Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.99 KB, 18 trang )

Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp .
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người ,nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành vật phẩm tiêu dùng ,thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con người và xã hội.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện cần thiết quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người .
Trong các xã hội khác nhau ,tính chất lao động cũng khác nhau.Trong bất cứ xã hội nào ,việc
sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động của con người ,mọi người làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều được nhận thù lao lao động.
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lương tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình sản xuất trước hết cần bảo đảm tái sản xuất sức lao
động ,nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động
,tiền lương,tiền công chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
trả cho người lao động căn cứ vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản
chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặt khác ,tiền lương còn
là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,kích thích và tạo mối quan tâm
của người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố
thúc đẩy tăng năng suất lao động .Chi phí tiền lương là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỉ
trọng rất lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh,có chế độ tiền lương đúng sẽ kích thích được
người lao động hăng say sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất kinh
doanh
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự lao động
tiền tệ và sản xuất hàng hoá tiền lương (tiền công) được biểu hiện bằng tiền mà đơn vị trả cho
người người lao động .Căn cứ vào thời gian ,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về
bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặ khác ,các khoản
trích theo lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,khuyến
khích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của người lao động.Nói
cách khác tiền lương và các khoản trích theo lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao


động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm
.trong quá trình SXKD người lao động mới tạo được sản phẩm mới ,phần thù lao trả cho người
lao động được tính vào giá thành sản phẩm mới.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lương và các khoảc trích theo lương
Tại các doanh nghiệp ,hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ phận công việc
phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.Bởi vì cách trả thù lao lao động thường không
thống nhất ,do tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật
chất ,tăng năng suất lao động.Vì thù lao lao động (chi phí nhân công ) là một bộ phận cấu
thành nên giá trị sản phẩm ,dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một cách có
hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí ,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Tổ chức hạch toán lao động
tiền lương là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh
nghiệp đi vào nề nếp ,thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động ,tăng năng suất và
hiệu quả công tác . Đồng thời nó còn tạo cơ sở để xác định giá thành sản phẩm.Việc tính toán
chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phai nộp cho ngân
sách nhà nước và các cơ quan phúc lợi xã hội .
Để đáp ứng nhu cầu trên ,hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp cần phải
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phản ánh kịp thời ,chính xác số lượng ,thời gian và kết quả lao động
Tính lương và các khoản trích theo lương , đồng thời phân bổ chi phí nhân công cho các đối
tượng sử dụng lao động một cách chính xác ,phục vụ cho việc tập hợp chi phí ,tính giá thành
sản phẩm .
Lập báo cáo về lao động ,tiền lương , đồng thời điều hành phân tích tình hình quản lý sử
dụng số lượng ,thời gian và kết quả lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
Để đảm bảo cung cấp thông tin lịp thời cho quản lý , đòi hỏi hạch toán lao động và tiền
lương phải quán triệt các nguyên tắc sau :
*Phân loại lao động hợp lý : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải tiến hành phân loại khác nhau theo

những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và hạch toán thường được theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động : Toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên
trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời ,mang tính
thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổn số lao động của mình ,từ đó
có kế hoạch sử dụng ,bồi dưỡng ,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời xác định
các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
-Phân loại quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân lao động của doanh
nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm
những người điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử
dụng ), những người phục vụ sản xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế
nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền …)
+ Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật
( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức ,chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý
kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo ,tổ chức ,quản lý hoạt động SXKD như giám đốc ,phó giám đốc
kinh doanh ,cán bộ các phòng ban kế toán ,thống kê…) nhân viên quản lý hành chính ( những
người làm công tác tổ chức ,nhân sự,văn thư , đánh máy ,quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động
.Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc ,tinh giảm bộ máy
gián tiếp.
*Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh :
Theo cách này ,toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất,chế biến : bao gồm những lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch
vụ như công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ ,dịch vụ như nhân viên bán hàng ,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường …

+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý : là những lao động tham gia hoạt động quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế ,nhân
viên quản lý hành chính …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời ,chính
xác ,phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương .
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương có hiệu quả ,kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng ,chất lượng thời gian và kết
quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương
cho người lao động trong doanh nghiệp ,kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động ,việc
chấp hành chính sách chế độ về lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương ,tình hình
sử dụng quỹ lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , đúng chế đọ ghi
chép ban đầu về lao động tiền lương ,mở sổ thẻ kế toán ,hạch toán lao động ,tiền lương dung
chế độ , đúng phương pháp .
Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
và chi phí SXKD của các bộ phận , đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền lương , đề xuất biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ,ngăn chặn các hành vi vi
phạm chính sách ,chế độ về lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4 Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương ,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.4.1 Các hình thức tiền lương :
Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động ,người
lao động phải tuân theo cam kết đã kí trong hợp đồng .Doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của
người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định ,nhà nước khống chế mức lương tối
thiểu ,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.Việc tính trả lương
cho người lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức tiền lương sau:

+ Hình thức thời gian
+ Hình thức lương sản phẩm
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động ,có
tác dụng đòn bẩy kinh tế ,khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động , đảm bảo
ngày công ,giờ công và năng suất lao động.
- Hình thức tiền lương thời gian : Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính
theo thời gian làm việc ,cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.Tuỳ theo yêu
cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp ,tính trả lương theo thời gian có
thể thực hiện theo 2 cách : Lương thời gian giản đơn va lương thời gian có thưởng .
-Lương thời gian giản đơn :là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương
thời gian giản đơn được chia thành :
+ Lương tháng : Tiền lương trả cho người lao động theo thang lương quy định gồm tiền lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng thương được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính ,quản lý
kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ
.Lương ngày làm căn cứ để tính tợ cấp BHXH phải trả công nhân viên tính trả lương cho công
nhân viên trong những ngày hội họp, học tập,trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ : Được tính bắng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo
chế độ .Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ .
Lương thời gian có thưởng : là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế ,tuy nhiên nó còn
hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương với chất lượng,và kết quả lao động .Vì vậy
,doanh nghiệp cần phải kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất ,kiểm tra chấp hành
kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc ,làm việc có lỷ luật và năng
suất cao.
- Hỡnh thc lng sn phm :
Theo hỡnh thc ny ,tin lng tr cho ngi lao ng c tớnh theo s lng ,cht lng ca
sn phm hon thnh hoc cụng vic ó lm xong c nghim thu. tin hnh tr lng

theo sn phm cn phi xõy dng c nh mc lao ng , n giỏ lng hp lý tr cho tng
loi sn phm cụng vic hoc c quan cú thm quyn phờ duyt,phi kim tra nghim thu sn
phm cht ch.
Hỡnh thc tin lng sn phm gm :
+ Tr lng theo sn phm trc tip :L hỡnh thc tin lng tr cho ngi lao ng c
tớnh theo s lng sn phm hon thnh ỳng quy cỏch phm cht v n giỏ lng sn phm (
khụng hn ch s lng sn phm hon thnh). õy l hỡnh thc c cỏc doanh nghip s
dng ph bin tớnh lng phi tr cho cụng nhõn trc tip sn xut hng lot sn phm.
+ Tr lng theo sn phm giỏn tip : c ỏp dng tr lng cho cụng nhõn lm cỏc
cụng vic phc v sn xut cỏc b phn (phõn xng ) sn xut nh : cụng nhõn vn chuyn
nguyờn vt liu ,thnh phm ,bo dng mỏy múc thit b.Trong cỏc trng hp ny ,cn c
vo kt qu sn xut ca lao ng trc tip (cụng nhõn trc tip sn xut ) tớnh lng cho
lao ng phc v sn xut .
+ Tr lng theo sn phm cú thng : L kt hp tr lng theo sn phm trc tip hoc
giỏn tip v ch tin thng trong sn xut ( thng tit kim vt t,thng tng nng sut
lao ng ,nõng cao cht lng sn phm )
+ Tr lng theo sn phm lu tin : Theo hỡnh thc ny tin lng tr cho ngi lao ng
gm tin lng tớnh theo sn phm trc tip v tin lng tớnh theo l l lu tin cn c vo
mc vt nh mc lao ng ca h.Hỡnh thc ny nờn ỏp dng nhng khõu sn xut
quan trng cn thit phi y nhanh tin sn xut hoc cn ng viờn cụng nhõn phỏt huy
sỏng kin ,phỏ v nh mc lao ng c .
+ Tr lng khoỏn theo sn phm ci cựng : Tin lng c tớnh theo n giỏ tng hp
cho sn phm hon thnh n cụng vic cui cựng .Hỡnh thc tin lng ny ỏp dng cho tng
b phn sn xut.
+ Tr lng theo hỡnh thc tp th : Theo hỡnh thc ny trc ht tớnh tin lng cho c tp
th ( t) sau ú tin hnh chia lng cho tng ngi trong tp th theo cỏc phng phỏp sau:
- Phng phỏp chia lng sn phm tp th theo thi gian lm vic v cp bc k thut :
Theo phơng pháp này tiền lơng sản phẩm tập thể đợc chia làm 2 phần:
* Phần tiền lơng phù hợp với lơng cấp bậc đợc phân chia cho từng ngời theo
hệ số lơng cấp bậc (hoặc mức lơng cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của từng

ngời.
* Phần tiền lơng sản phẩm còn lại đợc chia theo kiểu bình công chấm điểm.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công việc đợc giao và có sự
chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
+ Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm: áp dụng trong trờng hợp
công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng suất lao động
giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và sức khoẻ quyết
định.
Hình thức tiền lơng sản phẩm quán triệt đợc các nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng là kết quả lao động, do đó kích
thích ngời lao động trong công việc nâng cao năng suất lao động, tăng chất lợng
sản phẩm.
*) Đối với phụ cấp trách nhiệm (PCTN) thì đợc tính theo tỷ lệ quy định so với
tổng tiền lơng sản phẩm. ở các tổ may thì chỉ có 3 ngời đợc hởng PCTN đó là: tổ
trởng ( 0,5%), nhân viên kỹ thuật(0,25%), thu hoá(0,25%). So với tổng tiền lơng
sản phẩm của cả tổ.
Các khoản tiền thởng, tiền ăn ca... đợc tập hợp theo thực tế phát sinh.
*) Các khoản trích theo lơng:
Các khoản trích theo lơng bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tiền lơng
của công nhân sản xuất theo chế độ quy định.
Cuối tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ
sau:
-15% BHXH đợc tính theo lơng cấp bậc
-2% BHYT đợc tính theo lơng cấp bậc
-2% KPCĐ đợc tính theo lơng thực tế( lơng sản phẩm)

×