Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trên đất nương rẫy tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG BẰNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRÊN ĐẤT NƯƠNG RẪY
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG BẰNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRÊN ĐẤT NƯƠNG RẪY
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Trung Dũng


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trần Quang Bằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và cơ quan nghiên cứu. Trước hết, tác giả xin trân trọng cảm ơn
TS. Dương Trung Dũng, với cương vị người Thầy hướng dẫn khoa học, đã
có nhiều đóng góp trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả trân thành
cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Thường trực Huyện uỷ, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Hoàng Su Phì. Cám ơn Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện, Chi Cục Thống kê, Trung tâm dự
báo khí tượng thuỷ văn huyện Hoàng Su Phì, Uỷ ban nhân dân xã Chiến Phố
trong việc cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến đề tài, bố trí thí nghiệm
đồng ruộng và hợp tác triển khai xây dựng mô hình trồng đậu tương có sự tham
gia của nông dân. Trong quá trình hoàn thành luận án được sự giúp đỡ của các
Thầy giáo, Cô giáo khoa Nông học, Viện khoa học sự sống, Phòng quản lý đào
tạo sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả

xin trân thành cảm ơn các cơ quan trên.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Trần Quang Bằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất đậu tương trên thế giới ........................ 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới .................................... 7
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và các châu lục ............. 10
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất đậu tương ở Việt Nam ....................... 15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ................................... 15
1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ........................................ 21
1.3.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Hà Giang ................ 24
1.3.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây đậu tương huyện Hoàng

Su Phì .......................................................................................................... 26
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 29


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. ......................................... 29
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của 8 giống đậu
tương tham gia thí nghiệm............................................................................ 29
2.3.2. Xây dựng mô hình trình diễn một số giống đậu tương có triển
vọng tại huyện Hoàng Su Phì ...................................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 30
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ............................................................................. 30
2.4.3. Phương pháp theo dõi ....................................................................... 32
2.4.4. Xây dựng mô hình trình diễn giống ưu tú ......................................... 35
2.4.5. Xác định một số chỉ tiêu hóa sinh để đánh giá chất lượng ............... 36
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển các giống thí
nghiệm vụ Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân năm 2016 tại huyện Hoàng Su
Phì, tỉnh Hà Giang ........................................................................................... 37
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống................................................. 37
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm ...... 41
3.2. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ........ 45

3.2.1. Chỉ số diện tích lá (CSDTL) ............................................................. 45
3.2.2. Sự hình thành nốt sần của các giống đậu tương thí nghiệm ............. 46
3.3. Tình hình nhiễm sâu hại của các giống đậu tương thí nghiệm ................ 49
3.4. Khả năng chống đổ, chống tách vỏ quả của các giống đậu tương
thí nghiệm ....................................................................................................... 51
3.4.1. Khả năng chống đổ............................................................................ 51
3.4.2. Khả năng chống tách vỏ quả ............................................................. 52
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương thí nghiệm ............................................................................................. 53


v
3.6. Kết quả so sánh và xếp hạng năng suất thực thu của các giống đậu
tương thí nghiệm ............................................................................................. 57
3.7. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn vụ Hè Thu năm 2016 ................... 58
3.7.1. Địa điểm, thời vụ, quy mô gieo trồng và biện pháp kỹ thuật ........... 58
3.7.2. Kết quả xây dựng mô hình ................................................................ 59
3.7.3. Đánh giá của người dân đối với các giống đậu tương tham gia
mô hình trình diễn vụ Hè Thu năm 2016 .................................................... 60
3.8. Kết quả đánh giá Protein, Lipit của 3 giống đậu tương có triển vọng ..... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACIAR

:


Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế

AVRDC

:

Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau
màu châu Á

cs

:

Cộng sự

CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá

ĐVT

:

Đơn vị tính

HAT


:

Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới

IITA

:

Viện Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế

INSOY

:

Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông
nghiệp vùng Đông Nam Á

INTSOY và ISVES

:

Chương trình đậu nành quốc tế

IRRI

:

Viện nghiên cứu lúa quốc tế

KL


:

Khối lượng

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

PPCCMAC

:

Chương trình hợp tác nghiên cứu thực
phẩm ở các nước Trung Mỹ

SEARCA

:

Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông
nghiệp cho vùng Đông Nam châu Á



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong các năm gần
đây (2005 - 2014)......................................................................... 11

Bảng 1.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của một số nước
trên thế giới ................................................................................. 12

Bảng 1.3.

Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm
gần đây (2005 - 2014) ................................................................. 22

Bảng 1.4.

Diện tích năng suất, sản lượng đậu tương từ năm 2005 2014 của toàn tỉnh Hà Giang ...................................................... 25

Bảng 1.5.

Diện tích năng suất, sản lượng đậu tương từ năm 2005 2015 huyện Hoàng Su Phì .......................................................... 27

Bảng 3.1.


Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí
nghiệm vụ Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân năm 2016 ................. 38

Bảng 3.2.

Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2015 và vụ Xuân năm 2016 ................................................ 42

Bảng 3.3.

Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm vụ
Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân năm 2016 ................................... 45

Bảng 3.4.

Số lượng nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương. ................. 47

Bảng 3.5.

Một số sâu hại chính của các giống đậu tương thí nghiệm ........ 50

Bảng 3.6.

Tỷ lệ đổ của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2015 và vụ Xuân năm 2016 ................................................ 52

Bảng 3.7.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
đậu tương tham gia thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2015, vụ

Xuân năm 2016 ........................................................................... 53

Bảng 3.8.

So sánh và xếp hạng năng suất thực thu của các giống đậu
tương thí nghiệm ......................................................................... 57

Bảng 3.9.

Kết quả trình diễn mô hình giống đậu tương mới vụ Hè Thu
năm 2016 ..................................................................................... 59

Bảng 3.10. Kết quả cho điểm về chọn giống phục vụ sản xuất .................... 60
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu hóa sinh của các giống đậu tương ..................... 61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Biểu đồ NSLT vụ hè thu năm 2015 so với NSLT vụ xuân
năm 2016 ..................................................................................... 55

Hình 3.2.

Biểu đồ NSTT vụ hè thu năm 2015 so với NSTT vụ xuân
năm 2016 ..................................................................................... 56



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày
có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Hạt đậu tương dùng
làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra, đậu tương là
cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong thực hiện công thức luân canh, xen
canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt.
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao: hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 35,5 - 40 %, lipit từ 15 - 20% gồm cả 2 loại axit béo no và
không no, hidratcacbon 15 - 16% và nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan
trọng cho sự sống.
Trong hạt đậu tương có chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc
biệt là các axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con người như:
triptophan, leuxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng
như: Ca, Fe, Mg, Na, P, K… các vitamin B1, B2, D, K, E…
Từ hạt đậu tương có thể chế biến được trên 600 loại thực phẩm khác
nhau, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sơn, cao su nhân tạo, mực in,
xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, dầu bôi trơn trong ngành hàng không. Trong
y học, đậu tương được dùng làm vị thuốc chữa bệnh giúp tránh hiện tượng
suy dinh dưỡng ở trẻ em, người già và có tác dụng hạn chế bệnh loãng xương
ở phụ nữ, bệnh đái tháo đường, thấp khớp.
Cây đậu tương là cây có khả năng cải tạo và bồi dưỡng đất rất tốt do có
sự cộng sinh giữa rễ với vi khuẩn nốt sần có khả năng cố định đạm trong
không khí làm giàu đạm cho đất. Sau mỗi vụ trồng, đậu tương có thể cố định
và bổ sung vào đất từ 60-80 kg N/ha.
Cùng với đó, cây đậu tương với ưu thế là cây ngắn ngày, dễ trồng nên rất
thuận tiện để bố trí trong các công thức luân canh, có thể trồng như một cây

trồng chính, ở vùng đất cao thường bị hạn trồng lúa thì thiếu nước, cũng như ở


2
các vùng đất đồi thấp, ít dốc có mưa đều quanh năm, đậu tương có thể trồng từ
1 đến 3 vụ trong năm, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả nước.
Trong đó, vùng Trung du miền núi phía Bắc là nơi có diện tích gieo trồng đậu
tương nhiều nhất (73.400 ha) chiếm trên 38 % tổng diện tích đậu tương của cả
nước và cũng là nơi có năng suất thấp nhất chỉ đạt 10,3 tạ/ha. Có nhiều nguyên
nhân ảnh hưởng đến năng suất đậu tương như: chưa có bộ giống tốt phù hợp,
mức đầu tư thấp, các biện pháp kỹ thuật canh tác chưa hợp lý. Trong các yếu tố
hạn chế trên thì giống là yếu tố cản trở chính đến năng suất đậu tương.
Hoàng Su Phì là huyện vùng cao, núi đất nằm ở phía Tây tỉnh Hà Giang
có tổng diện tích đất tự nhiên 63.261,82 ha, trong đó: đất nông lâm nghiệp
46.562,31 ha, chiếm 73,6%; đất phi nông nghiệp 1.727,97 ha, chiếm 2,73%;
đất chưa sử dụng 14.971,54 ha, chiếm 23,67%.
Tính đến thời điểm hiện nay (năm 2015) diện tích đậu tương cả năm
của huyện hơn 5.400 ha, chủ yếu là gieo trồng trên diện tích đất nương rẫy
(chiếm trên 70%), trong đó vụ xuân khoảng 2.600 ha, vụ hè thu khoảng 2.800
ha. Cơ cấu giống chủ yếu là giống DT 84 và giống địa phương chiếm khoảng
15% chủ yếu là giống đậu tương hạt vàng và hạt xanh. Năng suất đậu tương
của huyện bình quân đạt 15,2 tạ/ha, sản lượng hàng năm đạt trên 8.000 tấn.
Theo số liệu thống kê hàng năm thì thu nhập từ cây đậu tương chiếm từ 16 18% trong tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân về sản xuất nhất là việc đầu tư thâm
canh, áp dụng khoa học kỹ thuật chưa hợp lý, công tác giống chưa được trú
trọng, số hộ sử dụng giống địa phương đã bị thoái hoá còn chiếm tỷ lệ lớn. Việc
quản lý và cung cấp giống còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng giống bị pha
tạp, vì vậy chất lượng thương phẩm kém, năng suất bình quân thấp. Mặc dù là
huyện có diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương lớn nhất toàn tỉnh và cây đậu

tương đã được Cấp ủy - Chính quyền huyện xác định là cây trồng phù hợp, có
thế mạnh nhưng trong thời gian qua vẫn chưa thực sự trở thành cây trồng chủ lực
giúp người nông dân phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và làm giàu.


3
Từ thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trên đất nương
rẫy tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
Lựa chọn được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
phù hợp với điều kiện sinh thái giới thiệu cho sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu tương phù
hợp với điều kiện sản xuất tại huyện Hoàng Su Phì, kết quả nghiên cứu góp phần
bổ sung cơ sở lý luận cho việc phát triển đậu tương tại huyện Hoàng Su Phì.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu khoa học để các nhà nghiên
cứu về nông nghiệp, giáo viên và sinh viên các trường nông nghiệp tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã xác định được các yếu tố hạn chế và triển vọng phát triển sản
xuất đậu tương tại huyện Hoàng Su Phì
- Giới thiệu giống đậu tương mới năng suất cao đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn, tăng thu nhập, kích thích phát triển sản xuất đậu tương, giúp người nông
dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo tại huyện Hoàng Su Phì.


4
Chương 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Đậu tương được trồng từ vĩ độ 550 Bắc đến 550 Nam, từ những vùng thấp
hơn mặt nước biển cho đến những vùng cao trên 2.000 m so với mặt nước biển.
Những yếu tố về môi trường có thể bao gồm: Ảnh hưởng của đất,
không khí, sinh vật. Những điều kiện trong đất ảnh hưởng đến sinh trưởng
cây là: nước, không khí, cấu trúc đất, nhiệt độ đất, pH, chất độc, muối, chất
khoáng. Những yếu tố không khí gồm: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm không khí,
gió, nồng độ CO2 và khí gây ô nhiễm. Những yếu tố sống gồm: cạnh tranh với
cỏ và những cây trồng cùng giống, loài khác, sâu bệnh và tuyến trùng. Tất cả
những yếu tố ngoại cảnh này làm giảm năng suất thông qua việc gây ra những
rối loạn sinh lý trong cây. Trong hạn chế đề tài này chỉ đề cập ảnh hưởng do
nhiệt độ, nước, ánh sáng.
* Yêu cầu nhiệt độ
Trong quá trình sinh trưởng của đậu tương, nếu nhiệt độ biến động trên
hoặc dưới mức thích hợp quá nhiều, có thể gây thiệt hại đối với cây trồng.
Khả năng bị thiệt hại do nhiệt độ tuỳ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây.
Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến nảy mầm và sinh trưởng của cây con,
sương mù xuất hiện ảnh hưởng phát triển quả, trong đó nhiệt độ cao cũng ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quá trình sinh lý cây. Nhiệt độ cao thường kèm với
khô hạn và bốc hơi nhiều.
Khi nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt đậu tương thấy rằng biên độ nhiệt
độ để có thể nẩy mầm là 50C - 400C, nhiệt độ tối ưu cho hạt nẩy mầm là
300C. Giống đậu tương ngắn ngày có tổng tích ôn 1.700 - 2.2000C, trong khi
đối với những giống dài ngày là 3.200 - 3.8800C tương đương 140 - 160
ngày, đậu tương có khả năng chịu đựng được nhiệt độ từ 35 - 37 0C, mặc dầu
vậy thì nhiệt độ tối thích để cây đậu tương phát triển tốt trong mọi pha sinh
trưởng là 20 - 250C.



5
Theo Bùi Huy Đáp, (1961)[7], ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ có
ảnh hưởng đáng kể đến nhóm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu
kỳ nhưng ít ảnh hưởng đến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương
tăng trưởng thuận lợi ở nhiệt độ 17 - 230C, nhưng sự phát triển của rễ thuận
lợi ở nhiệt độ 27,2 - 32,20C.
Nhìn chung người ta chú ý ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự ra hoa, làm
quả, phát triển hạt hơn so với ảnh hưởng của quang chu kỳ. Tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu cho thấy tầm quang trọng của sự tương tác giữa hai yếu tố tới quá
trình ra hoa và làm quả. Thí nghiệm trên giống Ransom, trồng ở nhiệt độ
ngày/đêm là 16/220C và 22/180C cho hoa và quả nhiều hơn ở nhiệt độ
30/260C và 18/140C. Ở nhiệt độ 18/140C và 30/260C quả hình thành ít mặc
dầu hoa ra rất nhiều, chứng tỏ nhiệt độ cao và thấp đã đẫn đến hoa rụng nhiều,
ở nhiệt độ trung bình, cây có nhiều đốt, hoa và số quả trên đốt. Tương tự,
giống cảm quang ra hoa chậm cũng sinh nhiều đốt, cành, tăng số quả và năng
suất (Ngô Thế Dân và cộng sự 1999)[5].
* Yêu cầu độ ẩm
Nước có vai trò quan trọng đối với cây đậu tương, nếu thừa nước sẽ
gây tổn thương bộ rễ do thiếu không khí, thiếu nước cây bị héo hoặc năng
suất giảm. Nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, bao gồm cả về mặt sinh
lý, sinh hoá, hình thái và giải phẫu của cây dẫn đến làm giảm năng suất.
Tổng lượng mưa cần cho một vụ đậu tương khoảng 370 - 450 mm
trong điều kiện không tưới, còn nếu được tưới đầy đủ thì lượng nước tiêu thụ
của đậu tương lên đến 670 - 720 mm (Judy W.H và Jackobs J.A, 1979) [33].
Văn Tất Tuyên và cộng sự (1995) [22], theo dõi tương quan giữa năng
suất đậu tương vụ Đông ở đồng bằng Bắc bộ với lượng mưa/vụ đã nhận xét:
Lượng mưa là yếu tố khí hậu có tương quan rất chặt chẽ đến năng suất đậu
tương vụ Đông (r = 0,72).



6
* Yêu cầu về ánh sáng:
Toàn bộ năng lượng đi vào cây trồng phụ thuộc một phần vào cường độ
quang hợp tối đa trên đơn vị diện tích lá và một phần vào sự hấp thụ bức xạ
hoạt tính quang hợp (PAR - Photosynthe - tically active radiation) của toàn bộ
diện tích lá. Cường độ quang hợp tối đa phụ thuộc vào tuổi và hàm lượng
Nitơ ở lá, trạng thái nước, nhiệt độ và nồng độ CO2. Sự hấp thụ bức xạ hoạt
tính quang hợp (PAR) bị ảnh hưởng bởi mật độ bức xạ trên tán cây và sự
phân bổ của nó trong tán cây. Ở điều kiện ngoài đồng ruộng, hầu hết bức xạ
được tiếp nhận bởi những lá nằm ở bề mặt ngoài của tán cây (Ngô Thế Dân
và cộng sự, 1999) [5]
Đậu tương là cây ngày ngắn điển hình, có phản ứng chặt chẽ với độ dài
ngày, cây sẽ ra hoa khi độ dài ngày ngắn hơn trị số giới hạn của giống. Các
giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày khác nhau, giống chín muộn phản
ứng chặt chẽ với độ dài chiếu sáng hơn giống chín sớm.
Khi nghiên cứu phản ứng quang chu kỳ của cây đậu tương biểu hiện trong
thời gian sinh trưởng sinh dưỡng, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn thì sẽ
rút ngắn thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian phân hoá mầm hoa, dẫn tới làm
giảm tích luỹ chất khô và giảm số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu đậu tương gặp
điều kiện ngày ngắn thời gian sinh trưởng không bị ảnh hưởng nhưng khối lượng
chất khô toàn cây giảm (Nguyễn Văn Luật, 1979)[17].
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự (1996) [18], các giống đậu
tương ở Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính: Nhóm chín sớm, nhóm chín
trung bình và nhóm chín muộn, nhóm chín sớm ít phản ứng với độ dài ngày
nên ra hoa và chín gần như nhau ở cả 3 thời vụ xuân, hè và vụ đông. Sự chênh
lệch về thời gian ra hoa và chín của các giống chín muộn rất rõ rệt giữa các
vùng trồng, do đó nó phản ứng khá chặt với độ dài chiếu sáng.


7

1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất đậu tương trên thế giới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở các
nước Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, Cannada
với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long và cộng sự (1995) [14].
Châu Á được coi là khu vực sản xuất đậu tương quan trọng trên thế
giới, ở đây có các khu thí nghiệm chọn tạo giống hiện đại với sự tài trợ của
nhiều cơ quan và tổ chức Quốc tế, như: Viện Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế
(IITA), Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC), Viện
nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông nghiệp
vùng Đông Nam Á, Chương trình đậu tương Quốc tế (INSOY và ISVES), các
cơ quan này, tổ chức này có những bộ giống tốt và tập hợp, phân phối các bộ
giống đậu tương tiến bộ cho các điểm tham gia thí nghiệm nhằm xác định và
phổ biến các giống có khả năng thích ứng rộng rãi với các điều kiện các nước
trong khu vực (Hartwig E. E và Ewards C.J. (1970) [31]
Trung tâm phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aste). Giai đoạn 1 đã phân bố được trên
20.000 giống của 164 nước Nhiệt Đới và Á Nhiệt Đới. Đặc biệt từ năm 1970
đến nay, Trung tâm rau màu Châu Á đã thành công trong việc tạo ra giống
đậu tương G2120 bán hữu hạn, đánh dấu một bước mới trong việc tạo giống
có tiềm năng năng năng suất cao (70 tạ /ha). Giống đậu tương có năng suất
cao nhất thế giới thập kỷ 70 là giống Miyakishrome với năng suất tiềm năng
là 78 tạ/ha. Mỹ và Canlada là những nước chú ý đến việc chọn tạo giống đậu
tương, có khoảng 10.000 mẫu giống đưa vào sản xuất trên 100 dòng có khả
năng chống chịu tốt với bệnh Phytophthora và thích ứng rộng như Amsory
71, Lec 36... Hướng chủ yếu trong công tác nghiên cứu là sử dụng các tổ hợp
lai phức tạp, cũng như nhập nội thuần hóa trở thành giống thích nghi với vùng
sinh thái, đặc biệt nhập nội để bổ sung vào quỹ gen. Đồng thời công tác chọn



8
giống ở Mỹ là hướng mục tiêu vào việc chọn ra những giống có khả năng
thâm canh cao, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với các điều
kiện bất lợi, hàm lượng Protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W.
And Bernard, R.L 1976) [32].
Brazin, từ năm 1976 đến nay, tuyển chọn được 1.500 dòng đậu tương.
Tạo ra các giống Doko, Numbaira, IAC - 8, Cristalina là những giống thích hợp
cho vùng đất thấp ở trung tâm Brazin năng suất cao nhất là giống Cristalina đạt
3,8 tấn/ha. Hướng nghiên cứu trong thời gian tới từ trồng đến ra hoa là 40 - 50
ngày, đến chín là 107 - 120 ngày, có năng suất cao, chất lượng hạt tốt và kháng
sâu bệnh như BR79 - 1098, BR - 10 (Deloyche J. C. (1983) [29].
Ở châu Á, Trung Quốc là quốc gia có nhiều thành tựu trong việc chọn
tạo giống và sản xuất đậu tương. Những năm gần đây, Trung Quốc đã thu
nhập được từ nhiều quốc gia, các vùng sinh thái khác nhau về nguồn vật liệu
di truyền, đồng thời không ngừng ứng dụng các công nghệ, các tiến bộ khoa
học kỹ thuật để cải tiến các giống cũ. Do đó đã chọn tạo ra các giống mới có
năng suất, chất lượng, chống chịu tốt dịch hại, thích hợp với điều kiện sinh
thái. Các giống điền hình là CN001, CN002,... đều cho năng suất trung bình
34 - 43 tạ/ha trên nhiều vùng sản xuất.
Ấn Độ, từ năm 1963 đã bắt đầu khảo nghiệm các giống đậu tương và
nhập nội, tại trường Đại học Tổng hợp Pathaga. Năm 1967, Ấn Độ thành lập tổ
chức AICRPS (The all India Convidinated Resarch Project on Soybean) và
NRCS (National Research Centre for Soybean), tập trung nghiên cứu về
genotype và phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới,
đồng thời phát triển giống mới có triển vọng như Birsasoil, ĐS74 - 24 - 2. Năm
1985, hai tác giả là Gingh và Chaudhary đã xác định được 6 giống trong 32
giống đậu tương triển vọng có năng suất cao và ổn định như HM93, PK73 - 92.
Trung tâm phát triển rau màu Châu Á (AVRDC - Đài Loan) bằng
phương pháp lai hữu tính và gây đột biến, từ năm 1961 đã bắt đầu chương
trình chọn tạo giống và đưa vào sản xuất các giống Kaohsiung 3, Tainung



9
3, Tainung 4, các có năng suất cao và quả không bị nứt. Các giống này đã
được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo ở các
cơ sở khác nhau.
Kwon S.H và cộng sự (1972) [35] khi nghiên cứu tập đoàn giống đậu
tương lại cho rằng năng suất hạt có tương quan nghịch với thời gian sinh trưởng
và giai đoạn từ gieo đến ra hoa. Cùng thời gian đó, Kaw R.N and Menon
P.(1972) [34] vẫn khẳng định về mối tương quan chặt giữa năng suất hạt với số
quả trên cây, chiều cao cây, thời gian 50% ra hoa và thời gian sinh trưởng.
Indonesia, với các công trình nghiên cứu về cây đậu tương nhiều năm
gần đây, mục đích tập chung cải tiến, hoàn chỉnh bộ giống có năng suất cao, ổn
định trong nhiều năm, có khả năng trồng trên những chân ruộng sau thu hoạch
lúa, thời gian sinh trưởng 70 - 80 ngày chống chịu được bệnh rỉ sắt. Nhiều
giống tốt đã được đưa vào sản xuất trên diện rộng, nhiều vùng sinh thái, trong
đó phải kể đến giống Willi, Kerinci và Rinjani có nhiều ưu điểm mong muốn,
năng suất phổ biến ở các vùng sinh thái dao động 25,2 - 38,4 tạ/ha. Đặc biệt,
giống Lomphatang trồng trên đất ướt 2 vụ lúa năng suất đạt 24,7 - 26,8 tạ/ha và
chỉ đầu tư ở mức tối thiểu.
Hiện nay công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã
được tiến hành quy mô lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tương đã được tổ
chức quốc tế khảo nghiệm ở nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện
nội dung chính sau:
Thử nghiệm thích nghi của giống ở từng điều kiện môi trường khác
nhau, so sánh giống địa phương với giống nhập nội, đánh giá phản ứng của
các giống trong điều kiện môi trường khác nhau. Đã có nhiều thành công
trong việc xác định các dòng, giống tốt có tính ổn định và khả năng thích ứng
khác nhau với điều kiện môi trường khác nhau.
- Thu thập các vật liệu di truyền sau đó tiến hành lai tạo, chon lọc,

tuyển chọn các giống phù hợp với các tiêu chuẩn của một giống tốt.


10
- Tạo biến dị bằng lai hữu tính và các tác nhân gây đột biến tạo ra giống
mới có nhiều đặc tính quý.
- Xác định các biện pháp kỹ thuật tiên tiến thâm canh đậu tương đạt
năng suất cao, chất lượng tốt.
- Khảo nghiệm các giống đậu tương ở các vùng sinh thái khác nhau để
tìm khả năng thích ứng cao cho mỗi vùng sinh thái.
- Xác định vùng sinh thái địa lý và thời vụ trồng đậu tương thích hợp để
đạt năng suất cao.
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và các châu lục
Đậu tương là cây lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất của thế giới,
đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Mặc dù cây đậu tương có
nguồn gốc từ Viễn Đông nhưng do khả năng thích ứng khá rộng nên nó đã được
trồng ở khắp các châu lục trên thế giới nhưng tập trung nhiều nhất là châu Mỹ
73,03%; tiếp đến là châu Á 23,15%... Hàng năm trên thế giới trồng khoảng 54 56 triệu ha đậu tương (thời gian 1990 - 1992) với sản lượng khoảng 103 - 114
triệu tấn (FAO 1992). Các nước trồng diện tích nhiều là Mỹ 23,6 triệu ha, với
sản lượng 59,8 triệu tấn. Braxin có 9,4 triệu ha với sản lượng 19,2 triệu tấn.
Trung Quốc có 7,2 triệu ha với sản lượng là 9,7 triệu tấn. Achentina 4,9 triệu ha
với sản lượng là 11,3 triệu tấn. Thời kỳ từ năm 1990 - 1992 so với thời kỳ năm
1979 - 1981 sản lượng đậu tương đã tăng lên 26,1% còn diện tích chỉ tăng 8,8%.
Năng suất đậu tương thế giới bình quân trong những năm 1990 - 1992 là 1.974
kg/ha, tăng so với thời kỳ 1979 - 1981 là 15,9%. Những nước có năng suất đậu
tương bình quân cao là Italia 3.585 kg/ha, Mỹ 2.530 kg/ha, Achentina 2.322
kg/ha và Braxin là 2.034 kg/ha.
Hiện nay có trên 70 nước trên thế giới trồng đậu tương, sản lượng đậu
tương không ngừng tăng qua các năm. Năm 2014 diện tích đậu tương thế giới
đạt 117,72 triệu ha, năng suất bình quân đạt 26,20 tạ/ha, tổng sản lượng thu

được 308,44 triệu tấn. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm
gần đây được thể hiện qua bảng 1.1.


11
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
trong các năm gần đây (2005 - 2014)
Chỉ tiêu
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2005

92,43

23,18

214,25


2006

94,93

23,43

222,42

2007

94,90

22,78

216,18

96,45
99,32
102,61
103,60
104,99
111,27
117,72

23,97
22,49
25,84
25,32
23,03
24,84

26,20

231,26
223,40
265,25
262,35
241,84
276,41
308,44

2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

(Nguồn: FAOSTAT, 2015 [30])
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Diện tích: Trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tương trên
thế giới có xu hướng tăng lên. Giai đoạn 2005 - 2014, trong vòng 10 năm diện
tích trồng đậu tương tăng 25,3 triệu ha, tăng 27,2% so với năm 2005. Năm
2014 diện tích trồng đậu tương của Thế giới đạt cao nhất là 117,72 triệu ha.
- Năng suất: Năng suất đậu tương trên Thế giới những năm gần đây
tương đối ổn định dao động từ 23,18 tạ/ha đến 26,20 tạ/ha. Năm 2014, năng
suất đậu tương đạt cao nhất là 26,20 tạ/ha.
- Sản lượng: Sản lượng trồng đậu tương trong những năm gần đây
tương đối phát triển ổn định có sự biến động theo hướng tăng dần. Trong
vòng 10 năm từ năm 2005 - 2014 sản lượng đậu tương tăng 94,14 triệu tấn,

tương đương với 43%. Năm 2014, sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 308,44
triệu tấn. Sở dĩ trong những năm gần đây sản lượng trồng đậu tương tăng
nhanh đến như vậy là do diện tích trồng đậu tương trong những năm gần đây
cũng tăng lên và do người trồng đậu tương đã ứng dụng các tiến bộ khoa học
kĩ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất.


12
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương
của một số nước trên thế giới
Năm 2013
Tên nước

Năng
Diện tích
suất
(triệu ha)
(tạ/ha)

Năm 2014
Sản
lượng
(triệu
tấn)

Diện tích
(triệu ha)

Năng
suất

(tạ/ha)

Sản
lượng
(triệu
tấn)

Mỹ

31,70

29,14

89,48

33,61

32,13

108,01

Brazil

24,86

29,32

81,69

30,27


28,66

86,76

Achentina

19,42

25,39

49,31

19,25

27,74

53,39

6,60

18,93

12,50

6,73

18,13

12,20


Trung Quốc

(Nguồn: FAOSTAT, 2015 [30])
Mỹ là nước có diện tích trồng đậu tương lớn nhất thế giới với diện tích
là 32,13 triệu ha, sản lượng là 108,01 triệu tấn năm 2014, năng suất bình
quân 32,13 tạ/ha. Theo nhà kinh tế Keith Collins thì các chủ trang trại ở Mỹ
dự tính mở rộng diện tích trồng đậu tương và giảm diện tích trồng ngô mặc
dù ở Mỹ cây đậu tương đứng thứ 3 về diện tích sau lúa mì và ngô, đứng thứ
2 về lợi nhuận kinh tế, còn nhu cầu sử dụng về ngô và đậu tương đều bão
hòa. Với nước Mỹ, đậu tương được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất
khẩu và thu ngoại tệ.
Brazil đứng vị trí thứ hai trong các nước sản xuất nhiều đậu tương.
Diện tích trồng đậu tương của Brazil đến năm 2014 là 30,27 triệu ha, năng
suất 28,66 tạ/ha, sản lượng 86,76 triệu tấn. Có được kết quả trên là do Brazil
đã sử dụng những giống chống chịu sâu bệnh, giống chuyển gen, ứng dụng
thành tựu khoa học của thế giới.
Nước đứng thứ 3 thế giới về sản xuất và xuất khẩu đậu tương là
Achentina và đứng thứ 4 là Trung Quốc. Trước đây Trung Quốc xếp vị trí
thứ 3 sau Mỹ và Brazil nhưng từ năm 2000 trở lại đây Achentina đã vượt


13
Trung Quốc cả về diện tích, năng suất cũng như sản lượng. Năm 2014 diện
tích đậu tương của Achentina là 19,25 triệu ha, trong khi đó Trung Quốc là
6,73 triệu ha. Năng suất đậu tương của Achentina đạt 27,74 tạ/ha cao hơn
Trung Quốc 9,61 tạ/ha.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống luôn giữ một vai trò quan trọng,
chọn tạo giống đậu tương có năng suất cao, ổn định, thích hợp với các vùng
sinh thái và mùa vụ khác nhau là một trong những hướng chính trong chương

trình chọn tạo giống đậu tương. Trên thế giới công tác chọn giống đang tập
trung vào một số vấn đề sau:
- Nhập nội giống sau đó bồi dưỡng cho thích nghi với từng vùng sinh thái.
- Thu thập nguồn vật liệu, sau đó lai tạo, chọn lọc ra những giống tốt
phục vụ cho sản xuất.
- Khảo nghiệm các giống ở các vùng sinh thái khác nhau để tìm ra khả
năng thích ứng của các giống với từng vùng sinh thái.
- Dùng các tác nhân vật lý, hoá học gây đột biến, tạo ra các giống mới
có nhiều đặc tính tốt.
Năm 1982 thí nghiệm quốc tế đánh giá giống đậu tương tiến hành gồm
108 bộ giống được chia làm 3 nhóm. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng: giống
chín muộn, thời gian sinh trưởng dài, được bố trí ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Giống có thời gian sinh trưởng ngắn được bố trí ở vùng ôn đới. Kết
quả thu được là:
Nhóm A: Gồm các giống trồng ở vùng nhiệt đới Siata, đạt năng suất
bình quân cao nhất ở các điểm thí nghiệm, năng suất đạt 20,4 tạ/ha. Giống
ICAL - 124 đạt 19,76 tạ/ha. Giống VFV đạt 19,74 tạ/ha.
Nhóm B: Gồm các giống trồng ở vùng á nhiệt. Giống Davis đạt năng
suất bình quân cao nhất 18,45 tạ/ha. Giống ĐK - 94 đạt 18,27 tạ/ha.
Nhóm C: Gồm các giống trồng ở vùng ôn đới như ASSEX đạt năng
suất bình quân cao nhất 31,60 tạ/ha. Giống AMOR đạt 26,48 tạ/ha, giống
KENT đạt 26,42 tạ/ha.


14
Ở Trung Quốc có nhiều thành công nghiên cứu khoa học về đậu tương.
Một trong số thành tựu đó là tạo ra được giống Tiefeng 18 do xử lý bằng
tia gama, chống chịu sâu bệnh cao, không bị đổ, phẩm chất tốt. Ngoài ra
còn có giống Heioun N06, Heioun N016, sau khi xử lý bằng tia gama đã cho
hệ rễ tốt, lóng thân ngắn, cành nhiều, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng,

cho năng suất cao. Năm 2006 diện tích của Trung Quốc là 9.500.135 ha với
năng suất là 17,790 tạ/ha, sản lượng là 16.900.300 tấn (theo thống kê của
FAOSTAT Database năm 2007) đã đưa Trung Quốc vươn lên vị trí thứ 4
sau Mỹ, Brazil và Argentina.
Theo đánh giá của hội nghị đậu tương quốc tế (tháng 8 năm 1975) thì
Brazil là nước mới đứng vào hàng ngũ sản xuất đậu tương nhưng là nước có
triển vọng. Brazil trở thành nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương lớn trên thế
giới chỉ đứng hàng thứ 2 sau Mỹ (Theo thống kê của FAOSTAT Database,
2007). Để có được kết quả như vậy là do Brazil đã biết vận dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến của thế giới và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước.
Mặt khác Brazil đã có những chính sách hỗ trợ phát triển cây đậu tương bằng
cách cho vay vốn với lãi suất thấp trong việc đầu tư mua máy móc, phân bón.
Ngoài ra Brazil phát triển mạnh lúa mì và ngô luân canh với đậu tương.
Mục đích của công tác chọn giống ở Indonexia là phát triển những
giống có triển vọng, tức là tạo ra giống có thể sản xuất tốt trên đất thấp sau
khi trồng lúa. Không phải làm đất, thời gian sinh trưởng ngắn (70 - 80 ngày),
chống bệnh rỉ sắt, hạt có sức sống tốt như Willis. Tổng diện tích đất ướt ở
Inđonexia là 8 triệu ha, trong đó đậu tương chiếm 7,3 triệu ha.
Chương trình chọn tạo giống đậu tương ở Châu á trú trọng hai hướng là:
đậu tương ăn hạt và làm rau (quả xanh đóng hộp). Năm 1992, AVRDC đã khảo
nghiệm 328 mẫu giống đậu tương ăn hạt ở 23 nước và 477 mẫu giống đậu
tương làm rau ở 20 nước. Giống AGS 129 đã được đánh giá cao ở II AT trong
cả 2 vụ Hè và Thu (AVRDC 1993) (Phạm Văn Biên và cộng sự, 1995).[2]


15
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất đậu tương ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, theo Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ (Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam) thì cây đậu tương được trồng ở

hầu khắp các tỉnh trong cả nước với diện tích hàng năm là từ 150 - 200
ngàn ha, năng suất trung bình là 13-14 tạ/ha. Có 3 vùng trồng đậu tương lớn
nhất là miền núi và Trung du Bắc bộ, Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đông
Nam bộ, chiếm 72,2% tổng diện tích trồng cả nước. Các tỉnh trồng nhiều đậu
tương như: Cao Bằng, Sơn La, Đồng Nai, Đồng Tháp... Nhu cầu về sản phẩm
đậu tương của các ngành thương mại, chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm ngày
càng phát triển nên cây đậu tương ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò
quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta. Xuất phát từ vấn đề trên trong
những năm gần đây, cây đậu tương đã được các Viện, trường Đại học đầu tư
nghiên cứu và tuyển chọn ra nhiều giống cho năng suất cao, chất lượng tốt,
thích ứng được nhiều vụ trong năm (Vũ Danh Ca, 2004)[3].
Giống đậu tương M-103 do Viện sĩ Trần Đình Long và tiến sĩ Đoàn Thị
Thanh Nhàn chọn tạo bằng phương pháp xử lý đột biến Elthylenimin (EL)
nồng độ 0,1% từ giống V70, giống M103 là giống có khả năng sinh trưởng
tốt, thích ứng rộng cho năng suất cao, ổn định trong điều kiện sinh thái, khí
hậu khác nhau (Trần Đình Long, Đoàn Thị Thanh Nhàn và các cs (1995)[14]
Giống AK05 được chọn tạo từ dạng hình phân ly của G2261 nhập từ
AVRDC là giống chịu rét khá, thích hợp cho vụ Đông và Xuân. Giống DT90 đột
biến bằng tia gamma từ đời lai F2 có nhiều tính trạng tốt, cho năng suất cao.
Những kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương đã chỉ ra: Vùng
nhiệt đới hoàn toàn có thể có những giống đậu tương đạt năng suất cao (Trần
Đình Long và các cộng sự 2001)[13].
Năm 1985, bằng phương pháp xử lý đột biến cáctia γ, Co60 - 118kr,
Mai Quang Vinh và các cộng sự đã tạo ra giống đậu tương DT84 từ dòng 33-


×