Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ NGA

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH KCN SÓNG THẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ KỲ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


i

TÓM TẮT
Trong môi trƣờng hội nhập, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt, để đạt đƣợc tăng trƣởng ổn định bền vững thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam nói chung và ban lãnh đạo Agribank Chi nhánh KCN
Sóng Thần nói riêng rất quan tâm tới các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro cần
đƣợc áp dụng trong đó kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng luôn đƣợc ƣu tiên.
Để có thể hiểu về thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng, luận văn đã cho thấy rõ các rủi ro tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng qua


đó thấy đƣợc mục tiêu, sự cần thiết của KSNB hoạt động tín dụng; trên cơ sở phân
tích các nguyên tắc, các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng,
các bài học kinh nghiệm của một số NHTM Việt Nam và thông lệ quốc tế
Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và KSNB hoạt động tín dụng
dựa trên nguồn số liệu, luận văn đã chỉ ra những nguyên nhân của rủi ro tín dụng do
kiểm tra kiểm soát nội bộ, chỉ ra những mặt đƣợc và mặt còn tồn tại của KSNB hoạt
động tín dụng tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần.
Từ những tồn tại, nguyên nhân của KSNB hoạt động tín dụng kết hợp với bài
học kinh nghiệm, định hƣớng phát triển của Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần,
luận văn đƣa ra giải pháp tăng cƣờng KSNB hoạt động tín dụng từ môi trƣờng kiểm
soát, cơ chế thủ tục kiểm soát…. Đề xuất một số kiến nghị đối với Agribank về
chính sách, quy trình, kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng; đối với NHNN
về công tác thanh tra, giám sát.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Đinh Thị Nga
Ngày sinh 12/09/1987
Quê quán: Nam Định
Là học viên cao học khóa XVI (2014-2016) của Trƣờng Đại học Ngân hàng
TP Hồ Chí Minh
Mã số học viên: 020116140140
Tên đề tài: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh KCN Sóng Thần”
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Kỳ
Luận văn này đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí

Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc
công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của tôi
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Đinh Thị Nga


iii

LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đƣợc luận văn thạc sĩ của mình, tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Thị Kỳ, Cô đã nhiệt tình hƣớng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo đã tham gia dạy và góp ý
chỉnh sửa đề cƣơng luận văn để tôi hoàn thành tốt.
Tôi xin cám ơn tới Ban lãnh đạo cùng các anh, chị, em đồng nghiệp tại
Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần đã hỗ trợ tôi về tài liệu, số liệu để nghiên cứu
và dành thời gian để cho tôi ý kiến đối với phiếu khảo sát.
Tôi cũng xin cám ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ tôi những
lúc khó khăn để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đinh Thị Nga



iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT ............................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. viii
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................. 7
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NHTM ...................................................... 7
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ........................................................... 7
1.1.2 Các đặc trƣng của tín dụng ..................................................................... 7
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng ................................................................. 9
1.1.4 Rủi ro tín dụng ........................................................................................ 9
1.2 Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM ...................................... 12
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ ............................................................... 12
1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ................................ 13
1.2.3 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng .................... 14
1.2.4 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ................................... 19
1.2.5 Nội dung của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng ......... 19
1.2.6 Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ............................ 22
1.3 Những kinh nghiệm và bài học về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng ............................................................................................................... 23
1.3.1 Kinh nghiệm KSNB hoạt động tín dụng tại một số NHTM ................... 23
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH KCN SÓNG THẦN ........................... 32

2.1 Giới thiệu về Agribank KCN Sóng Thần .................................................. 32


v

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Agribank KCN Sóng thần ................... 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank KCN Sóng thần ......................... 33
2.1.3 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank KCN Sóng thần ............. 33
2.1.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2015 ...................... 34
2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Agribank KCN Sóng
Thần .................................................................................................................... 35
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Agribank KCN Sóng
Thần ................................................................................................................. 35
2.2.2 Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Agribank KCN Sóng Thần .... 41
2.2.3 Khảo sát thực tế kiểm soát nội bộ tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng
Thần. ................................................................................................................ 55
2.2.4 Đánh giá về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh
KCN Sóng Thần .............................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 68
CHƢƠNG 3 :GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CN KCN SÓNG
THẦN ...................................................................................................................... 69
3.1 Định hƣớng phát triển của Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần ........ 69
3.2 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh ..................... 70
3.3 Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần ............................................. 71
3.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp và kiến nghị ................................................... 71
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng .................................... 71
3.3.3 Một số kiến nghị ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 80

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 81


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV:

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

BĐH:

Ban điều hành

CN:

Chi nhánh

CNTT:

Công nghệ thông tin

HĐQT:

Hội đồng quản trị


HĐTD:

Hợp đồng tín dụng

KCN:

Khu công nghiệp

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

KTKSNB:

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

KTNB:

Kiểm toán nội bộ

NHNN:

Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

NHNo:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHTM:


Ngân hàng thƣơng mại

PGD:

Phòng giao dịch

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TMCP:

Thƣơng mại cổ phần

TSC:

Trụ sở chính

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

VCB:

Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam

Vietinbank: Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
XLRR:

Xử lý rủi ro


XHTDNB:

Xếp hạng tín dụng nội bộ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Một số chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015 ........34
Bảng 2. 2 Số lƣợng khách hàng vay và số lƣợng cán bộ tín dụng ............................36
Bảng 2. 3 Bảng cơ cấu dƣ nợ theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh tại Chi nhánh
Agribank KCN Sóng Thần ........................................................................................36
Bảng 2. 4 Dƣ nợ theo khách hàng .............................................................................37
Bảng 2. 5 Tỉ trọng dƣ nợ theo thời hạn giai đoạn 2013 – 2015 ................................38
Bảng 2. 6 Doanh số cho vay của Chi nhánh năm 2013 - 2015 .................................38
Bảng 2. 7 Số liệu về dự nợ cho vay nền kinh tế 2013 – 2015...................................39
Bảng 2. 8 Các cuộc thanh tra của NHNN năm 2013-2015 .......................................52
Bảng 2. 9 Các cuộc tự kiểm tra các năm 2013-2015 ................................................52
Bảng 2. 10 Các vụ vi phạm đạo đức tại Chi nhánh năm 2013-2015 ........................54
Bảng 2. 11 Bảng kết quả khảo sát về yếu tố đánh giá rủi ro .....................................57
Bảng 2. 12 Kết quả khảo sát về cơ chế kiểm soát .....................................................58
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát về hoạt động giám sát

.............................. 59

Bảng 2.14 Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông ....................................... 60
Bảng 2.15 Cơ cấu cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Sóng Thần năm 2015 ................. 64



viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh KCN Sóng Thần .......................33
Hình 2. 2 Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại Agribank CN KCN Sóng Thần ....41
Hình 2. 3 Các bƣớc thực hiện quy trình tín dụng ......................................................45
Hình 2. 4 Quy trình xét duyệt tín dụng tại Agribank ................................................46
Hình 2. 5 Mô hình kiểm tra kiểm soát tại Chi nhánh ................................................51


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với hệ thống ngân hàng hiện đang có mặt tại Việt Nam bao gồm cả ngân
hàng thƣơng mại quốc doanh, ngân hàng thƣơng mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài tại Việt Nam, ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, đặc biệt sự phát triển
nóng của các ngân hàng TMCP trong thời gian vừa qua đang là bài toán thách thức
đối với quản trị ngân hàng. Sức ép tăng vốn điều lệ, tăng trƣởng mạnh về tổng tài
sản, sự tăng trƣởng nhanh về tín dụng, nợ xấu tăng cao, sự mở rộng mạng lƣới chi
nhánh, phòng giao dịch...dẫn tới việc sáp nhập, hợp nhất giữa các ngân hàng vừa
qua là những vấn đề cần giải quyết trong quản trị ngân hàng. Hơn nữa hội nhập
quốc tế đòi hỏi các ngân hàng phải quản trị theo thông lệ quốc tế, vì vậy kiểm soát
nội bộ trong hoạt động của ngân hàng có vai trò rất quan trọng. Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng đã tổ chức các cuộc nghiên cứu, khảo sát và kết quả chỉ ra rằng
những tổn thất, đổ vỡ trong hoạt động ngân hàng chủ yếu xuất phát từ việc ngân
hàng không duy trì đƣợc hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả để ngăn chặn hoặc phát
hiện sớm các rủi ro.
Cũng chính vì tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ mà COSO - một
ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trong báo cáo tài

chính (Nationnal Commission on Financial Reporting, hay còn đƣợc gọi là
Treadway Commis-sion) đã ra đời và ban hành Khuôn khổ về hệ thống hệ thống
kiểm soát nội bộ năm 1992, cập nhật phiên bản mới năm 2013 đã tạo nên một khởi
đầu về chuẩn mực kiểm soát nội bộ trên toàn thế giới.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, liên quan đến toàn bộ nền
kinh tế. Vì vậy, có rất nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng là dễ xảy ra nhất trong
hoạt động ngân hàng. Nguyên nhân của thực trạng đó là do chủ quan từ phía ngân
hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh…) và khách hàng (với những hành vi


2

lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình thức tinh vi hơn;
kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình trạng đầu tƣ vốn vào những dự án
hiệu quả kinh tế thấp...) hoặc do khách quan nhƣ thiên tai, dịch bệnh…Trƣớc những
rủi ro và thách thức có liên quan chặt chẽ tới chất lƣợng tín dụng, các ngân hàng
thƣơng mại không thể né tránh đƣợc mà phải đối mặt và tự tìm cho mình những giải
pháp thiết thực phù hợp trong đó biện pháp rất quan trọng cần có là nâng cao chất
lƣợng kiểm soát nội bộ tín dụng để hạn chế những rủi ro, tăng quy mô và chất lƣợng
tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trên thực tế tại các ngân hàng
thƣơng mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh KCN Sóng thần đƣợc đặt tại Thị xã Dĩ An, Bình Dƣơng (nơi đƣợc coi là trái
tim công nghiệp của tỉnh, luôn có mức tăng trƣởng tín dụng cao) cũng đang tăng
cƣờng hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nhiên chƣa có hoàn thiện, vì vậy có những
khiếm khuyết đã tạo kẽ hở cho các sai phạm về nghiệp vụ và đạo đức của những
ngƣời làm công tác tín dụng và không tạo sự cảnh báo kịp thời về các khoản tín
dụng có vấn đề... Từ thực trạng đó tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Chi nhánh KCN Sóng Thần”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
Mục tiêu cụ thể:
-

Hệ thống hóa các lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và kiểm soát nội bộ hoạt

động tín dụng.
-

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng

Thần năm 2013 - 2015, rủi ro tín dụng đã, đang và có nguy cơ xảy ra tại Chi nhánh,
nguyên nhân của rủi ro xuất phát từ kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.


3

-

Phân tích thực trạng hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại Agribank Chi

nhánh KCN Sóng Thần bao gồm thiết kế và vận hành, từ đó tìm hiểu những tồn tại
và nguyên nhân tồn tại của hệ thống KSNB.
-


Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín

dụng góp phần giảm rủi ro tín dụng, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
-

Tại sao phải xây dựng, hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM?

-

Rủi ro tín dụng đã và đang xảy ra nhƣ thế nào tại Chi nhánh, trong đó

nguyên nhân nào thuộc về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng?.
-

Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đã thiết kế và

vận hành nhƣ thế nào? có những hạn chế gì?, nguyên nhân do đâu?
-

Giải pháp hữu hiệu, hiệu quả nào khắc phục đƣợc những hạn chế kiểm soát

nội bộ hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHTM

-


Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Hệ thống KSNB hoạt động tín dụng và các vấn đề có liên quan
Về không gian: Tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần.
Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập để phân tích làm rõ các vấn đề liên quan của
đề tài từ 2013-2015. Dữ liệu sơ cấp: đƣợc thu thập và xử lý trong năm 2016
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp hệ thống lý luận đƣợc trang bị trong quá

trình đào tạo, để hoàn thành chƣơng lý luận của luận văn về tín dụng và kiểm soát
nội bộ về hoạt động tín dụng.
-

Sử dụng phƣơng pháp khảo sát thăm dò bằng các bảng câu hỏi, gửi trực tiếp

hoặc qua địa chỉ mail cho các cán bộ có liên quan tới hoạt động tín dụng. Tổng số
ngƣời đƣợc khảo sát: 55 ngƣời gồm: 33 cán bộ tín dụng, 08 cán bộ kiểm soát tín
dụng, 07 cán bộ giải ngân, 07 cán bộ kiểm soát hạch toán giải ngân; kết hợp phƣơng
pháp chuyên gia là tham khảo ý kiến của Trƣởng phòng KTKSNB tại Chi nhánh để


4

có thể đánh giá một cách khách quan về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh.
Kết hợp sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để phân tích các dữ thiệu thứ

-


cấp thu thập đƣợc để làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng, kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng của Chi nhánh chỉ ra những tồn tại về KSNB hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh do những nguyên nhân nào, đề xuất giải pháp khắc
phục.
7. Những đóng góp và hạn chế của đề tài
-

Đóng góp:
Luận văn làm rõ những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt động tín

dụng tại NHTM, từ đó luận văn đã khẳng định sự cần thiết của KSNB hoạt động tín
dụng và đƣa ra các bài học kinh nghiệm, các nguyên tắc theo thông lệ quốc tế để áp
dụng vào xây dựng, duy trì, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Thông qua thực trạng tín dụng và kiểm tra kiểm soát nội bộ tín dụng của
Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần cho thấy đƣợc những tồn tại, nguyên nhân
dẫn tới rủi ro tín dụng. Từ đó tác giả đã đƣa ra những biện pháp và kiến nghị thiết
thực sát với thực trạng của Chi nhánh và của hệ thống Agribank.
-

Hạn chế: Các thông tin, số liệu đƣợc thu thập trong thời gian ngắn, mới chỉ

nghiên cứu cho Chi nhánh KCN Sóng Thần chƣa bao quát hết toàn bộ hệ thống. Nội
dung nghiên cứu về kiểm soát nội bộ còn rất rộng liên quan tới nhiều chính sách,
văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, của ngành ngân hàng..., do đó để có đƣợc một
nghiên cứu sâu hơn, tổng hợp hơn cần có nhiều thời gian tìm hiểu.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế đều phải đối
diện và sống chung với rủi ro. Một khi rủi ro không đƣợc nhận diện, đánh giá, và xử
lý phù hợp, chỉ cần thêm yếu tố thời gian, rủi ro ngay lập tức trở thành sự cố và tùy

theo mức độ tác động, có khi chỉ ảnh hƣởng đến nội bộ tổ chức, có khi lan truyền và
tác động mạnh mẽ đến xã hội vì vậy phải triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ và
thực hiện kiểm toán nội bộ là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, thực tế để triển khai và


5

đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng và
ngân hàng nƣớc ngoài vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đã có một số đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại:
- “Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á
Châu” của Huỳnh Kiều Uyên năm 2012 tại Đại học Ngân hàng. Đề tài này đã trình
bày cơ sở lý thuyết về kiểm toán nội bộ- là một hoạt động thuộc phần giám sát của
kiểm soát nội bộ, kỹ thuật kiểm toán trong hoạt động tín dụng.
- “Tăng cƣờng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Đà Nẵng” của Phạm Thị Trà My năm 2014 tại Đại học Đà
Nẵng đƣa ra ƣu điểm và hạn chế của kiểm soát nội bộ. Luận văn đã đánh giá thực
trạng KSNB hoạt động tín dụng tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng
thông qua những mặt đạt đƣợc và những tồn tại. Từ đó đƣa giải pháp tăng cƣờng
công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội. Tuy nhiên luận văn này
chƣa đề cập đến mục đích của công tác KSNB hoạt động tín dụng là kiểm soát quy
trình tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng, chƣa phân tích rủi ro
trong kiểm soát hoạt động tín dụng có thể xảy ra.
- “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Chi nhánh Bắc Đà Nẵng” của Đinh Thị Thu Phƣợng năm 2014 tại Đại học Đà
Nẵng, cũng đã trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ, phân tích về kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng nhƣng chƣa đi sâu vào rủi ro trong kiểm soát nội bộ.
- “Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam- BIDV” của Huỳnh Tấn Phi tại trƣờng Đại học Kinh
tế TPHCM năm 2015. Luận văn đã trình bày đƣợc thực trạng kiểm soát nội bộ của

BIDV, những ƣu nhƣợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên luận văn này chƣa
trình bày đƣợc những nguyên nhân của rủi ro tín dụng và nguyên nhân nào thuộc về
hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
Nhìn chung các luận văn trên đã hệ thống hóa đƣợc lý luận chung về KSNB
và đánh giá thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng của từng ngân hàng để


6

đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín
dụng, tuy nhiên mỗi tổ chức có những cách quản trị, điều hành, quy trình thủ tục
giám sát khác nhau... do đó kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng cũng sẽ không
giống nhau mặc dù mục tiêu đều giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Luận văn:”Kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh KCN Sóng Thần” sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận
của các đề tài trƣớc. Đồng thời trong phần thực trạng sẽ phân tích cụ thể hoạt động
tín dụng và rủi ro trong việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh từ đó đánh giá
những kết quả đạt đƣợc và các mặt còn hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của KSNB
tại Chi nhánh. Và cuối cùng đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công
tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Ý nghĩa về mặt lý thuyết: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt

động tín dụng, về kiểm soát, cơ chế kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
-

Ý nghĩa về mặt khoa học: Đánh giá đúng thực trạng về kiểm soát nội bộ hoạt


động tín dụng tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần. Trên cơ sở đó, nhận xét gợi
ý giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế kiểm soát cũng nhƣ chất lƣợng kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh KCN Sóng Thần.
10. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh
KCN Sóng Thần.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Agribank Chi nhánh KCN Sóng Thần.


7

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng NHTM
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
“Tín dụng là một giao dịch giữa hai chủ thể trong đó bên cấp tín dụng (ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác) chuyển giao tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh
nghiệp, cá nhân, chủ thể khác…) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn
lãi”.(nguồn: Bùi Diệu Anh, 2015)
Tín dụng là một giao dịch về tài sản tiền hoặc hàng hóa giữa bên cho vay
ngân hàng và các định chế tài chính khác và bên đi vay cá nhân, doanh nghiệp và

các chủ thể khác, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Nhƣ vậy tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ giữa ngân hàng với các chủ thể
khác trong nền kinh tế (trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian đi huy động vốn
của các chủ thể tạm thời có vốn nhàn rỗi để cho chủ thể tạm thời thiếu vốn vay)
trong một khoảng thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Các đặc trƣng của tín dụng
- Lòng tin: Tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là “sự giao phó”
hay “sự tín nhiệm” vì vậy ngƣời đi vay khi chuyển giao tài sản cho bên vay phải có
cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng hạn cả gốc và lãi. Trong quan hệ tín dụng
thì lòng tin phải xuất phát từ cả hai phía là ngƣời đi vay và ngƣời cho vay.


8

- Tính hoàn trả: Đây là đặc trƣng cơ bản nhất của tín dụng, sự hoàn trả từ phía
ngƣời vay là vô điều kiện, giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị chuyển giao ban đầu
bao gồm cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Tính thời hạn: Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam
kết theo hợp đồng tín dụng, ngƣời đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị gốc cộng với
lãi kèm theo nhƣ thỏa thuận với ngƣời cho vay.
- Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Rủi ro trong quan hệ tín dụng cao và có
tính tất yếu.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn đƣợc sử dụng để bổ sung vốn lƣu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm
thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,

khoản tín dụng trung hạn thƣờng đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện
các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là
đầu tƣ theo chiều sâu.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn thƣờng đƣợc sử dụng để đầu tƣ xây dựng các công trình mới.
Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế
chấp, cầm cố hoặc phải bảo lãnh bằng bên thứ ba.
Tín dụng không đảm bảo: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay.
Căn cứ theo mục đích vay
Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại, dịch
vụ.


9

Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu…
Ngoài ra, còn một số tiêu chí phân loại khác nhƣ: theo mục đích sử dụng vốn, theo
phƣơng thức cho vay, phân loại theo khách hàng, phân loại theo loại tiền…
1.1.4 Rủi ro tín dụng
 Khái niệm rủi ro tín dụng
Mọi hoạt động trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của các ngân
hàng nói riêng thì rủi ro là vấn đề không thể tránh khỏi. Do đó, các nhà quản trị
không thể loại bỏ đƣợc rủi ro mà cần phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ
động xử lý, đồng thời phải nhận biết và dự đoán trƣớc các rủi ro (Theo Committee
on Banking Supervision, September 2000) thì: “Rủi ro tín dụng là khả năng vi phạm

các thỏa thuận trong hợp đồng xuất phát từ đối tác của ngân hàng”.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với
nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Nhƣ vậy rủi ro tín dụng là tổn thất mà ngân hàng không thu đủ hoặc không
thu đƣợc nợ gốc và lãi của khách hàng.
 Các loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro tín dụng đƣợc chia thành hai loại
là: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.


10



Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân

tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.



Rủi ro bảo đảm: Liên quan tới các yếu tố tạo sự an toàn cho khoản

vay, phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay
trên giá trị của tài sản đảm bảo.


Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay

và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc
phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro
tín dụng đƣợc phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai,
hỏa hoạn, chiến tranh bạo động, dịch bệnh, ngƣời vay chết, mất tích và các biến
động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi ngƣời vay thực hiện
nghiêm túc các chế độ, chính sách đối với ngân hàng.
- Rủi ro chủ quan: nguyên nhân gây ra là do chủ quan của ngƣời cho vay,
ngƣời đi vay do vô tình hay cố ý và những nguyên nhân chủ quan khác đã làm thất
thoát vốn vay.



11

 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân thuộc về người vay: Do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh
của khách hàng vay yếu kém không dự đoán đo lƣờng đƣợc rủi ro trong kinh doanh
dẫn tới làm ăn thua lỗ. Thứ hai là tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu
minh bạch: Ở những doanh nghiệp có quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, thƣờng tỷ
lệ nợ so với vốn tự có cao, biểu hiện năng lực tự chủ tài chính thấp, vì vậy độ rủi ro
cho ngƣời tài trợ nhƣ ngân hàng là khá cao. Độ chính xác của các sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, khi thẩm định tình hình tài chính, ngân hàng phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thƣờng thiếu tính thực
tế và xác thực. Hoặc do ý chí trả nợ của khách hàng không tốt, mặc dù kinh doanh
có hiệu quả nhƣng khách hàng không muốn trả nợ…
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
-Xuất phát từ chính sách và thực hiện quy trình của ngân hàng chƣa có hợp
lý nhƣ: Do ngân hàng đặt mục tiêu đạt đƣợc lợi nhuận cao hơn sự an toàn của các
khoản vay, hay ngân hàng tăng trƣởng tín dụng cao để chạy theo doanh số dẫn đến
hạ thấp các tiêu chuẩn và điều kiện vay vốn làm phát sinh nhiều khoản tín dụng có
rủi ro cao. Hoặc tập trung quá nhiều tín dụng vào một lĩnh vực, một ngành kinh tế,
hoặc cho một nhóm khách hàng…; Do không tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng,
bỏ qua các khâu trọng yếu dẫn đến không kiểm soát đƣợc rủi ro từ phía khách hàng
vay và khoản vay; Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của ngân hàng thiếu
hiệu quả, không có tác dụng hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh trong việc cảnh báo và
xử lý rủi ro…
- Rủi ro xuất phát từ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân
hàng: Năng lực nghiệp vụ của nhân viên cho vay yếu kém, từ khâu thẩm định lựa
chọn khách hàng quan hệ tín dụng, thiết kế các yếu tố bảo đảm an toàn cho khoản

tín dụng, cho đến khâu giám sát tín dụng thiếu hiệu quả vì vậy không thể ngăn chặn
đƣợc rủi ro từ phía khách hàng; Do cán bộ ngân hàng cố tình vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, dẫn đến việc cho vay khống, vay thêm vào khoản vay có thật của khách


12

hàng, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tƣ và tái thẩm định không
đúng so với thực tế, phƣơng án kinh doanh không chính xác và không hiệu quả…
Những nguyên nhân bất khả kháng
Đây là những nguyên nhân tác động tới ngƣời vay làm họ mất khả năng
thanh toán cho ngân hàng, vƣợt quá tầm kiểm soát của ngƣời vay và cả ngƣời cho
vay ví dụ nhƣ thiên tai, thay đổi về chính sách thủ tục của nhà nƣớc…
Nhƣ vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn chứa đựng tiềm ẩn rủi ro, các rủi
ro này có thể do tác động từ thiên tai, cơ chế chính sách, sự biến động kinh tế chính
trị hay do sự yếu kém của khách hàng về năng lực quản lý, khả năng tài chính, và từ
khách hàng... và chính sự yếu kém của bản thân ngân hàng trong việc sàng lọc
thông tin, chọn lọc khách hàng và công tác theo dõi, kiểm soát khoản vay. Những
rủi ro này hoàn toàn có thể kiểm soát và hạn chế đƣợc tối thiểu bằng một cơ chế và
chính sách quản lý rủi ro thích hợp trong từng thời kỳ trong đó chất lƣợng của hoạt
động kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng.
1.2 Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo Ủy ban Basel: Kiểm soát nội bộ là quá trình đƣợc thực hiện bởi Hội
đồng quản trị, ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục
hoặc một chính sách đƣợc thực hiện tại một thời điểm nhất định mà tiếp diễn ở tất
cả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm
thiết lập môi trƣờng văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ đƣợc hiệu
quả và việc theo dõi sự hiệu quả đƣợc diễn ra liên tục, tuy nhiên mỗi cá nhân trong
tổ chức phải tham gia vào quá trình đó.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “ Hệ thống kiểm soát nội bộ là
các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ


13

thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát”
Theo COSO 2013: Kiểm soát nội bộ là một quá trình đƣợc thực hiện bởi
HĐQT, BĐH, và toàn bộ nhân viên, đƣợc thiết kế nhằm cung cấp một sự đảm bảo
tƣơng đối để đạt đƣợc ba mục tiêu về hoạt động, báo cáo, tuân thủ.
Các khái niệm trên cơ bản đã chỉ rõ kiểm soát nội bộ:
-

Là việc hƣớng đến hoàn thành những loại mục tiêu: mục tiêu báo cáo tài

chính, mục tiêu hoạt động, và mục tiêu tuân thủ.
-

Là một quá trình bao gồm các nhiệm vụ và hoạt động liên tục

-

Bị chi phối bởi con ngƣời, KSNB không chỉ đơn thuần là về chính sách về

quy trình thủ công, về hệ thống, các hình thức, mà còn về con ngƣời và hành động
của con ngƣời ở mọi cấp độ của một tổ chức có thể ảnh hƣởng đến kiểm soát nội

bộ.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là các
chính sách, quy trình, thông lệ và cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng đƣợc thiết lập
nhằm có đƣợc sự đảm bảo ở mức độ hợp lý rằng ngân hàng sẽ đạt đƣợc các mục
tiêu kinh doanh và phòng ngừa, phát hiện hoặc khắc phục các rủi ro tín dụng xảy ra
ngoài mong muốn. Là công cụ quản lý rủi ro mang tính bao quát: “một công cụ điều
hành, một công cụ sƣ phạm và đào tạo, một công cụ phổ biến cách làm hay”. Đƣợc
hoà nhập vào chính hoạt động của đơn vị, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là
công việc của tất cả các cán bộ liên quan tới hoạt động tín dụng, tại tất cả các khâu
của quy trình cấp tín dụng.
1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
- Mục tiêu hoạt động: Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của
ngân hàng
KSNB hoạt động tín dụng giúp nhà quản lý đƣa ra quyết định kịp thời để
giảm thiểu rủi ro hay tận dụng đƣợc thời cơ đối với hoạt động của đơn vị nhằm
kiểm soát hữu hiệu, và sử dụng hiệu quả nguồn lực. Bảo vệ tài sản của đơn vị trƣớc
những thất thoát có thể tránh, không bị mất mát, lợi dụng…Bởi vì nguồn vốn cấp


14

tín dụng của ngân hàng đều đƣợc huy động từ tiền gửi của khách hàng do đó hoạt
động tín dụng làm thất thoát vốn, lãi sẽ ảnh hƣởng tới vốn huy động, tới lợi nhuận
của ngân hàng đặc biệt mất niềm tin của khách hàng. Khi ngân hàng hoàn thiện một
hệ hống kiểm soát hoạt động tín dụng phù hợp và hiệu quả là một trong những biện
pháp phòng ngừa rủi ro vô tình hay cố ý một cách hiệu quả.
- Mục tiêu thông tin: Đảm bảo thông tin tin cậy đối với ngƣời sử dụng.
Lập báo cáo quản trị và báo cáo tài chính về tín dụng, cần bảo đảm độ tin cậy
của thông tin đầy đủ, kịp thời, bảo mật thông tin. Các thông tin thu thập đƣợc phải
đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác cung cấp cho ngƣời sử dụng để ra quyết định,

chính sách, ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng tín dụng, tới sự lựa chọn của khách
hàng.
- Mục tiêu tuân thủ: đảm bảo ngân hàng chấp hành đúng luật pháp, các quy
định của cấp có thẩm quyền
Việc chấp hành luật pháp và các quy định, hƣớng mọi thành viên vào việc
tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình cấp tín dụng qua đó đạt đƣợc mục tiêu
của ngân hàng. Ở đây không chỉ tuân thủ các quy định nội bộ của ngân hàng mà bao
gồm tất cả quy định của các cơ quan có thẩm quyền khác có liên quan tới hoạt động
tín dụng nhƣ Ngân hàng nhà nƣớc, Chính phủ…
1.2.3 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Theo COSO 2013, hệ thống kiểm soát nội bộ gồm năm bộ phận có mối liên
quan chặt chẽ với nhau, ở đó mỗi bộ phận hợp thành không chỉ ảnh hƣởng tới bộ
phận kế tiếp mà thực sự là sự tƣơng tác đa chiều. Đây là những nội dung làm nền
tảng để hiểu đƣợc cách thức thiết lập đƣợc hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và
của từng hoạt động cụ thể nói riêng một cách hữu hiệu. Năm bộ phận bao gồm:
Môi trƣờng kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, ảnh hƣởng
tới ý thức đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. Môi trƣờng kiểm soát là nền tảng và
là điều kiện cho các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng, một môi trƣờng kiểm soát


15

mạnh có thể hạn chế rủi ro. Ngƣợc lại môi trƣờng kiểm soát yếu có thể kìm hãm
hoặc vô hiệu hóa các hoạt động kiểm soát. Môi trƣờng kiểm soát bao gồm:
-

Quan điểm, thái độ, phong cách điều hành của lãnh đạo đối với hoạt động

kiểm soát: Đây là những ngƣời đứng đầu của đơn vị, là tấm gƣơng tốt và truyền đạt

các giá trị của tổ chức và các chuẩn mực đạo đức đến nhân viên. Nếu Ban lãnh đạo
quan tâm tới kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng thì sẽ đƣa ra các quy định chính
sách tín dụng, yêu cầu mọi ngƣời thực hiện nghiêm túc
-

Cơ cấu tổ chức: tổ chức các bộ phận liên quan đến hoạt động tín dụng theo

đó qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, từng ngƣời... Cơ cấu
tổ chức xác định cách thức phân chia, tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ công việc
trong tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức đồng thời cung cấp khuôn khổ
mà trong đó hoạt động của đơn vị đƣợc lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám
sát. Nó đƣợc thể hiện qua phân quyền kiểm soát có hợp lý hay không, nếu ngân
hàng có cơ cấu tổ chức hợp lý giúp cho việc phân công, phân quyền, quá trình xử lý
nghiệp vụ đƣợc dễ dàng nhằm kiểm soát và ngăn ngừa đƣợc các vi phạm có thể xảy
ra. Cơ cấu tổ chức hợp lý giúp cho việc thực hiện quy trình tín dụng, phê duyệt,
giám sát tín dụng thông suốt không bị chồng chéo…Một cơ cấu tổ chức hợp lí cần
đảm bảo: Bố trí, sắp xếp và phối hợp hiệu quả các hoạt động của nhân viên; Quản lý
và kiểm soát các hoạt động của tổ chức; Khuyển khích sự tham gia của tất cả mọi
ngƣời vào hoạt động của đơn vị và tạo động lực cho nhân viên.
-

Vai trò của kiểm toán nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm tra kiểm soát

nội bộ có vai trò quan trọng, là một công cụ của lãnh đạo, tạo giá trị gia tăng cho
ngân hàng, đề xuất các biện pháp phòng ngừa khi phát hiện rủi ro có thể xảy ra đối
với các khoản vay, chính sách cho vay…
-

Chính sách nhân sự: là những yêu cầu của ngân hàng đối với nhân viên về


phẩm chất, năng lực trình độ để có thể đảm đƣơng nhiệm vụ quyền hạn đƣợc giao.
Chính sách này đƣợc biểu hiện thông qua tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển công
việc, đề bạt đánh giá…Năng lực của cán bộ tín dụng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín


16

dụng vì vậy đơn vị cần đƣa ra kế hoạch tiêu chuẩn tuyển dụng đào tạo để nâng cao
trình độ của cán bộ tín dụng.
-

Văn hóa kiểm soát: Xây dựng một môi trƣờng kiểm soát tốt bao gồm các

chuẩn mực về cách ứng xử, giao tiếp, truyền đạt giữa cấp dƣới với cấp trên và
ngƣợc lại, hoặc giữa nhân viên với khách hàng trong quá trình thực hiện cấp tín
dụng ...Từ hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng phải thƣờng xuyên cập nhật
những văn bản nội bộ phù hợp với yêu cầu hoạt động không để ảnh hƣởng tới uy tín
và hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đánh giá rủi ro: Nhận diện đo lƣờng và thực hiện các biện pháp điều tiết rủi
ro. Trong đó có điều tiết thụ động nhƣ trích lập dự phòng rủi ro và điều tiết rủi ro
chủ động nhƣ là đƣa ra những quy định (có thể đƣợc mô tả bằng văn bản, câu hỏi,
lƣu đồ), tổ chức phân quyền kiểm soát rủi ro. Để đánh giá rủi ro cần phải xác định
mục tiêu của đơn vị (bao gồm mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài chính, mục
tiêu tuân thủ), nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro.
Cơ chế kiểm soát:
Là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ của
ngân hàng. Là toàn bộ các chính sách và thủ tục nhằm giúp Hội đồng quản trị và
ban điều hành phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt mục tiêu kinh doanh.
Là các thủ tục kiểm soát đƣợc xác lập nhằm mục đích ngăn chặn hoặc phát
hiện rủi ro khi các thủ tục này đƣợc vân hành một cách hữu hiệu (thông qua thực

hiện một cách nghiêm túc các quy chế quản lý) thì các rủi ro của ngân hàng cũng sẽ
đƣợc ngăn chặn, phát hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Có 8 thủ tục kiểm soát cơ bản:


Phê duyệt: Cho phép một nghiệp vụ phát sinh, cho phép tiếp cận hay sử dụng

thông tin, tài liệu của ngân hàng. Phê duyệt cho phép một điều gì đó xảy ra nên
ngƣời phê duyệt phải làm đúng thẩm quyền của mình, việc phê duyệt phải phù hợp
với quy định của ngân hàng đặc biệt trong hoạt động tín dụng cần phải phê duyệt
đúng hạn mức, đúng thẩm quyền nếu vƣợt hạn mức, không thuộc thẩm quyền cần
trình lên cấp trên xét duyệt. Ngoài ra, trƣớc khi phê duyệt cần xem xét kĩ nội dung


×