
của Công ty, giúp Giám đốc kiểm tra, giám sát các khâu nhập hàng và xuất
hàng tại Công ty, chịu trách nhiệm trước, HĐQT, GĐ và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công hoặc được ủy quyền.
Các phòng ban quản lý bao gồm:
Phòng tổ chức nhân sự: Thực hiện chức năng giúp việc cho ban lãnh
đạo Công ty về công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo và phát triển;
công tác tiền lương, khen thưởng, kỷ luật; giải quyết chính sách cho người lao
động; quản lý hồ sơ nhân sự; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, công tác
4
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
vệ sinh an toàn lao động, bảo hộ lao động; giải quyết các khiếu nại trong
phạm vi quyền hạn.
Phòng kế hoạch và phát triển: Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty
xây dựng kế hoạch phát triển Công ty ; xây dựng các phương án đầu tư, liên
doanh, liên kết với các đối tác; Lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh
hàng năm;
Ban đối ngoại và tiếp thị: Có chức năng tham mưu cho GĐ trong việc
xúc tiến, quản lý hoạt động đối ngoại của Công ty; Thiết lập, duy trì, phát
triển và khai thác các mối quan hệ, các mối liên hệ với các Bộ, Ban, Ngành
Trung ương; các Sở, Ban, Ngành địa phương, các doanh nghiệp, các cơ quan,
tổ chức; xây dựng, duy trì, phát triển mối quan hệ với tổ chức quốc tế, cơ
quan ngoại giao, các đối tác nước ngoài.

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu có chức năng quản lý việc xuất nhập khẩu các mặt hàng ra nước ngoài,
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có chức năng giúp Công ty tiêu thụ
sản phẩm với số lượng lớn, có nhiệm vụ về vấn đề kim ngạch, giấy phép và
thủ tục xuất nhập khẩu .
Phòng phát triển thị trường nội địa: Phòng phát triển thị trường nội
địa có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường nội
địa và các kế hoạch thực hiện chương trình; Xây dựng các tiêu chí cần có đối
với điểm kinh doanh trong hệ thống; tham mưu đầu tư xây dựng chuỗi bán lẻ
hiện đại; nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ trợ cho sự phát triển thị trường
nội địa và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống kinh doanh bán
buôn bán lẻ của Công ty .
Các xưởng sản xuất, sửa chữa bao gồm:
 Tổ sản xuất: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng
cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo sản xuất các loại linh kiện máy in mã vạch, máy quét
mã vạch.
 Tổ sửa chữa: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng
cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo thay thế sửa chữa các thiết bị máy móc...theo yêu
cầu của khách hàng.
5
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
 Tổ vận chuyển: Tổ trưởng chỉ đạo việc vận chuyển các loại máy móc thiết bị
do công ty bán ra đến xưởng của bên mua, máy móc thiết bị theo yêu cầu của
khách hàng.
2.2.2 . Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt là đơn vị hoạt động chuyên về
sản xuất, kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp, sản phẩm của
Công ty bao gồm:
• Xuất khẩu:

- Thủ công mỹ nghệ: các mặt hàng mây tre đan, mành trúc, gốm sứ …
• Nhập khẩu:
- Thiết bị máy móc, vật tư phục vụ sản xuất, các loại máy quét mã vạch, thiết bị
kiểm kho, máy in sổ Olivetti PR2 plus
- Các mặt hàng gia dụng phục vụ tiêu dùng trong nước
• Sản xuất:
- Các linh kiện máy quét mã vạch, máy in mã vạch
Quy trình công nghệ:
Công ty thực hiện rất nhiều quy trình công nghệ trong sản xuất như: quy
trình sản xuất dao cắt tem máy quét mã vạch, máy in mã vạch, đầu in máy in
- Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng ( qua đơn đặt hàng ), phòng kinh
doanh tập hợp, lên kế hoạch sản xuất chuyển xuống tổ sản xuất để
trực tiếp sản xuất.
- Tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào kế hoạch đã được đặt ra để tính toán
số lượng vật liệu cần dùng, máy móc thiết bị chuẩn bị nhân công….
- Quy trình sản xuất gồm 3 bước sau:
 Bước 1: Sản xuất thân máy
 Bước 2: Sản xuất, lắp ráp phụ kiện máy
 Bước 3: Hoàn thiện máy: lắp lưỡi dao, sơn, đầu in máy in
- Máy hoàn thiện nhập kho, xuất cho khách hàng.
Thị trường hoạt động:
- Thị trường nội địa:
6
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Công ty có các đại lý bán hàng tại 16 tỉnh thành trong cả nước. Mạng
lưới tiêu thụ nội địa được tổ chức khoa học và rộng khắp chủ yếu hướng tới
các thị trường đô thị như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng …
- Thị trường xuất nhập khẩu:
Công ty giao dịch và xuất khẩu sang các thị trường xuất khẩu chủ lực
bao gồm: EU, Mỹ, Nga, Ấn Độ, khu vực Trung Đông, Trung Quốc, Nhật Bản,

Singapore…Đó là những tín hiệu đáng mừng cho thương mại Việt Nam nói
chung và Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt nói riêng trong quá trình hội
nhập kinh tế toàn cầu.
Thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi:
Công ty thành lập được gần 16 năm đó là một thuận lợi rất lớn. Công ty
đã có một lượng khách hàng quen thuộc thường nhập hàng với số lượng lớn
như công ty máy tính Trần Anh, công ty Mai Hoàng, siêu thị điện máy
Nguyễn Kim một tháng bình quân có thể nhập khoảng trên 500 triệu tiền hàng
linh kiện máy in.
Lĩnh vực công nghệ thông tin hiện nay tại nước ta đang rất được quan
tâm và phát triển, ứng dụng ngày càng nhiều tin học vào trong cuộc sống cũng
như trong sản xuất kinh doanh, đó là lý do giúp công ty ngày càng bán được
nhiều sản phẩm hơn. Sản phẩm Olivetti, Nantian, Metrologic có chất lượng
tốt, uy tín trên thị trường. Hiện tại công ty là nhà phân phối độc quyền vê sản
phẩm của hãng tại Việt Nam.
- Khó khăn
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất kinh doanh về
linh kiện máy quét mã vạch, máy in từ đó tạo ra sự cạnh tranh khắc nghiệt.
Mặt khác cũng xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái trên thị trường, làm giảm
uy tín của công ty.
Một số sản phẩm của công ty nhập từ nước ngoài về và được tính theo
giá đồng đô là Mỹ, do tình trạng không ổn định của đồng tiền này cũng gây
nhiều thiệt hại cho công ty vê mặt tài chính.
7
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, địa bàn hoạt động
kinh doanh rộng nên Công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập

trung vừa phân tán.
8
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt
Với số lượng 6 người, công tác kế toán tại phòng Kế toán Tài chính
Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt được phân công như sau:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành mọi công
việc trong phòng, những công việc chung có tính chất toàn công ty. Theo dõi
và chỉ đạo trực tiếp bộ phận thanh toán tiền mặt và tiền quỹ, ngân hàng; xem
xét những vấn đề về chế độ kế toán tài chính, báo cáo quyết toán, xây dựng kế
hoạch tài chính.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện các nghiệp vụ
kế toán tổng hợp; lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi
thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước.
- Kế toán tiền mặt và ngân hàng, kế toán tiền lương: đảm nhận thực hiện các
nhiệm vụ: lập kế hoạch vay vốn, trả nợ vay; chuyển tiền thanh toán qua ngân
hàng, các nghiệp vụ mở L/C; theo dõi và tính toán chi phí lãi vay định kỳ, lập
phiếu thu chi quỹ tiền mặt; theo dõi các khoản thu chi, tạm ứng cho CBCNV
và hoàn thu tạm ứng theo quy định; lưu giữ các hợp đồng kinh tế có liên quan,
tính ra lương phải trả và bảo hiểm xã hội cho nhân viên công ty.
- Kế toán hàng hóa và theo dõi công nợ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ, ghi chép phản ánh đầy đủ các số liệu
hiện có và tình hình luân chuyển của vật tư hàng hóa. Tính toán trị giá vốn
thực tế của vật tư, hàng hóa, công cụ nhập, xuất kho, trị giá vốn hàng tiêu thụ.
Theo dõi các khoản nợ phải trả, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
9
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ

và vật tư
Kế toán hàng
hóa và theo dõi
công nợ
Kế toán tiền mặt,
ngân hàng, kế
toán lương
Thủ quỹ
- Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ lập thủ tục rút, gửi tiền vào tài khoản tiền gửi,
tiền vay, thu chi quỹ tiền mặt theo dõi thu chi tạm ứng; hàng ngày đối chiếu
chứng từ tồn quỹ tiền mặt; lưu trữ và quản lý hồ sơ.
- Kế toán tài sản cố định và vật tư: Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố
định ( Thanh lý, mua mới, trích khấu hao TSCĐ), theo dõi tình hình nhập xuất
tồn của vật tư.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán.
Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt áp dụng kế toán trên máy vi
tính theo hình thức Nhật ký Chung.
- Quy trình ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ kế
toán. Trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký Chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký Chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý và cuối năm, cộng số liệu ghi trên Sổ Cái, lập
bảng Cân đối số phát sinh, sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi
trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện
các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán thủ công được ghi bằng tay.
10

Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Sơ đồ 2.3.: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
11
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Ghi cuối tháng, quý:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.3.3. Một số đặc điểm kế toán tài chính khác
Chế độ kế toán áp dụng: theo chế độ kế toán doanh nghiệp Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: được xác định theo từng quý, mỗi quý phòng kế toán tài chính
Công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập báo cáo theo quy định.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán theo đồng Việt Nam, tỷ giá qui đổi ngoại
tệ theo tỷ giá của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại các thời điểm.
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Nhật ký chung.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Xác định giá trị HTK cuối kỳ theo
phương pháp giá thành thực tế.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn
lại của TSCĐ; sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng căn cứ theo quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
2.4. Đặc điểm hàng hóa và các phương thức bán hàng
2.4.1. Đặc điểm hàng hóa
Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt là doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp nên danh mục, chủng loại
hàng hóa của Công ty rất phong phú và đa dạng. Hàng thủ công mỹ nghệ: các
mặt hàng thủ công mây tre đan, gốm sứ…
- Máy móc, thiết bị, vật tư kỹ thuật: các máy móc thiết bị nhập khẩu, phụ tùng
máy in sổ, máy quét mã vạch…
- Hàng tiêu dùng: đồ gia dụng, chảo, nồi, bình nước…
Danh mục hàng hóa phong phú, đa dạng, các đặc điểm của các loại hàng
hóa cũng khác nhau đòi hỏi bảo quản lưu giữ ở những điều kiện khác nhau.
Chính vì vậy hàng hóa của Công ty được bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau
để thuận tiện cho việc bảo quản và lưu chuyển hàng hóa như kho công ty, kho
12
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Chương Dương… Tại mỗi kho phân công một thủ kho chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc bảo quản, nhập, xuất hàng hóa theo đúng số lượng ghi trên Phiếu
nhâp kho, Phiếu xuất kho. Thủ kho tiến hành mở thẻ kho cho từng loại hàng
hóa ở mỗi kho để phản ánh tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng loại hàng
hóa theo số lượng, cuối mỗi tháng thủ kho cộng số lượng hàng nhập, xuất,
tính ra số tồn kho trên từng thẻ kho.
Số lượng hàng hóa tồn kho được kiểm tra định kỳ vào cuối năm để đảm
bảo sự khớp đúng giữa số liệu sổ sách và số liệu thực tế.
Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên nên giá trị hàng tồn kho đảm bảo tính
chính xác, hàng tồn kho được theo dõi chi tiết theo từng kho hàng, từng chủng
loại, từng cửa hàng…
2.4.2. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bắt buộc phải năng động, sáng tạo, hàng hóa của doanh nghiệp phải tiêu
thụ được càng nhiều càng tốt. Để làm được điều đó phải nâng cao chất lượng,
mẫu mã sản phẩm hàng hóa, giảm giá thành sản xuất cũng như giá gốc hàng
hóa thu mua, đồng thời doanh nghiệp phải kết hợp với những phương thức
bán hàng hợp lý, linh hoạt. Dựa trên những đặc tính của hàng hóa cũng như
đặc điểm tổ chức của mình, Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt đã tiến
hành bán hàng theo hai phương thức chính đó là bán buôn và bán lẻ hàng hóa,
mỗi phương thức bán hàng trên lại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như bán vận chuyển thẳng, bán trực tiếp qua kho…
Theo phương thức bán buôn hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa
được ký kết với khối lượng lớn, cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn là các hợp
đồng kinh tế đã được ký kết và các đơn đặt hàng của khách hàng. Các mặt
hàng bán buôn chủ yếu của Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt là máy
móc thiết bị, phụ tùng máy in, hàng gia dụng điện máy… Hai hình thức bán
buôn được áp dụng chủ yếu ở Công ty là bán buôn vận chuyển thẳng và bán
buôn trực tiếp qua kho:
13
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
- Bán buôn vận chuyển thẳng thường được sử dụng trong các trường hợp nhập
khẩu hàng hóa về bán trực tiếp theo đơn đặt hàng, khi hàng về nhập cảng
nhưng xa kho của Công ty và gần địa điểm của khách hàng hoặc hàng hóa
cồng kềnh khó tháo dỡ. Lúc này Công ty sẽ cử cán bộ phòng kinh doanh đến
cảng làm thủ tục nhận hàng. Căn cứ vào đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán,
phòng kế toán lập hóa đơn GTGT giao 2 liên cho phòng kinh doanh. Cán bộ
phòng kinh doanh vận chuyển thẳng số hàng hóa tại cảng cùng hóa đơn

GTGT đến giao cho khách hàng không qua kho của công ty. Số hàng hóa này
coi như được tiêu thụ khi người mua ký xác nhận trên chứng từ, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn trực tiếp qua kho: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa, đơn vị
kinh doanh Công ty sẽ thiết lập hợp đồng bán hàng. Sau khi hợp đồng được
phê duyệt và ký kết, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng bán hàng lập hóa
đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Cán bộ phòng kinh doanh mang hóa đơn
GTGT kiêm phiếu xuất kho đến kho hàng làm thủ tục xuất kho, giao hàng cho
người mua. Số hàng hóa này được coi là đã tiêu thụ khi người mua ký xác
nhận trên hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
Đối với phương thức bán buôn hàng hóa, Công ty CPSX và PTTM Tân
Nam Việt cho phép khách hàng có thể lựa chọn các hình thức thanh toán khác
nhau như thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, chuyển tiền qua bưu điện hoặc
chuyển khoản qua ngân hàng…Tùy thuộc vào từng khách hàng Công ty có
thể cho phép hàng thanh toán chậm sau một thời gian được quy định trong
hợp đồng. Hiện nay, khi nền sản xuất và lưu thông hàng hóa càng phát triển,
để thúc đẩy cho quá trình bán hàng thì việc bán hàng chịu có xu hướng tăng
để tạo ra sự hấp dẫn khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, tuy nhiên bán chịu
cũng có nhược điểm là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng bị
mất vốn.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Các mặt hàng bán lẻ chủ yếu của Công
ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt là hàng gia dụng…Việc bán lẻ hàng hóa
được thực hiện thông qua của hàng giới thiệu sản phẩm Viet Mart. Đối với
những khách hàng mua hàng với nhiều chủng loại hàng hóa, căn cứ vào bảng
14
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
kê bán lẻ hàng hóa kế toán viết hóa đơn GTGT cho số hàng hóa bán lẻ, đây là
căn cứ để ghi nhận doanh thu bán hàng.
Đối với phương thức bán lẻ hàng hóa Công ty áp dụng phương thức thu
tiền trực tiếp tại quầy hàng khi khách hàng đến mua hàng.

2.4.3. Quy trình hạch toán bán hàng.
- Căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ hàng hóa của bộ phận bán hàng,
phòng kế toán sẽ cấp hóa đơn GTGT cho bộ phận bán hàng, khi sử dụng gần
hết số hóa đơn GTGT đã được cấp, bộ phận bán hàng viết đơn đề nghị cấp
thêm hóa đơn.
- Tại bộ phận bán hàng sẽ bố trí một kế toán và một thủ kho đảm nhận
những nhiệm vụ sau:
• Thủ kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hóa đơn để vào các
thẻ kho. Cuối tháng, cuối quý thủ kho tiến hành cộng số lượng hàng hóa nhập,
xuất để tính ra số lượng hàng hóa tồn kho trên mỗi thẻ kho, đối chiếu số liệu
nhập - xuất - tồn hàng hóa với kế toán.
• Kế toán: Theo dõi hàng hóa nhập - xuất - tồn hàng ngày, viết hóa đơn khi bán
hàng, lập bảng kê khai thuế tiêu thụ, lập báo cáo hàng tháng, hàng quý về tiêu
thụ hàng hóa; Cuối mỗi tháng, mỗi quý đối chiếu số liệu với ghi chép của thủ
kho trên các thẻ kho.
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
• Đối với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, giá trị nhỏ, kế toán tại các bộ
phận bán hàng lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng ghi nhận nợ hoặc thu
trực tiếp tiền bán hàng. Với các nghiệp vụ bất thường hoặc có giá trị lớn, bộ
phận bán hàng phải viết phiếu đề nghị lập hóa đơn gửi cho phòng kế toán để
phòng kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT cho hợp đồng bán hàng hóa.
• Cuối mỗi ngày, bộ phận bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng đã bán được
về phòng Kế toán kèm theo bảng kê bán hàng.
• Cuối tháng, kế toán tại bộ phận bán hàng có nhiệm vụ: đối chiếu số liệu nhập
- xuất - tồn hàng hóa với thủ kho; lập bảng kê khai thuế tiêu thụ theo mẫu;
tập hợp các hóa đơn GTGT và nộp về phòng kế toán trước ngày mùng 5 của
tháng tiếp theo.
15
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
• Cuối mỗi quý, bộ phận bán hàng đối chiếu hàng hóa với thủ kho; đối chiếu

công nợ với từng khách hàng, lập báo cáo công nợ; lập bảng tổng hợp Nhập -
Xuất - Tồn hàng hóa, tập hợp và nộp về phòng kế toán trong vòng 5 ngày đầu
quý tiếp theo.
2.5. Kế toán bán hàng
2.5.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.5.1.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
Như đã nêu ở trên, tại Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt việc tiêu
thụ hàng hóa chủ yếu thực hiện trên hai phương thức bán buôn và bán lẻ hàng
hóa. Do vậy trình tự thực hiện và đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hóa cũng
khác nhau tùy thuộc vào phương thức bán hàng.
• Sổ sách kế toán sử dụng
Để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty với trình độ
quản lý chung và phù hợp với bộ máy tổ chức kế toán Công ty CPSX và
PTTM Tân Nam Việt sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ tổng hợp: Nhật ký chung và các sổ cái TK511, TK632, TK6421,
TK6422, TK911
- Sổ chi tiết (SCT):
+ SCT hàng hóa
+ SCT bán hàng
+ SCT thanh toán với người mua
• Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng kinh tế
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Có…
• Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng

- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
16
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
- TK 156 : Hng húa
- TK 155: Thnh phm
Phc v cho vic hch toỏn chi tit TK 511 c chia thnh cỏc ti khon cp 2:
- TK 5111: Doanh thu bỏn hng hoỏ
- TK 5112: Doanh thu bỏn cỏc thnh phm
- TK 5113: Doanh thu cung cp dch v
- TK 5118: Doanh thu khỏc
2.5.1.1.1. K toỏn doanh thu tiờu th hng húa theo phng thc bỏn
l.
Nghip v 1: Ngy 02/07/2010 Cụng ty CPSX v PTTM Tõn Nam Vit bỏn
cho Anh Sn Cụng ty TNHH Hựng Vng - H Ni 2 b linh kin mỏy
quột mó vch MK 9590 ó thu tin, n giỏ 6.368.000 ng ( cha bao gm
VAT).
K toỏn lp Húa n GTGT (Biu s 2.2) v Phiu xut kho (Biu s
2.12) chuyn xung kho lm th tc xut kho. Th kho sau khi xem xột cỏc
chng t y s lm th tc xut kho v ghi s lng hng xut kho vo
Th kho (Biu s 2.13), khỏch hng nhn hng kốm theo húa n GTGT m
k toỏn ó lp v lm cỏc th tc thanh toỏn ti ni giao hng. K toỏn lp
phiu thu (Biu s 2.3), xỏc nhn s tin m khỏch hng ó thanh toỏn, k
toỏn tin hnh vo s nht ký chung (Biu s 2.29), nht ký bỏn hng, sổ chi
tiết bán hàng (Biu s 2.4). Từ sổ chi tiết hàng hoá (Biu s 2.14) vào sổ tổng
hợp nhập xuất tồn (Biu s 2.15), từ sổ chi tiết bán hàng sẽ vào sổ chi tiết
doanh thu cho từng mặt hàng (Biu s 2.5)
17
Trn Th Hi Anh - Lp K toỏn 1
Biểu số 2.2. Hóa đơn GTGT số 02454

HÓA ĐƠN GTGT
Liên 1: Lưu
Ngày 02 tháng 07 năm 2010
Mẫu: 01 GTKT-3LL
AA/2010T
02454
Đơn vị bán hàng : Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt
Địa chỉ: CT3A - X2, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:……………………………………
Điện thoại: ………………………………………
Mã số thuế : 01 001 01273
Tên khách hàng: Đặng Hồng Sơn
Đơn vị: Công ty TNHH Hùng Vương
Địa chỉ: 21 Đường Nguyễn Trãi,Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế: 0100107216 Điện thoại:
…………………
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản:…………………
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Linh kiện máy quét mã
vạch MK 9590
Bộ 02 6.368.000 12.736.000
Cộng tiền hàng: 12.736.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.273.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 14.009.600
Số tiền viết bằng chữ:Mười bốn triệu không trăm lẻ chín nghìn sáu trăm đồng chẵn./.
Người mua
hàng
(Ký, họ tên)
Người bán

hàng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
18
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Biểu số 2.3. Phiếu thu
CTCP SX VÀ PTTM TÂN NAM VIỆT VIỆT Mẫu số 01– TT
CT3A - X2, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ -BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 07 năm 2010 Quyển số: 30
Số : 1329/2010
Nợ TK 111
Có TK 5111
Có TK 33311
Người nộp: Đặng Hồng Sơn
Địa chỉ: Công ty TNHH Hùng Vương 21 Đường Nguyễn Trãi,Thanh Xuân, Hà
Nội
Lý do nộp: Thu tiền hàng theo phiếu XK số 04/07 và theo HĐ số 02454 ngày
02/07/2010
Số tiền: 14.009.600đ
Bằng chữ: Mười bốn triệu không trăm lẻ chín nghìn sáu trăm đồng chẵn./.
Kèm theo: 1 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu không trăm lẻ chín nghìn sáu
trăm đồng chẵn./.
Ngày 02 tháng 07 năm 2010
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
19
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Biểu số 2.4. Sổ chi tiết bán hàng
Đơn vị: CTCP SX VÀ PTTM TÂN NAM VIỆT Mẫu số S17 – DNN
Địa chỉ: CT3A - X2, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ -BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 31/07/2010
Tên hàng: Linh kiện máy quét mã vạch MK 9590
Đơn vị tính: Việt Nam đồng.
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Doanh thu
Các
khoản
giảm trừ
Thuế GTGT
SH NT SL Đơn giá Thành Tiền
HĐ 02454 02/07
Bán linh kiện máy quét
MK 9590

111 02 6.368.000 12.736.000 1.273.600
HĐ 02462 04/07
Bán linh kiện máy quét MK
9590
131 40 6.368.000 254.720.000 25.472.000
HĐ 02487 15/07
Bán linh kiện máy quét MK
9590
112 21 6.368.000 133.728.000 13.372.800
HĐ 02495 22/07
Bán linh kiện máy quét MK
9590
131 42 6.368.000 267.456.000 26.745.600
HĐ 02499 28/07
Bán linh kiện máy quét MK
9590
112 57 6.368.000 362.976.000 36.297.600
HĐ 02510 30/07
Bán linh kiện máy quét MK
9590
112 63 6.368.000 401.184.000
….
…..
40.118.4000
Cộng 1.432.800.000 143.280.000
20
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Biểu số 2.5. Sổ chi tiết tài khoản 5111
CTCP SX VÀ PTTM TÂN NAM VIỆT Mẫu số S20 – DNN
CT3A - X2, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ -BTC

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Linh kiện máy quét mã vạch MK 9590
Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 31/07/2010
Đơn vị: Việt Nam đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
NT SH Nợ Có
Số dư đầu kỳ
02/07

02454
Bán hàng cho Công ty Hùng
Vương
111 12.736.000
04/07

02462
Bán hàng cho Công ty Long
Thanh
131 254.720.000
15/07

02487
Bán hàng cho Cửa hàng Thành
Công

112 133.728.000
22/07

02495
Bán hàng cho cửa hàng Sao
Mai
131 267.456.000
28/07

02499
Bán hàng cho Công ty Hợp
Nhất
112 362.976.000
30/07

02510
Bán hàng cho Công ty Hùng
Vương
112 401.184.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 1.432.800.000
Cộng phát sinh 1.432.800.000 1.432.800.000
Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 07 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
21
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
2.5.1.1.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán
buôn

Khi xuất hiện hợp đồng bán buôn hàng hóa, kế toán bán hàng tiến hành
lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho cho số hàng hóa trong hợp đồng. Đối
với các khách hàng mua với số lượng lớn nhưng ít chủng loại hàng hóa, trên
hóa đơn GTGT sẽ ghi trực tiếp số lượng, đơn giá, thành tiền của từng mặt
hàng. Đối với những khách hàng mua hàng với nhiều chủng loại hàng hóa, kế
toán chỉ ghi tên chung của các mặt hàng trên hóa đơn GTGT và lập Bảng kê
chi tiết đính kèm, bảng kê này trùng với hóa đơn GTGT về số lượng hàng
hóa, giá trị hàng hóa, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán và có chữ ký đóng
dấu của thủ trưởng đơn vị.
Bộ phận kinh doanh cử cán bộ mang hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho
xuống kho làm thủ tục. Thủ kho xem xét các chứng từ và hoàn tất thủ tục xuất
kho. Sau khi xuất kho hàng hóa theo Phiếu xuất kho, thủ kho ghi số lượng
hàng hóa thực xuất vào Thẻ kho. Định kỳ thủ kho tính số tồn kho của từng
loại hàng hóa trên Thẻ kho và đối chiếu với số liệu trên Bảng tổng hợp Nhập
– Xuất – Tồn. Kế toán bán hàng căn cứ vào các chứng từ liên quan đến
nghiệp vụ bán hàng cập nhật số liệu vào máy.
Nghiệp vụ 2: Ngày 04/07/2010 Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt
bán cho Công ty TNHH Long Thanh, địa chỉ B20 KĐT Định Công – Hoàng
Mai – Hà Nội (theo hợp đồng số 23/2010 TNV – LT) 40 bộ linh kiện máy
quét MK 9590, đơn giá 6.368.000đ chưa bao gồm VAT. Theo thỏa thuận bên
mua nợ lại tiền hàng chưa thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, phòng kế toán lập Hóa đơn
GTGT và Phiếu xuất kho chuyển xuống kho để làm thủ tục xuất kho. Thủ
kho sau khi xem xét các chứng từ đầy đủ sẽ làm thủ tục xuất kho và ghi số
lượng hàng xuất kho vào Thẻ kho. Sau khi điền đầy đủ thông tin vào Phiếu
xuất kho và Thẻ kho, thủ kho sẽ chuyển Phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT
lên phòng kế toán. Dựa vào đó kế toán hàng hóa sẽ vào sổ Nhật Ký Chung
đồng thời vào sổ chi tiết hàng hóa, sổ tống hợp nhập – xuất – tồn , sổ chi tiết
tài khoản doanh thu bán hàng, sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng.
22

Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 23/2010 TNV- LT
Căn cứ:
1. Bộ luật dân sự năm 2005 của nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam
2. Luật thương mại năm 2005 của nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam
3. Chức năng kinh doanh, khả năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 03 tháng 07 năm 2010, chúng tôi gồm:
Một bên là: CÔNG TY TNHH LONG THANH
Địa chỉ: B20 Lô 9 Khu đô thị Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0100018138
Tài khoản số: 14821012800195 tại chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương
Đại diện: Ông Hoàng Quốc Thành
Chức vụ: Giám Đốc
Sau đây gọi tắt là Bên A là bên mua thiết bị
Một bên là: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
TÂN NAM VIỆT
Địa chỉ: P504, CT1, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 01 001 01273
Tài khoản: 0551100114007 - Ngân hàng TMCP Quân Đội – Hai Bà Trưng, Hà
nội
Đại diện: Ông Ngô Mạnh Hà
Chức vụ: Giám đốc
Sau đây gọi tắt là Bên B, là bên cung cấp thiết bị.
Sau khi bàn bạc, thoả thuận cùng nhau nhất trí ký kết hợp đồng kinh tế với các điều khoản
sau đây:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
Bên B nhận cung cấp cho bên A Linh kiện máy quét mã vạch MK 9590

ĐIỀU 2: GIÁ CẢ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
2.1. Giá cả:
TT Mô tả ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Linh kiện máy quét mã vạch MK 9590 Bộ 40 6.638.000 254.720.000
Cộng: 254.720.000
Thuế GTGT 10% 25.472.000
Thành tiền 280.192.000
23
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Tổng giá trị hợp đồng: 280.192.000 VNĐ (Bằng chữ: Hai trăm tám mươi triệu một trăm
chín mươi hai nghìn đồng.!)
2.2. Hình thức thanh toán:
Thanh toán 100% giá trị hợp đồng trong thời hạn 20 ngày kể từ khi bàn giao thiết bị.
Thanh toán bằng chuyển khoản. Đồng tiền thanh toán là Đồng Việt Nam.
Bên B sẽ chuyển Hoá đơn tài chính được viết vào thời điểm giao hàng và sẽ chuyển cho bên
A ngay sau khi nhận được tiền thanh toán của bên A.
ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B:
3.1. Tổ chức triển khai hợp đồng
- Bên B chịu trách nhiệm vận chuyển, bàn giao, cung cấp tài liệu tại kho bên A.
- Giao hàng và các giấy tờ sau: Phiếu bảo hành, Hoá đơn tài chính (photo)
3.2. Bảo hành thiết bị
Bên B chịu trách nhiệm bảo hành toàn bộ thiết bị bán ra với thời hạn 01 năm.
- Bên B không chịu trách nhiệm bảo hành thiết bị hỏng do lỗi của người sử dụng, do
điều kiện sử dụng không đúng tiêu chuẩn quy định trong tài liệu kỹ thuật kèm theo
hoặc do thiên tai, hoả hoạn, mất hoặc rách tem bảo hành hoặc do điều kiện bất khả
kháng khác.

ĐIỀU 4: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN A
4.1. Bên A có trách nhiệm cùng với bên B để nghiệm thu, nhận bàn giao ngay tại thời điểm
bàn giao, theo khoản 3.1 - Điều 3 của hợp đồng này.
4.2. Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B toàn bộ giá trị hợp đồng và đúng thời hạn
như điều 2 của hợp đồng này.
ĐIỀU 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
5.1. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.
5.3. Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các khoản ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp
tranh chấp không thể giải quyết được thông qua đàm phán trực tiếp hai bên sẽ đưa ra
giải quyết tại tòa án kinh tế khu vực Hà Nội theo luật định.
5.4. Hợp đồng sẽ tự động được thanh lý khi mọi điều khoản của hợp đồng đã được hai bên
thực hiện đầy đủ.
5.5. Hợp đồng được làm thành 04 bản có giá trị ngang nhau, bên A giữ 02 bản, bên B giữ 02
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
24
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1
Biểu số 2.6. Hóa đơn GTGT số 02462
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 04 tháng 07 năm 2010
Mẫu: 01 GTKT-3LL
AA/2010T
02462
Đơn vị bán hàng : Công ty CPSX và PTTM Tân Nam Việt
Địa chỉ: CT3A - X2, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:……………………………………
Điện thoại: ………………………………………
Mã số thuế : 01 001 01273
Tên khách hàng:

Đơn vị: Công ty TNHH Long Thanh
Địa chỉ: B20, Lô 9, Khu đô thị Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0100018318 Điện thoại: …………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản:
…………………
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Linh kiện máy quét mã
vạch MK 9590
Bộ 40 6.368.000 254.720.000
Cộng tiền hàng: 254.720.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 25.472.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 280.192.000
Số tiền viết bằng chữ:Hai trăm tám mươi triệu một trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn./.
Người mua
hàng
(Ký, họ tên)
Người bán
hàng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
25
Trần Thị Hải Anh - Lớp Kế toán 1

×