Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.87 KB, 7 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khỏi quỏt về tỡnh hỡnh kinh tế Việt Nam
Năm 2009, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng đất nước ta đó hoàn
thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các mục tiêu phát triển kinh tế - xó hội,
ngõn sỏch nhà nước do quốc hội đề ra. Chính phủ đó phải thực hiện một số
biện phỏp để hỗ trợ cho NHTM đó là chớnh sỏch vay hỗ trợ lói suất đối với một
số ngành nghề cụ thể. Với động thái này nền kinh tế đó cú những biến chuyển
cụ thể và đó phục hồi đáng kể cho đến giữa năm 2010.
2.2. Vài nét khái quát về NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20
tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm,
Hà Nội và cho đến 30/06/2010 số vốn này đó đạt hơn 6 nghỡn tỷ đồng, trụ sở
chính tại 70 – 72 Bà Triệu – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
2.3. Sản phẩm huy động vốn tại Techcombank
Để tạo lập nguồn vốn, Techcombank cũng như các NHTM khác sử dụng
nhiều hỡnh thức huy động khác nhau như nhận tiền gửi, đi vay hoặc nhận vốn
uỷ thác đầu tư... Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn huy động chủ yếu của
Techcombank và các NHTM là huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế.
2.3.1. Tiền gửi thanh toán
Sản phẩm tiền gửi thanh toỏn cũn gọi là tài khoản tiền gửi khụng kỳ hạn
được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế mở
tài khoản tại Techcombank để thực hiện nhu cầu thanh toán, chi tiêu.
Khách hàng có thể mở tài khoản thanh toán bằng VND, USD, EUR...
Khách hàng được hưởng lói suất khụng kỳ hạn và khụng cú thời hạn cho tiền
gửi thanh toỏn.
2.3.2. Huy động qua tiền gửi có kỳ hạn:
Techcombank ký kết với khỏch hàng là doanh nghiệp một hợp đồng tiền
gửi, trong đó qui định rừ về điều khoản lói suất, phương thức thanh toán,


phương thức trả lói. Khỏch hàng sẽ được hưởng lói suất cao hơn lói suất tiền
gửi thanh toỏn (lói suất thoả thuận giữa ngõn hàng và khỏch hàng).
2.3.3. Huy động qua tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hỡnh thức huy động chủ yếu của Techcombank với nhiều hỡnh
thức đa dạng, đáp ứng được nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cỏc hỡnh
thức chủ yếu của Techcombank hiện nay là: Tiết kiệm F@stsaving, Tiết kiệm đa
năng, Tiết kiệm định kỳ, Tài khoản tích luỹ bảo gia, Tiết kiệm thực gửi, Tiết
kiệm thường, Tiết kiệm phát lộc, Tiết kiệm online. Những sản phẩm này phần
nào đó đáp ứng được nhu cầu gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân với ưu thế
về lói suất, tớnh tiện ớch và nhanh chúng.
Ngoài ra, tuỳ vào từng thời kỳ của thị trường hoặc nhân dịp lễ, Tết
nguyên đán Techcombank đó khởi động những chương trỡnh tiết kiệm khỏc
nhau như: Gửi tiết kiệm trúng Mercedec, Tiết kiệm siêu may mắn... với những
loại lói suất khỏc nhau.
2.3.4. Cỏc hỡnh thức huy động khác
Hiện nay, cũng như nhiều ngân hàng khác Techcombank cũng thực hiện
huy động qua vốn vay từ NHNN, các TCTD, phát hành trái phiếu. Tuy nhiên,
các hỡnh thức này cú chi phớ huy động khá cao nên nguồn này được huy động
rất hạn chế và không thường xuyên.
2.4. Thực trạng huy động vốn tại Techcombank
2.4.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Techcombank
Quy mô vốn huy động trên tổng tài sản luôn duy trỡ ở mức cao và cú xu
hướng tăng đều, đạt 99% tại 30/06/2010. Kết quả qua các năm 2007, 2008,
2009 và 06 tháng năm 2010 cho thấy Techcombank có tốc độ tăng trưởng ổn
định và tăng dần đều qua các năm.
Đơn vị: Tỷ VND
Năm/ Ngân
hàng
Năm
2007

Năm 2008 Năm 2009 6T đầu năm 2010
Quy mô Quy mô
Tốc độ
tăng(%
)
Quy mô
Tốc độ
tăng(%
)
Quy mô
Tốc độ
tăng(%
)
Techcombank
35,146 52,882 150 83,293 158
110,98
7 133
Sacombank 44,027 60,219 137 82,975 138 93,596 113
ACB 55,283 87,900 159
112,37
4
128
128,35
7
114
VIB 14,373 15,897 111 26,498 167 31,657 119
Cụ thể đối với tiền gửi thanh toán, năm 2009 đó tăng đến 177% so với
năm 2008, đến 6 tháng đầu năm 2010 đó tăng 128% so với năm 2009. Chùm
sản phẩm ngân hàng điện tử đi kèm với tài khoản thanh toán như F@st- I
bank, F@st- E bank, F@st mobipay đó thoả món nhu cầu tại gia cho khỏch

hàng. Techcombank đó khụng ngừng đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, đa
dạng hoá các sản phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng. Techcombank
đó và đang thực hiện trả lương qua tài khoản cho rất nhiều đơn vị của quốc
doanh và ngoài quốc doanh. Ngoài ra, Techcombank đó khụng ngừng mở rộng
và nõng cấp mạng lưới hoạt động lên 225 chi nhánh và điểm giao dịch nên đó
thu hỳt nhiều hơn nữa nguồn vốn huy động qua tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên,
tỷ trọng tiền gửi thanh toán của Techcombank trong các năm qua không thay
đổi nhiều vẫn duy trỡ ở mức thấp.
Tỷ trọng vốn huy động qua tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn và
chủ đạo trong tổng nguồn vốn của Techcombank qua các năm. Với rất nhiều
chương trỡnh khuyến mại như: Gửi Tiết kiệm trúng Mercedes năm 2007, Tiết
kiệm Siêu Mắn của năm, Vui hè cùng Techcombank với những phần quà thú vị
cho khách hàng đó thu hỳt được một lượng lớn khách hàng đến với
Techcombank và đó giỳp cho ngõn hàng gia tăng chỉ tiêu huy động trong các
năm. Ngoài ra, với những hỡnh thức gửi tiết kiệm như tiết kiệm bội thu, tiết
kiệm thực gửi, tiết kiệm Online, tiết kiệm F@st saving... với mức lói suất hấp
dẫn cũng như sự thuận tiện trong giao dịch đó khuyến khớch khỏch hàng gửi
tiền tại Techcombank.
Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá, tiền gửi khác của tổ
chức tín dụng và vay NHNN có quy mô, tốc độ tăng không ổn định qua các
năm. Nguyên nhân là Techcombank chưa chú trọng vào các nguồn vốn này vỡ
cỏc nguồn này cú chi phớ huy động cao hơn so với các nguồn tiền gửi khác.
2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank
Tiền gửi thanh toán có sự gia tăng không đều về quy mô và tỷ trọng qua
các năm. Năm 2007, tỷ trọng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể là 32%
đạt 11.274 tỷ VND trong tổng nguồn huy động nhưng trong các năm sau này tỷ
trọng này dần dần giảm đến 06 tháng đầu năm 2010 đạt 11%.
Tiền gửi tiết kiệm tăng về quy mô so với các năm và có tốc độ tăng đột
biến từ năm 2008. Với các loại hỡnh tiết kiệm đa dạng và phong phú, thủ tục
đơn giản, nhanh gọn phù hợp với nhu cầu tích luỹ dần dần đối với đại bộ phận

cán bộ nhân viên, thanh niên và các tầng lớp cao tuổi cũng đó thu hỳt được
lượng khách hàng rất lớn.
Tuy nhiên tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm cao hơn nhiều so với tốc độ
tăng của tiền gửi thanh toán của tổ chức, cá nhân. So với năm 2007, năm 2008
tốc độ tăng nguồn tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, cá nhân giảm 20%
trong khi đó nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng 40%. Phần nào là do chính sách thắt
chặt tiền tệ của NHNN.
Nguồn vốn huy động trên thị trường 1 của Techcombank tương đối ổn
định và tăng đều qua các năm. Tỷ trọng của nguồn vốn này chiếm chủ yếu
trong tổng nguồn vốn của Techcombank: năm 2008 là 75%, năm 2009 là 76%
và 6 tháng đầu năm 2010 đó đạt 84%.
Trong khi đó vốn của Techcombank trên thị trường 2 có xu hướng không
tăng nhiều về tỷ trọng thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn huy động. Điều này
chứng tỏ vốn huy động của Techcombank không phụ thuộc vào vốn huy động
từ thị trường 2 để cấp vốn cho việc phát triển danh mục đầu tư và cho vay.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo kỳ hạn của khoản
tiền cho thấy nguồn vốn không kỳ hạn tuy tăng về số lượng nhưng tỷ trọng có
chiều hướng giảm qua các năm.Trong khi đó nguồn vốn có kỳ hạn ngày càng
gia tăng và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu huy động. Mặt khác, việc hạn
chế cho vay đó gõy khụng ớt khú khăn cho ngõn hàng trong việc quay vũng vốn
để kiếm lợi nhuận bù vào phần chi phí phải trả. Do vậy, việc tỡm nguồn vốn giỏ
rẻ là hết sức cần thiết với Techcombank tại thời điểm hiện tại cũng như trong
tương lai.
2.5. Đánh giá khái quát huy động vốn tại Techcombank
2.5.1. Những kết quả đạt được
Quy mô nguồn vốn huy động của Techcombank luôn giữ vững ở tốc độ
tăng trưởng cao. Techcombank luụn cố gắng tỡm mọi biện phỏp để khơi tăng
nguồn vốn huy động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hỡnh thức trả lói
khỏc nhau, mở rộng cỏc hỡnh thức huy động tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu...

Tốc độ huy động vốn ngày càng gia tăng với tỷ trọng lớn. Qua phân tích
ở trên chúng ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng của các nguồn vốn huy động
của Techcombank qua các năm không ngừng tăng ổn định. Trong đó nguồn
tiền gửi tiết kiệm tăng cao nhất.
Cơ cấu huy động đang dần dần được điều chỉnh theo chiều hướng phù
hợp với ngân hàng. Hàng loạt sản phẩm tiết kiệm mới: tiết kiệm F@st - saving
và F@st – invest; tiết kiệm đa năng; Tiết kiệm giáo dục, tích luỹ bảo gia; tiết
kiệm siờu may mắn với lói suất cạnh tranh và chương trỡnh khuyến mại lớn;
Cơ chế điều hành lói suất khỏ linh hoạt và sử dụng cụng cụ lói suất mền
dẻo. Các chi nhánh của Techcombank được giao quyền chủ động quyết định,

×