Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP SeAbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.33 KB, 45 trang )

Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP SeAbank
1. Khái quát về hoạt động thẩm định tại ngân hàng TMCP SeAbank
1.1 Số lượng dự án đầu tư đã được thẩm định
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng đóng vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát
triển của ngân hàng SeAbank . Công tác thẩm định của SeAbank đã hỗ trợ cho hoạt
động tín dụng mang lại hiệu quả cao nhất.
Ngân hàng SeAbank đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, số dự án xin vay
vốn,cũng như số dự án được cho vay đều có sự tăng trưởng vượt bậc.
Bảng 1: Số lượng dự án đầu tư được thẩm định giai đọan 2005-2008
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tốc độ
tăng
định
gốc
Tốc độ
tăng
định
gốc
Tốc độ
tăng định
gốc
Số dự án
thẩm định
Dự án 37 53 143% 150 283% 279 182%
Số dự án
cho vay
Dự án 29 46 158% 133 289% 252 165%


Số tiền cho
vay
Tỷ
đồng
678 1.01
2
149% 4.04
1
399% 7.506 174%
(Nguồn tài liệu từ phòng thẩm định dự án ngân hàng SeAbank)
Nhận thấy số dự án ngân hàng cho vay ngày càng tăng theo thời gian. Năm 2005 ngân
hàng mới có 29 dự án được cho vay thì đến năm 2006 đã là 46 dự án, và đến năm 2007
đánh dấu bước phát triển vượt bậc của ngân hàng về mọi mặt thì số dự án cho vay cũng
tăng lên 133 dự án. Tốc độ tăng so với năm 2006 là 289%. Không những sự tăng trưởng
về số lượng dự án mà bên cạnh đó còn có sự tăng trưởng về chất lượng, quy mô các
khoản cho vay. Năm 2007 tổng số tiền cho vay gần gấp 4 lần số tiền cho vay năm 2006.
và tính đến hết ngày 31/12/2008 số dự án cho vay của ngân hàng là 252 dựu án,vứi tổng
số tiền cho vay là 7506 tỷ đồng. Tuy số dự án cho vay tăng cả về số lượng và chất
lượng nhưng hiệu quả công tác cho vay vẫn được đảm bảo. tỷ lệ nợ quá hạn của ngân
hàng SeAbank luôn được duy trì trong hạn mức <5%.
1.2 Đặc điểm dự án đầu tư đã được thẩm định
Các dự án được hội sở SeAbank xem xét thẩm định đều là dự án trung và dài hạn do
vậy các dự án này mang đầy đủ đặc điểm của dự án đầu tư phát triển.
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho dự án đầu tư thường rất lớn. Như
trong năm 2007 số dự án là 133 nhưng đã cho vay hơn 4000 tỷ đồng, và đến năm 2008
thì con số này đã là 252 dự án với tổng quy mô vốn cho vay lên đến 7.506 tỷ đồng. Tính
trung bình thì gần 30 tỷ đồng trên 1 dự án. SeAbank đang có sự phát triển vượt bậc,
trong thời gian ngắn tới chắc chắn tổng số vốn cho vay sẽ còn cao hơn rất nhiều.
Với thời gian hoạt động của các dự án thường là trên 15, 20 năm. Trong số các
khách hàng là doanh nghiệp vay vốn có không ít các tập đoàn lớn, các tổng công ty với

số vốn cho vay hàng trăm tỷ đồng. Không thể không nhắc đến hợp đồng tín dụng của
ngân hàng SeAbank với nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng (do ngân hàng
Vietcombank đầu mối tài trợ) có trị giá 120 triệu USD, khoản vay này được dùng để
đầu tư xây dựng dây chuyền II (tổng mức đầu tư là 160,5 triệu USD), dự án nằm trong
quy hoạch phát triển ngành xi măng đến năm 2010 do Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt.
Dự án đầu tư có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài
và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt
động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó, có
nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm
không đạt yêu cầu… có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản
phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế…
Do các dự án đầu tư đều mang rất nhiều tiềm ẩn rủi ro vậy nên mỗi dự án ngân
hàng quyết định cho vay đều phải hết sức thận trọng và phải được thẩm định cẩn thận.
1.3 Nguyên tắc và các quy định với hoạt động thẩm định dự án tại ngân hàng
Tài liệu sử dụng để phân tích về phương diện tài chính của khách hàng:
- Báo cáo tài chính, gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu
có) của 02 năm gần nhất và số liệu về tình hình tài chính ở thời điểm hiện tại.
- Tài liệu tham khảo khác: Báo cáo tình hình công nợ, các khoản phải thu, các
khoản phải trả, hàng tồn kho ...
Nguyên tắc thẩm định, phân tích
Việc thẩm định và phân tích tài chính của khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở các số liệu
do khách hàng cung cấp. Do đó, cần phải thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài chính và tính
xác thực của các thông tin, số liệu được cung cấp, cụ thể:
+ Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.
+ Nguồn số liệu: Được kiểm toán độc lập? Được cơ quan thuế chấp thuận? Do
doanh nghiệp tự lập?
+ Nội dung, số liệu khớp đúng của Báo cáo tài chính.
+ Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng: Trị giá hàng tồn kho, các khoản phải
thu, các khoản phải trả (cho ai? ở đâu?), tài sản cố định hữu hình, ...để so sánh

với số liệu trong Báo cáo tài chính.
- Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng được dựa trên cơ sở
nhiều năm (thường là 02 năm gần nhất), so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, số
tương đối giữa các năm, từ đó rút ra những nhận xét về xu hướng tăng trưởng,
phát triển và tính ổn định, an toàn. Phân tích các tồn tại và biện pháp khắc phục.
Đối với khách hàng chưa đủ 02 năm hoạt động, việc phân tích dựa vào các số liệu
tài chính đầu kỳ và cuối kỳ.
- Khi đánh giá, nhận xét, cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu đánh giá,
so sánh với thực tế cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng để
đảm bảo tính khách quan, chính xác và toàn diện.
2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
2.1 Tiếp nhận_luân chuyển hồ sơ
Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi khách hàng. Thu thập các thông tin về khách hàng như
tên, địa chỉ, số điện thoại, ngành nghề…
Tìm hiểu sơ bộ khách hàng: cán bộ trực tiếp thẩm định sẽ tìm hiểu mục đích vay vốn,
phương án, dự án sản xuất kinh doanh, số tiền vay , thời hạn vay, kế hoạch trả nợ, tài
sản bảo đảm tiền vay…
Hướng dẫn khách hàng vay vốn làm thủ tục: cán bộ trực tiếp thẩm định bộ phân khách
hàng doanh nghiệp đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Bộ phận
khách hàng cá nhân đối với các đối tượng khách hàng còn lại.
Kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ, phù hợp nội dung gồm : hồ sơ pháp lí, hồ sơ
khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay.
2.2 Tổ chức thẩm định dự án
Thẩm định các điều kiện tín dụng: cán bộ thẩm định nghiên cứu thẩm định hồ sơ vay
vốn theo những nội dung sau:
- đánh giá chung về khách hàng ( năng lực pháp lí, mô hình tổ chức quản lý
hoạt động, quản trị điều hành của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, rủi
rô chủ yếu).
- tình hình tài chính của khách hàng (đánh giá tính chính xác, trung thực của
báo cáo tài chính, phân tích đánh giá chỉ tiêu kinh tế tài chính; phân tích các

tồn tại nguyên nhân).
- Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả.
- Bảo đảm tiền vay
- Xác định phương thức và nhu cầu vay.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chyển đổi để
thanh toán nước ngoài.
- Lãi suất áp dụng cho khoản vay.
- Xem xét điều kiên thanh toán.
2.3 Quyết định cho vay
Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ thẩm định lập tờ trình cho
vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng.
Trên cơ sở tờ trình của cán bộ tín dụng, kèm hồ sơ vay vốn,xem xét kiểm tra, thẩm định
lại ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo.
Lãnh đạo (tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền) xem xét lại hồ sơ do trưởng
phòng thẩm định trình để quyết định :
- Duyệt đồng ý cho vay
- Duyệt cho vay có điều kiện
- Không đồng ý.
- Đưa ra Hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp
khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định chi nhánh.
- Trình hội sở chính với trường hợp vượt thẩm quyền chi nhánh.
Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: số tiền cho vay, lãi suất cho vay,
thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có).
Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định : cán bộ tín dụng căn cứ nội dung phê duyệt
của lãnh đạo để tiến hành các thủ tục sau
- yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ , tài liệu với trường hợp cần bổ sung các
điều kiện vay vốn.
- thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu.
- Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối vay.
Sau đó trưởng phòng thẩm định kiểm soát nội dung, có ý kiến đồng ý hay không đồng ý

trình lãnh đạo quyết định.
Kí kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
2.4 Quy định thời gian thẩm định tại ngân hàng
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn
theo quy định, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải có ý kiến trả lời khách hàng về quyết
định của mình. Hồ sơ chuyển sang phòng nào phải có kí giao nhận : danh mục hồ sơ và
thời điểm giao nhận
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Thẩm định
Nhận hồ sơ thẩm định
Lập báo cáo thẩm định
Bổ sung giải trình
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
Lưu hồ sơ tài liệu
Kiểm soát kiểm tra
Giao hồ sơ vay vốn
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Chưa rõ
Chưa đạt yêu cầu
Đạt
3. Phương pháp thẩm định dự án
Tùy thuộc vào nội dung cần thẩm định và yêu cầu đặt ra đối với việc phân tích dự án
mà sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Việc vận dụng các phương pháp
nào và hiệu quả của việc vận dụng đến đâu lại phụ thuộc vào trình độ và khả năng của
cán bộ thực hiện. Khi xem xét về các phương pháp thẩm định dự án có thể chia thành
phương pháp chung và phương pháp cụ thể.
Phương pháp chung để thẩm định dự án là tiến hành so sánh, đối chiếu nội dung
dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế.

Tùy theo nội dung và yêu cầu đối với mỗi dự án mà có các phương pháp thẩm định cụ
thể thích hợp. Ngoại trừ các nội dung có quy định pháp luật, đối với các nội dung khác
đều có những phương pháp cụ thể trong quá trình thẩm định dự án.
Các phương pháp thẩm định dự án cụ thể: Có nhiều phương pháp tuỳ thuộc
vào từng nội dung thẩm định. Xem xét một cách khái quát có 4 phương pháp chủ yếu
được áp dụng trong quá trình thẩm định dự án. Các phương pháp này bao gồm:
Phương pháp 1: Thẩm định dự án theo trình tự
Thẩm định dự án tiến hành theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm
tiền đề kết luận sau.
Thẩm định tổng quát : xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định cảu dự án, qua đó
đánh giá một cách khái quát các nội dung cần thẩm định, tính đầy đủ hợp lệ như : hồ sơ
dự án, tư cách pháp lí…thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu
Trưởng phòng thẩm định Phòng tín dụng
rõ quy mô tầm quan trọng của dự án. Do vậy ở giai đoạn này khó phát hiện vấn đề cần
bác bỏ, cần bổ sung, hoặc sửa đổi. chỉ khi thẩm định chi tiết những sai sót dự án mới
được phát hiện
Thẩm định chi tiết : tiến hành sau thẩm định tổng quát. Thẩm định tiến hành tỉ mỉ, chi
tiết với từng nội dung dự án từ thẩm định các điều kiện pháp lí , đến thẩm định thị
trường, kĩ thuật, tổ chức quản lý, tài chính kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung đều
cần đưa ra ý kiến đồng ý hay không thể chấp nhận được hay phải sửa đổi. tuy nhiên
mức độ tập trung của các nội dung có thể khác nhau. Như trogn ngân hàng thì thường
sẽ tập trung vào phân tích các chỉ tiêu tài chính nhiều hơn như hoàn trả vốn vay, chỉ tiêu
lợi nhuận…
Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện tiếp
tục nghiên cứu. nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án
mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo.
Phương pháp 2: So sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến, đơn giản và rất hay dùng trong thực tế. Các chỉ tiêu
của dự án được đưa ra so sánh với các quy định, các tiêu chuẩn, định mức, các dự án đã
và đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và

chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Trên cơ sở đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về
dự án, là cơ sở để ra quyết định đầu tư. Sử dụng phương pháp này, các chỉ tiêu được so
sánh với các tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng, về sản phẩm của dự án mà thị trường đòi
hỏi, với các định mức sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý... của ngành theo định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc
các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư, về các tỷ lệ tài chính
của doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của nhà nước, của
ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phương
pháp này, cán bộ thẩm định cần lưu ý: các chỉ tiêu dùng để so sánh phải được vận dụng
phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và của doanh nghiệp, tránh khuynh
hướng so sánh máy móc, cứng nhắc.
Phương pháp 3: Thẩm định dựa trên sự phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp này thường được áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp. Đây là một
phương pháp hiện đại được áp dụng trong thẩm định dự án đầu tư. Mục đích khi sử
dụng phương pháp này là nhằm tìm ra những yếu tố nhạy cảm, có ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu của dự án chủ yếu là các chỉ tiêu tài chính hay những bất trắc có thể xảy ra
trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá các
nguyên liệu đầu vào tăng, sản phẩm khó tiêu thụ, nhu cầu thị trường giảm hoặc có thể
thay đổi chính sách của Nhà nước theo hướng bất lợi cho dự án. Sử dụng phương pháp
này để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án khi có những tình huống
bất lợi có thể xảy ra. Sau đó, khảo sát sự thay đổi hiệu quả của dự án thông qua các chỉ
tiêu chủ yếu như NPV (Giá trị hiện tại ròng), hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu
hồi vốn (T), khả năng hòa vốn... từ đó có thể kết luận được về tính vững chắc và ổn
định của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lý và phòng ngừa
những rủi ro nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án . Phương pháp này nên được áp dụng
đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi
do khách quan.
Phương pháp 4: Thẩm định dự án trên cơ sở của kết quả dự báo.
Phương pháp này sử dụng các số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung
cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả, chất lượng công nghệ, thiết bị, nguyên

vật liệu... có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Để sử dụng tốt
phương pháp này, yêu cầu những nhà phân tích cần có các kỹ năng tổng hợp (tổng hợp
các số liệu từ điều tra trực tiếp, gián tiếp hoặc thông qua các thông tin đã thu thập trên
báo chí, tạp chí, Internet, hội thảo, đề án phát triển ngành, quy hoạch địa phương...) sau
đó phải biết phân tích và có thể phải sử dụng các mô hình toán, thống kê để dự báo.
Phương pháp này nếu được sử dụng tốt trong công tác lập và thẩm định dự án sẽ nâng
cao mức độ chuẩn xác của những kết quả tính toán. Phương pháp dự báo có thể áp dụng
tương tự như phương pháp phân tích độ nhạy tuy nhiên các số liệu trong phân tích độ
nhạy được giả định trên cơ sở chủ quan thì các số liệu trong phương pháp này mang
tính khách quan.
4. Nội dung thẩm định
4.1 Thẩm định tính hợp lệ tính đầy đủ của hồ sơ dự án, hồ sơ xin vay vốn
Danh mục hồ sơ vay vốn tại SeABank:
Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của SeABank.
4.1.1 Các tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm
dân sự của khách hàng:
a. Đối với tổ chức :
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp;
+ Đăng ký kinh doanh;
+ Giấy phép hành nghề (nếu có);
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động;
+ Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng;
+ Quy chế tài chính (đối với Tổng công ty và các đơn vị thành viên);
+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho Tổng
Giám đốc/Giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp, cầm
cố cho SeABank;
+ Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp xuất, nhập khẩu;
+ Giấy phép hoặc hạn ngạch XNK (nếu có);
b. Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác:
+ Đăng ký kinh doanh (đối với những trường hợp pháp luật có quy định phải đăng ký

kinh doanh);
+ Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác);
+ Chứng chỉ hành nghề (nếu có);
+ Xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (cán bộ tín dụng đối chiếu và lưu bản
photo trong hồ sơ).
Các tài liệu trên áp dụng đối với những khách hàng vay vốn lần đầu tại SeABank hoặc
khách hàng có sự thay đổi năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân
sự, đăng ký kinh doanh trong quá trình vay vốn.
4.1.2 Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài
chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có)
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) của ít nhất 02 năm gần nhất đối với khách
hàng là pháp nhân. Trường hợp pháp nhân mới thành lập thì phải có bảng báo cáo các
số liệu tài chính chi tiết tại thời điểm vay vốn.
- Tài liệu hoặc bản thuyết trình khả năng tài chính đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác, doanh nghiệp tư nhân.
- Đối với vay trung dài hạn: Hồ sơ dự án đầu tư và các tài liệu liên quan đến dự án: Báo
cáo nghiên cứu khả thi (luận chứng KTKT hoặc Báo cáo KTKT, văn bản quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền (nếu có), Quyết định phê duyệt tổng dự toán của cấp có thẩm
quyền (nếu có), hồ sơ thiết kế, các hợp đồng kinh tế liên quan đến cung cấp thiết bị, tiêu
thụ sản phẩm; Quyết dịnh kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu; các loại giấy phép:
Quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án, Giấy phép xây dựng, giấy
phép hoặc văn bản thoả thuận sử dụng các công trình hạ tầng, Văn bản chấp thuận của
Bộ, Sở Khoa học công nghệ môi trường (nếu có) ….
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ đối với tài sản đảm bảo nợ vay; quyền
sở hữu tài sản hợp pháp, hợp lệ của bên thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và giá trị các tài sản
đảm bảo nợ vay đủ lớn so với mức tiền vay theo quy định của SeABank.
4.2 Thẩm định chủ đầu tư dự án
4.2.1 Năng lực tài chính và pháp lý của chủ đầu tư
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh:

- Cá nhân vay vốn là công dân Việt Nam có đủ từ 18 tuổi trở lên.
- Không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (Theo
quy định của Bộ luật dân dự).
- Căn cứ xác định nhân thân: Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy
tờ về nhân thân khác như Hộ chiếu, Giấy phép lái xe ... hoặc xác nhận của cơ quan,
đơn vị, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền ...
- Giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp
pháp luật quy định phải có).
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp vay vốn phải có đầy đủ tư cách pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư
nhân) theo quy định của pháp luật.
- Xem xét điều lệ, quy chế về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp để nắm rõ
phương thức quản trị, điều hành, xác định người đại diện theo pháp luật trong quan
hệ với các cá nhân, tổ chức (Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc/Giám đốc). Trường hợp trong điều lệ không quy định thì phải có Nghị
quyết của HĐQT/HĐTV giao quyền cho người đại diện ký kết các tài liệu, hợp
đồng liên quan đến việc vay vốn tại SeABank.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy tờ về sự uỷ quyền vay vốn ..., phải
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay.
4.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
Mô hình tổ chức hoạt động, cơ cấu lao động:
- Quy mô và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh (các xí nghiệp, chi nhánh,
đơn vị trực thuộc ...).
- Số lượng lao động, trình độ lao động, cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp, lao
động thường xuyên và không thường xuyên.
- Thu nhập bình quân của người lao động (lương, các khoản phụ cấp, thưởng ...)
Ngành nghề kinh doanh:
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của
ngành.
- Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề

kinh doanh hiện tại, phương án hay dự án dự kiến đầu tư.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Các sản phẩm chủ yếu, thị phần của từng loại sản phẩm, thương hiệu của sản
phẩm trên thị trường.
- Mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm.
- Đối thủ cạnh tranh chủ yếu và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing
- Các khách hàng thường xuyên và quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.3 Uy tín của chủ đầu tư trong qua hệ tín dụng với ngân hàng
Quan hệ với SeABank và các Tổ chức tín dụng khác
Quan hệ với SeABank:
- Dư nợ tín dụng ngắn, trung và dài hạn.
- Mục đích sử dụng các khoản vay
- Doanh số cho vay, thu nợ.
- Số dư tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
- Mức độ tín nhiệm.
- Quan hệ với các Tổ chức tín dụng khác:
- Thông tin từ CIC
- Các nguồn thông tin khác.
4.3 Thẩm định dự án đầu tư
Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư, bao gồm:
4.3.1 Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án.
Mục tiêu của dự án và sự cần thiết đầu tư dự án.
Quy mô vốn đầu tư:
+ Tổng vốn đầu tư hoặc tổng dự toán và cơ cấu phân bổ tổng vốn đầu tư (xây lắp,
máy móc thiết bị, chi phí khác …).
+ Nguồn vốn đầu tư (vốn chủ sở hữu, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên
kết, vốn huy động khác …). Cần lưu ý tính khả thi của từng nguồn vốn hợp thành
và tiến độ tham gia của các nguồn vốn vào giai đoạn nào của dự án.

4.3.2 Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm:
Nhu cầu cung cấp sản phẩm, dự báo nhu cầu tương lai.
Nguồn cung cấp đầu vào của dự án.
Khả năng cạnh tranh sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
4.3.3 Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án:
Quy mô sản xuất: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm.
Dự kiến tiến độ triển khai dự án và tính hợp lý về việc thực hiện.
4.3.4 Phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro:
Khả năng rủi ro:
+ Rủi ro cơ chế chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô: Ưu đãi đầu tư, chính sách thuế,
lạm phát, tỷ giá ...
+ Rủi ro trong quá trình xây dựng, hoàn thiện: Không đúng thời hạn, không phù hợp với
các thông số tiêu chuẩn ...
+ Rủi ro thị trường và nhà cung cấp.
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì.
+ Các loại rủi ro khác.
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
4.3.5 Phân tích về phương diện tài chính và tính hiệu quả của dự án:
Thẩm định về phương diện tài chính:
Thẩm định về phương diện tài chính thực chất là thẩm định về chi phí sản xuất kinh
doanh, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án, từ đó đánh giá tính hiệu quả của dự
án đầu tư.
Việc xác định giá thành sản phẩm của dự án trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng năm. Cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của các yếu tố chi
phí trong giá thành sản phẩm. Các định mức sản xuất, mức tiêu hao nguyên vật liệu
trên một đơn vị sản phẩm, đơn giá … có hợp lý không?
Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến. Lưu ý cần
tính toán đầy đủ các nguồn thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, các
nguồn thu khác.

Trên cơ sở các số liệu tài chính về chi phí cũng như doanh thu dự tính, Cán bộ tín dụng
lập bảng thông số và các bản tính trung gian (bảng tính doanh thu, bảng tính chi phí và
bảng tính khấu hao) để thuận tiện cho việc theo dõi và phân tích.
Bảng 2 : Bảng thông số
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Diễn giải
1. Sản lượng, doanh thu:
4 Công suất thiết kế
5 Công suất hoạt động
6 Giá bán
1. Chi phí hoạt động
- Định mức nguyên vật liệu
- Giá mua
- Chi phí nhân công
- Chi phí quản lý
- Chi phí bán hàng ....
2. Chi phí đầu tư:
- Chi phí xây dựng nhà
xưởng
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí đầu tư khác
- Thời gian khấu hao, phân
bổ chi phí
3. Nguồn tài trợ:
- Số tiền vay
- Thời gian vay
- Lãi suất vay.
4. Các thông số khác
Ghi chú: Phần diễn giải để giải thích nguồn hay lý do đưa ra thông số.
Việc lập Bảng thông số và các bảng tính trung gian được thực hiện trước khi bắt tay
vào tính toán, các thông số phát sinh được bổ sung song song trong quá trình tính toán

cho đến khi hoàn chỉnh.
Bảng tính trung gian
Bảng 3: Bảng tính chi phí
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3...
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Chi phí nhân công, BHXH, BHYT
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Chi phí thuê đất
Chi phí điện, nước, điện thoại
Chi trả lãi vay
Chi phí khác
Tổng cộng chi phí
Bảng 4: Bảng tính doanh thu
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3...
Công suất thiết kế
Sản lượng dự tính
Giá bán dự tính
Doanh thu dự tính
Bảng 5: Bảng tính khấu hao
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3...
1. Nhà xưởng:
7 Nguyên giá
8 Đầu tư thêm
trong kỳ
9 Khấu hao trong
kỳ
10 Khấu hao luỹ
kế

11 Giá trị còn lại cuối kỳ
2. Máy móc, thiết bị:
12 Nguyên giá
13 Đầu tư thêm
trong kỳ
14 Khấu hao trong
kỳ
15 Khấu hao luỹ
kế
16 Giá trị còn lại cuối kỳ
3. Chi phí đầu tư khác:
17 Nguyên giá
18 Đầu tư thêm
trong kỳ
19 Khấu hao trong
kỳ
20 Khấu hao luỹ
kế
21 Giá trị còn lại cuối kỳ
1. Tổng cộng
22 Nguyên giá
23 Đầu tư thêm
trong kỳ
24 Khấu hao trong
kỳ
25 Khấu hao luỹ
kế
26 Giá trị còn lại cuối kỳ
Thẩm định tính hiệu quả của dự án:
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án đầu tư, Cán bộ tín dụng cần lập bảng tính toán các

chỉ tiêu tài chính cơ bản như NPV, IRR, ROI, T
hv
.... Từ đó so sánh với các doanh
nghiệp, các dự án khác cùng ngành nghề và lĩnh vực hoạt động tương tự hoặc các chỉ
tiêu phổ biến trên thị trường để kết luận tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư.
Bảng 6: Bảng chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả và khả thi của dự án
Chỉ tiêu
ROI : Doanh lợi tổng vốn đầu tư.
T
hv
: Thời gian hoàn vốn đầu tư
NPV : Giá trị hiện tại ròng của dự án
IRR : Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ
Đối với các dự án đầu tư dài hạn, việc tính toán hiệu quả kinh tế của các dự án dựa trên
cơ sở xác định giá trị hiện tại ròng (NPV) và tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) về cơ bản
đã phản ánh trung thực tình hình tài chính và tính khả thi của dự án.
Nhưng đối với các dự án cho vay vốn trung hạn để sửa chữa máy móc thiết bị, mua
sắm phương tiện vận tải, lắp đặt thêm dây chuyền ... thì việc xác định NPV và IRR gặp
tương đối khó khăn và phức tạp. Vì vậy, đối với trường hợp này, thực tế thường sử
dụng các công cụ tài chính để đánh giá là ROI và T
hv
,vừa đơn giản vừa đảm bảo chất
lượng.
Doanh lợi vốn đầu tư: ROI
ROI =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Tổng vốn đầu tư
ý nghĩa: ROI phản ánh khả năng sinh lời của tổng vốn đầu tư vào dự án, nói cách
khác, nó cho biết 100 đồng vốn đầu tư dự kiến sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

ròng.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng có hiệu quả về mặt tài chính.
Lưu ý: ROI có nhược điểm là đánh giá hiệu quả đầu tư không chính xác bởi khó xác
định được lợi nhuận điển hình của một năm đại diện cho các năm hoạt động của dự án.
Do đó, để xác định lợi nhuận sau thuế, thông thường lấy bình quân các năm trong vòng
đời của dự án. Cũng có thể lấy một năm làm đại diện khi dự án đi vào hoạt động ổn
định.
Thời gian hoàn vốn đầu tư: T
hv
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian mà tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được thu
lại bằng lợi nhuận ròng và khấu hao cơ bản hàng năm.
Công thức xác định:
T
hv
=
Tổng vốn đầu tư
Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận ròng
Thời gian hoàn vốn đầu tư phải nhỏ hơn vòng đời của dự án thì mới bảo đảm hiệu quả
về mặt tài chính.
Giá trị hiện tại ròng của dự án: NPV
Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa tổng giá trị thu nhập ròng qua các năm và tổng số
vốn đầu tư của dự án.
Công thức xác định:
∑∑
=

=

+−+=
n

i
i
n
i
i
rCirBiNPV
00
)1()1(
Trong đó:
+ Bi – là dòng tiền vào (thu) của dự án năm thứ i : Bao gồm khấu hao cơ bản, lãi
vay vốn cố định và lợi nhuận ròng qua các năm.
+ Ci – là dòng tiền ra (chi) của dự án năm thứ i : Bao gồm vốn đầu tư chi ra trong
các năm theo tiến độ của dự án và các khoản sửa chữa lớn tài sản cố định theo định kỳ.
+ r – là lãi suất chiết khấu : Thường được xác định bằng lãi suất bình quân của các
nguồn vốn tham gia vào dự án.
+ n – là thời gian của vòng đời dự án.
Dự án có tính khả thi chỉ khi: NPV > 0.
Chú ý: Trong khi tính toán NPV, nếu vốn đầu tư được thực hiện trong nhiều năm (dòng
tiền ra) thì giá trị của vốn đầu tư cũng phải quy về năm gốc (năm hiện tại). Để tiện tính
NPV, thường sử dụng các bảng niên kim tính sẵn (xem phần phụ lục) hoặc sử dụng
công thức hàm tài chính trong bảng tính EXCEL (phương pháp phổ biến hiện nay).
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: IRR
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án
bằng 0 (NPV = 0).
Công thức xác định:
IRR = r1 +
(r2 –
NPV1
NPV1 - NPV2
- Phương pháp tính IRR:

+ Bước 1: - Tự chọn một lãi suất tuỳ ý để tính NPV.
- Nếu NPV dương thì tính lại NPV bằng một lãi suất chiết khấu lớn hơn để có một NPV
mới, nếu NPV vẫn dương thì tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu lên sao cho thu được giá
trị dương của NPV dần tiến đến 0.
- NPV dương gần bằng 0 này được ký hiệu là NPV1, lãi suất chiết khấu tương ứng ký
hiệu là r1.
+ Bước 2: - Tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu để tính NPV để đạt được một NPV âm.
Nếu NPV âm đó lớn thì giảm lãi suất chiết khấu cho đến khi có đạt được một NPV âm
gần tới 0.
- NPV âm gần bằng 0 này ký hiệu là NPV2, lãi suất chiết khấu tương ứng ký hiệu là r2.
Chú ý: Để có IRR tương đối chính xác thì : r2 – r1 ≤ 5%
+ Bước 3: Sử dụng công thức trên để tính IRR.
Dự án được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn lãi suất cho vay trung dài hạn hiện
tại của SeABank. Nếu nhỏ hơn hoặc bằng thì việc đầu tư sẽ không có hiệu quả kinh tế,
khi đó gửi tiền vào ngân hàng sẽ có lợi hơn.
IRR càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của dự án càng lớn.
4.3.6 Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay:
Mức cho vay:
Mức cho
vay
= Tổng nhu cầu
vốn đầu tư
- Vốn tự có - Vốn khác (nếu có)
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được xác định kể từ khi DN nhận món vay đầu
tiên cho đến khi trả hết nợ Ngân hàng.
Thời hạn cho vay = Thời hạn ân hạn + Thời hạn trả nợ
Trong đó:
Thời hạn ân
hạn
=

Thời gian XDCB (thi
công, lắp đặt)
+
Thời gian vận hành
thử
Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian được tính kể từ khi DN trả món nợ đầu tiên cho
đến khi trả hết nợ Ngân hàng.
Thời
hạn trả
nợ
= Mức cho vay
Khấu hao TSCĐ hình
thành từ vốn vay
+
Lợi nhuận ròng
dùng trả nợ
+
Nguồn khác
(nếu có)
Trong đó:
Khấu hao TSCĐ
hình thành từ vốn
vay
= Giá trị TSCĐ đầu tư bằng vốn vay x Tỷ lệ KHCB TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ Giá trị TSCĐ x Tỷ lệ vốn vay x Tỷ lệ
KHCB TSCĐ
Nguồn khác (nếu có): là các nguồn vốn hợp pháp khác của DN để trả nợ. Chẳng hạn
các khoản thu từ các tài sản sinh lợi khác của DN, vốn góp dự tính...
5. Nghiên cứu tình huống thẩm định dự án đầu tư cụ thể “Dự án bổ sung vốn

nhập khẩu máy móc và xây dựng nhà xưởng thực hiện dự án đầu tư Nhà
máy dây và cáp diện của Công ty CP Dây và cáp điện Trường Quyên”
5.1. Quy trình thẩm định :
Dự án thực hiện đúng các bước trong quy trình thẩm định dự án đầu tư từ tiếp nhận hồ
sơ, thực hiện công tác thẩm định, báo cáo thẩm định, trình và quyết định đầu tư.
5.2. Phương pháp thẩm định
- Cán bộ tín dụng của ngân hàng đã sử dụng kết hợp 2 phương pháp trong công tác
thẩm định dự án đầu tư “Bổ sung vốn nhập khẩu máy móc và xây dựng nhà xưởng thực
hiện dự án đầu tư Nhà máy dây và cáp diện của Công ty CP Dây và cáp điện Trường
Quyên”. Đó là : dự án sử dụng theo phương pháp phân tích độ nhạy khi đánh giá rủi ro
và phương pháp dự báo khi xem xét yếu tố công nghệ, giá cả, nguyên vật liệu.
5.3 Nội dung thẩm định :
Cán bộ thẩm định đã thẩm định tính đầy đủ và chi tiết của dự án. Đúng nội dung thẩm
định mà ngân hàng quy định: thẩm định năng lực pháp lý. Thẩm định các khía cạnh của
dự án như : thị trường, kĩ thuật, tài chính, tổ chức quản lý, kinh tế xã hội, tài sản đảm
bảo…
5.3.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
5.3.1.1 Hồ sơ chủ đầu tư
Tên dự án : Bổ sung vốn nhập khẩu máy móc và xây dựng nhà xưởng
thực hiện dự án đầu tư Nhà máy dây và cáp diện của Công ty CP Dây và cáp điện
Trường Quyên
- Chủ dự án : Ông Dương Văn Dũng
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất dây và cáp điện; sản xuất kinh doanh máy biến áp;
sản xuất kinh doanh vật liệu điện,…
- Sản phẩm của dự án từ việc phân tích và đánh giá thị trường dây và cáp điện ở Việt
Nam hiện nay, cũng như việc lựa chọn thị trường mục tiêu của dự án thì sản phẩm của
dự án được lựa chọn bao gồm các sản phẩm chính sau đây:
+ Dây cáp trần
+ Cáp điện hạ thế
+ Cáp điện trung thế

+ Cáp điều khiển
+ Cáp tàu thủy ( Giai đoạn II của dự án)
- Quy mô của sản phẩm: Công suất dự kiến của nhà máy là 16.000 tấn/năm, cụ
thể:
+ cáp trung thế : 1.500 km
+ Cáp hạ thế : 2.000 km
+ Cáp điều khiển : 1.500 km
+ Cáp trần : 800 tấn
+ Cáp tàu thủy : 2.000 km ( Giai đoạn II)
Địa điểm : Khu công nghiệp tỉnh Nam Định
- Tiến độ thực hiện : Quý I năm 2008: thực hiện lập dự án, thẩm định dự án đầu tư và
các thủ tục cần thiết khác để tiến hành thực hiện dự án
Từ Quý I năm 2009 đến hết quý I năm 2010: xây dựng nhà điều hành, phân
xưởng chính, kho vật tư, nhà ăn cán bộ công nhân viên, nhà để xe, nhà vệ sinh, nhà bảo
vệ và hoàn thiện toàn bộ công trình
Quý II năm 2010 đến hết quý III năm 2010 thực hiện chạy thử và hiệu chỉnh
máy, bàn giao công nghệ.
STT Thời gian xây dựng Giá trị Tỷ lệ
1 Năm 2008 30,000,000,000 Đồng 10.02%
2 Năm 2009 175,606,083,490 Đồng 58.65%
3 Năm 2010 93,831,178,639 Đồng 31.34%
Tổng cộng 299,437,262,129 Đồng 100%
- Nguồn vốn đầu tư: + Vốn tự có: 169.437.262.129 đ
+ Vốn vay thương mại: 130.000.000.000 đ
- Số tiền đề nghị vay: 130.000.000.000đ ( Một trăm ba mươi tỷ đồng)
- Hình thức vay: vay dài hạn
- Mục đích: Thanh toán phần xây dựng cơ bản, mở LC nhập khẩu dây chuyền thiết bị.
- Thời hạn: 10 năm, trong đó ân hạn 1 năm
- Lãi suất: 10.5%/ năm
- Tài sản đảm bảo: Là tài sản hình thành từ vốn vay bao gồm toàn bộ dây chuyền máy

×