Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TIẾN TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.64 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TIẾN TRƯỜNG
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
3.1. Lý do lựa chọn chuyên đề.
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng về
mặt kinh tế cũng như đời sống xã hội.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống tiền
lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật chất và
tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Xét về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo
cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng thời là
tiêu chuẩn để họ có quyết tâm làm việc tại một doanh nghiệp đó hay không? Về phía
doanh nghiêp, tiền lương chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệpbỏ
ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp luôn đảm bảo mức
tiền lương tương ứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ
nâng cao năng suất lao động và gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng phải đảm bảo
tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Để tạo được thế cạnh tranh
thì tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Muốn như
vậy thì công tác tiền lương cần được chú trọng.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người
lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất
kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn. Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công
nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, mất sức, nghỉ hưu...Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm
sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của


tổ chức của giới lao động chăm sóc,bảo vệ quyền lợi cho người lao động.Cùng với
tiền lương, các khoản trích lập, các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động
sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh dơanh.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp, được sự đồng ý của bộ môn kế toán doanh
nghiệp em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến Trường” với mong muốn được góp
phần nâng cao hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Doanh nghiệp tư nhân Tiến trường sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều
kiện thực tế tại công ty.
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
3.2.1. Mục đích
Thông qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chuyên đề
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và tiền lương, giám sát chặt chẽ chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương tiến tới xây dựng một quy chế tiền
lương hợp lý để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của Doanh nghiệp tư nhân Tiến Trường.
- Chứng từ lao động, tiền lương và luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo, sổ sách, bảng biểu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Hình thức trả lương và tình hình thanh toán tiền lương, BHXH với cán bộ công
nhân viên.
- Chế độ tiền lương và tình hình thực hiện chế độ tiền lương của đơn vị.
3.2.2. Nội dung nghiên cứu.
Để phù hợp với đối tượng và mục đích nghiên cứu, nội dung của chuyên đề trình
bày những vấn đề cơ bản sau:

- Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán tiền lương, thưởng và các khoản trích
theo lương.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
- Thực hành công tác kế toán tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương
trong Doanh nghiệp.
- Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến trường.
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Dựa vào chuẩn mực kế toán hiện hành, căn cứ vào chế độ tiền lương của Nhà
nước, quy chế tiền lương nội bộ của doanh nghiệp để đánh giá việc thực hiện các
chế độ chính sách tiền lương, các khoản trích theo lương của đơn vị, qua đó đánh giá
tình hình thực hiện quỹ lương, thanh toán tiền lương cho CBCNV.
3.3. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán nghiệp vụ tiền lương và quản lý lao
động tiền lương
3.3.1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương
3.3.1.1. Khái niệm và phân loại lao động
a) Khái niệm.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến các
vật tư nhiên thành các vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất,
là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu lao động.
Như vậy, lao động giữ một vai trò quan trọng trong xã hội và là yếu tố cần thiết
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b) Phân loại lao động.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán cần phải phân loại lao động. Lao động thường được phân
loại theo những tiêu thức sau:

- Phân loại theo thời gian lao động: Theo tiêu thức này, toàn bộ lao động trong
doanh nghiệp có thể được phân thành lao động thường xuyên (gồm cả lao động hợp
đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ (lao động doanh
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
nghiệp thuê mướn tạm thời để giải quyết một số công việc không đòi hỏi kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi).
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Theo tiêu thức này lao động của
doanh nghiệp được phân thành 2 loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao
động trực tiếp sản xuất là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, lao vụ dịch vụ và những người phục vụ quá trình sản xuất. Lao động gián tiếp
là lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính.
- Phân loại chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo
cách này lao động của doanh nghiệp có 3 loại: Lao động thực hiện chức năng sản
xuất là lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng là lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá lao động dịch vụ. Lao động thực hiện chức năng quản lý, là lao
động tham gia hoạt động quản lý, là lao động tham gia hoạt động quản trị kinh
doanh của doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp.
3.3.1.2. Khái niệm, nội dung và chức năng của quỹ tiền lương
a) Khái niệm:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương phải trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm...) tiền lương phải trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc hoặc nghỉ phép đi học, các loại tiền
thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp khu vực, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm....

3.3.1.2. Khái niệm, nội dung và chức năng của quỹ tiền lương
a) Khái niệm.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương phải trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm...) tiền lương phải trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền
thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp khu vực, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm...
b) Nội dung của quỹ tiền lương.
Theo thông tư 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ra ngày 31 tháng 12 năm 1998,
quỹ tiền lương bao gồm như sau:
- Quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp.
- Quỹ lương tính theo đơn giá được giao ứng với khối lượng sản phẩm thực
hiện hoặc doanh thu ( doanh số) thực hiện, hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi
( chưa có tiền lương) thực hiện, hoặc lợi nhuận thực hiện.
- Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề
- Lợi nhuận thực hiện năm báo cáo.
- Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác nếu có.
- Quỹ tiền lương bổ sung
- Quỹ tiền lương làm thêm giờ.
*) Nếu dựa vào kết cấu thì quỹ lương được chia thành hai bộ phận:
- Bộ phận cơ bản bao gồm: Tiền lương cấp cấp bậc là mức lương do các thang
bảng lương của từng ngành, từng Công ty được nhà nước ban hành.
- Bộ phận biến đổi: Bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh các
loại tiền cơ bản.
Quan hệ của hai bộ phận này tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp, quỹ tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối
với người cung ứng sức lao động thì quỹ tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu trong
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
điều kiện hiện nay. Để quỹ tiền lương phát huy được tác dụng của nó thì trước hết
mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo quỹ tiền lương của doanh nghiệp mình thực hiện tốt
các chức năng cao nhất và cũng là chức năng quan trọng nhất là đảm bảo đủ chi phí
tái sản xuất sức lao động.
C) Chức năng của quỹ tiền lương.
Bù đắp hay tái sản xuất sức lao động cho người lao động không chỉ ở mứcgiản
đơn mà còn có phần mở rộng; kích thích người lao động hăng hái học tập văn
hoá,khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến tăng năng suất lao
động.
Tổng hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên, người lao động trong tháng dựa
trên quỹ lương doanh nghiệp có thể quản lý được kết qủa hiệu quả lao động.
3.3.1.3. Các hình thức trả lương
Theo nghị định 197/ CP ra ngày 31/12/1999 của Chính phủ có ba hình thức trả
lương sau:
a) Hình thức trả lương theo thời gian.
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc lương
của công nhân. Việc trả lương ngày được xác định căn cứ vào thời gian công tác và
trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lý
(nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp...) hoặc công nhân sản xuất
thì chỉ áp dụng ở những bộ phận máy móc là chủ yếu , hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất
đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm,
không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động.

- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc).
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
*)Ưu điểm:
Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chưa
(không) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả cho công nhân
gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất. Hình thức
trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ thuật và
điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
*) Nhược điểm.
Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích
người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
*) Các hình thức trả lương theo thời gian:
- Trả lương theo thời gian đơn giản.
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương cấp
bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình thức này
chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính xác, khó
đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
,đ(3-1)
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm:
Không đem đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng thời gian lao động, sử
dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh được hiện tượng bình quân khi
tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Tiền lương tháng:

Số tiền lương trả theo
thời gian
Phụ cấp các
loại
Mức lương cấp bậc xác
định ở mỗi khâu công
việc
=
+
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã ký và thoả thuận.
Công thức:
, đ (3-2)
+ Lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày = ,đ (3-3)
Số ngày làm việc trong tháng
,đ (3-4)
+ Tiền lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương ngày
Tiền lương giờ = ,đ (3-5)
Số giờ làm việc trong ngày
Tiền lương phải trả
người lao động
- Trả lương theo thời gian có thưởng:
Các khoản phụ

cấp lương
Lương
tháng =
Tổng số công
việc thực tế trong
tháng
Tiền lương
cấp bậc chức
vụ 1 ngày
+x
Tiền lương
ngày
Số ngày làm
việc thực tế
Tiền lương phải trả
người lao động
x
=
Số giờ làm việc thực tế
x
Tiền lương giờ=
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Thực chất của hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa
hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ thưởng vượt các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra. Khi đố:
Tiền lương = Tiền lương thời gian + Tiền thưởng.
Tiền thưởng được xác định phù hợp với phần tiền lương cơ bản và làm sao tiền
thưởng không mất đi tác dụng và ý nghĩa của nó đối với người lao động.
Hình thức này đã khắc phục được hạn chế của hình thức trên vì đã khuyến khích

tốt hơn sự nỗ lực tăng năng suất, tăng chất lượng người lao động.
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số
lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ hoàn thành.
Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn với thu nhập người lao động với kết quả
sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản
phẩm dịch vụ do đó lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động trình độ
chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật góp phần thúc đẩy phong trào thi
đua sản xuất chung.
Ưu điểm.
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm
và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lý
Nhược điểm:
Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo số
lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và
các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
hệ thống các điều kiện công tác như: Định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều
kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao động.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
*/ Khoán theo sản phẩm trực tiếp:
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên
cơ sở định mức lao động và tính đơn giá tiền lương.
Công thức:
, đ (3-8)
*/ Khoán theo khối lượng công việc:
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho

một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và
áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương khoán theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm
nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng
doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách
trả mà tiền lương của cả tập thể cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá
khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền mà
người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức:
, đ (3-9)
- Trả lương khoán theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức
này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp
thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại. Cơ bản thì hình thức này khắc phục
Mức lương cấp bậc của người lao động
Đơn giá tiền lương
một đơn vị sản
phẩm hoàn thành
=
Mức sản phẩm của người lao động
Tổng quỹ lương kế hoạch
Đơn giá khoán
theo doanh thu
=
Doanh thu kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao
động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.

Công thức:
Quỹ lương khoán , đ (3-10)
theo lãi gộp
- Trả lương khoán theo thu nhập:
Đây là hình thức tra lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân
phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu
nhập.
Công thức:
, đ (3-11)
Trong đó:
,đ (3-12)

Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết
hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Công thức:
Lth = L +
100
mxh
, đ
Mức lãi gộp
thực tế
Đơn giá tiền lương
theo lãi gộp
x
=
Quỹ lương khoán theo định mức
Đơn giá khoán

theo doanh thu
=
Tổng thu nhập
Tổng thu
nhập thực tế
đạt được
Đơn giá theo thu
nhập
Quỹ lương khoán theo
thu nhập
x
=
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Lth – Lương theo sản phẩm có thưởng.
L – Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- Tỉ lệ % tiền thưởng
h- Tỉ lệ % hoàn thành vượt mức được giao.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây
chuyền sản xuất- đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
- Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
+ Đơn giá luỹ tiến : Dùng tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Công thức:
L = Đg x Q
1
Đg x k(Q
1
– Q

0
) , đ
Trong đó:
L – Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg- Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q
0
- Sản lượng thực tế hoàn thành.
Q
1
– Sản lượng vượt mức khởi điểm.
c/Hình thức trả lương hỗn hợp.
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả
lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức này,
tiền lương của người lao động chia làm hai bộ phận:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối
thiểu cho người lao động ổn định đời sống. Bộ phận nà sẽ được quy định theo bậc
lương cơ bản và ngày làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá
nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x đơn giá ,đ (3-15)
3.3.1.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài tiền lương tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao động rất
quan trọng . Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm
quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng người
lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của

mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau, tất cả phụ thuộc vào tính
chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để phát huy
tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật
chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh
nghiệp, Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có
tác dụng rất lớn trong công việc khuyến khích người lao động.
Khuyến khích vật chất, tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết
sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong
quá trình lao động. Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà
phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh
mẽ.
3.3.1.5. Các khoản trích theo lương
Đi kèm với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
tâm của toàn thể xã hội đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm
bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử
tuất… sẽ được hưởng trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp bảo hiểm xã hội.
a. Bảo hiểm xã hội(BHXH):
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong
trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, hưu trí…Tỷ lệ trích
22% lương cơ bản (lương cấp bậc, chức vụ) trong đó người sử dụng lao động phải
nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí, 6% do người lao động đóng góp
trừ vào thu nhập của họ. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh
nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ đẻ
hoặc thai sản…được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có

chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ được hưởng
BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh
toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
b. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ bảo hiểm y tế được dùng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp khám chữa bệnh. Tỷ lệ trích 4,5% lương cơ bản trong đó 3%
người sử dụng lao động chi trả tính vào chi phí, 1,5% người lao động nộp trực tiếp
trừ vào quỹ lương. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp
phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
c. Kinh phí công đoàn( KPCĐ).
Kinh phí công đoàn được hình thành với mục đính hỗ trợ cho hoạt động tổ
chức công đoàn và nộp cho Công đoàn cấp trên. Tỷ lệ trích nộp 2% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho người lao động và phần trích này người sử dụng lao động
phải trả hoàn toàn và tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó 0,8%
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
nộp cho công đoàn cấp trên và 0,2% nộp cho Liên đoàn lao động địa phương, còn
1% giữ lại cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
3.3.2. Vai trò, nhiệm vụ công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
3.3.2.1. Vai trò công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý, cụ thể:
- Giúp cho công việc quản lý quỹ lương của doanh nghiệp trở nên chặt chẽ hơn,
chính xác hơn. Từ đó đảm bảo chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương được
hợp lý đúng theo chế độ quy định nên tạo được sự tin tưởng với người lao động,
giúp họ làm việc có hiệu quả hơn.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu tiền lương, xác định đúng đắn chi phí
tiền lương cũng như hiệu quả việc sử dụng quỹ lương. Từ đó cung cấp được thông

tin chính xác, cần thiết cho nhà quản lý.
3.3.2.2. Nhiện vụ của công tác hạch toán lao động, tiền lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì
nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối
tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không
nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương
và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp
phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì
vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các
khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế
toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách
chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Kiểm tra, đôn đốc và thanh toán kip thời đầy đủ, chính xác các khoản tiền
lương, các khoản phải thu, phải trả khác đối với người lao động. Thu, nộp kịp thời
các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn cho ngân sách nhà nước.
3.3.3. Các quy định về chế độ quản lý, sử dụng về tiền lương và các khoản trích
theo lương
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của mỗi Công ty mà áp dụng các
chuẩn mực chế độ, quyết định cho phù hợp với từng đặc điểm của mỗi doanh
nghiệp.
- Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 13/12/2004 của CP về quyết định quản lý lao
động tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.
- Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của CP về chế độ tiền lương , tiền
thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên hội đồng quản trị, giám đốc.
• Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của Công nhân:
+ Thời gian làm việc trong Công ty không quá 8 giờ/ ngày. Không quá 40 giờ đến
48 giờ/tuần.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
+ Hàng năm người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương theo cấp bậc hiện tại
nghị định 205/2004/NĐ-CP của CP mức lương tối thiểu cho từng thời điểm, cho các
ngày nghỉ lễ tết.
- Giám đốc Công ty có trách nhiệm đóng đủ BHXH,BHYT,…. cho cơ quan quản
lý quỹ.
- Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
- Công văn 4320/LĐTBXH ( 29/12/1998) của Bộ Lao Động- Thương binh Xã
hội.
- Nghị định số114/2002/NĐ-CP ngày ngày 31/12 /2002 của Chính phủ quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động6 về tiền lương.
- Thông tư 12/2003/TT-BLĐ TBXH ngày 30/5/ 2003 của Bộ Lao động- Xã hội
hướng dẫn thi hành NĐ 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền
lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước.

- Căn cứ văn bản số 4320/BLĐ TBXH ngày 29/12/1998 của Bộ LĐTBXH về
việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Nghi định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về hệ
thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các Công ty nhà
nước.
- Thông tư số 01/2005/TT-BLĐ TBXH ngày 5/1/2005 của Bộ Lao động thương
binh và xã hội hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám
đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phó phòng
các phòng ban và công nhân viên chức trong các công ty nhà nước.
- Thông tư số 06/2005/TT- BLĐ TBXH ngày 5/1/2005 của Bộ lao động thương
binh và xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các Công
ty nhà nước theo NĐ số 206/2004/NĐ số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ.
- Thông tư 07/2005/TT-BLĐ-TBXH ngày 5/1/2005 của Bộ lao động thương
binh và xã hội về việc hướng dẫn thực hiện nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong
các doanh nghiệp nhà nước.
- Quyết định số 1004/QĐ-HĐQT ngày 20/6/2003 về việc ban hành quy chế
quản lý tiền lương, tiền thưởng trong lương Tổng than Việt Nam.
Quy chế chia lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế
chủ yếu phụ thuộc và năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, giá trị cống hiến từng
bộ phận, cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có
trỉnh độ chuyên môn cao, giỏi giữ vai trò đóng góp quan trọng trong việc hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình thì mức tiền lương của lao động phải
thỏa đáng. Đối với lao động, làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ giản
đơn, phổ biến thì mức lương được trả cần cân đối với mức lương của lao động cùng
loại trên địa bàn, không tạo ra chênh lệch thu nhập quá bất hợp lý, gây mất công
bằng xã hội. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa người lao động và phục vụ,

giản đơn với lao động có trỉnh độ chuyên môn kỹ thuật cao trong nội bộ đơn vị do
đơn vị xem xét quy định cho phù hợp, đảm bảo chống phân phối bình quân.
3.3.4. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a/ Hạch toán tiền lương.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương thưởng và tình hình thanh toán
với người lao động là TK 334 “Phải trả người lao động”
- Phương pháp hạch toán tiền lương.
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán
đối với toàn thể CBCNV và người lao động trong công ty có thể chi tiết theo nội
dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao động nhưng tối thiểu cũng phải trả
chi tiết thành bà tài khoản cấp 2:
- TK 334: Phải trả người lao động thuộc biên chế của Công ty.
- TK 3342: Phải trả người lao động thuê ngoài.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
- TK 3348: Thanh toán thu nhập khác cho CBCNV: Dùng để phản ánh các
khoản thu nhập không có tính chất lương như: Trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền
thưởng trích từ quỹ khen thưởng... mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động.
TK 111, 112
TK 334
TK 622, 627,641,642
Thanh toán cho lao động
TK 3388
Trả tiền
Giữ hộ LĐ
Giữ hộ thu nhập
Cho người LĐ
Tiền lương và các khoản có tính chat

Phải trả người lao động
TK 138, 141
Khấu trừ các khoản tiền
TK 3388
Thu hộ thuế thu nhập cá nhân
TK 338(3383,3384,3388)
Thu hộ quỹ BHXH,BHYT
TK 335
TK 622
TK 3383
TK 421
Tiền lương phải trả người lao động
Theo hình thức khoán thu
Trợ cấp BHXH phải trả
Lương NP
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
TT phải trả LĐTT
Trích trước lương
Của LĐTT theo KH
Hình 3-1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh
toán với người lao động.
TK 622,627,641,642TK 338
TK 111,112..
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ
TríchBHXH,BHYT,
KPCĐ
TK 334
TK 334

Trích
BHXH,BHYT,KPCĐ
Trợ cấpBHXHphải trả
Trừ vào thu nhập
cho người lao động
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù của
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Hình 3-2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp về quỹ
BHXH, BHYT, KHCĐ.
b/ Hạch toán các khoản trích theo lương.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này phản ánh các khoản phải nộp khác như BHXH, BHYT, KPCĐ
Tài khoản 338 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3387: Doanh thu chưa thưc hiện
- TK 3388: Phải nộp khác.
3.3.5. Hệ thống chứng từ và sổ sách cần dùng trong tổ chức hạch toán kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương
a/ Chứng từ:
* Đối với kế toán tiền lương.
Tiền lương không chỉ là công cụ để khuyến khích người lao động nó còn là một
bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy kế toán tiền lương phải
căn cứ vào chứng từ, hợp pháp để kiểm tra và ghi chép vào sổ kế toán.
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán tiền lương là:

- Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL)
Đối với bộ phận trả lương theo thời gian thì chứng từ làm cơ sở để tính lương là:
“Bảng chấn công”. Bảng này theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
quỹ BHXH
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
việc, nghỉ bảo hiểm xã hội... để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng,
nhóm...) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình
để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng từ 1 đến 31 theo
các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên
quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH...Về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra
công để tính lương và BHXH.
Mẫu bảng chấm công theo văn bản quy định hiện hành.
Đơn vị: ................
Bộ phận:...............
Mẫu số: 01 – LĐTL
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
Bảng 3-1
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng .... năm....
T
T
Họ

Tên
Cấp
bậc

lơng
hoặc
cấp
bậc
chức
vụ
Ngày trong
tháng
Quy ra công
Số
công
hởng
lơng
sản
phẩm
Số
công
hởng
lơng
thời
gian
Số công
nghỉ
việc
ngừng
việc
hởng
100%
lơng
Số công

nghỉ
việc
ngừng
việc
hởng ...
% lơng
Số
công
hởng
BHX
H
A B C 1 2
..
.
31 32 33 34 35 36


Cộng

Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Ký hiệu chấm công:
- Lương sản phẩm: K - Thai sản : TS - Nghỉ không lương: Ro
- Lương thời gian: + - Nghỉ phép: P - Ngừng việc: N
- Ốm, điều dưỡng: Ô - Hội nghị, học tập: H - Tai nạn: T
- Con ốm: Cô - Nghỉ bù: NB - Lao động nghĩa vụ: LĐ
Bảng thanh toán tiền lương: (Mẫu số 02 – LĐTL)
Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động kiểm

tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán
tiền lương được thành lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng ban, đội, nhóm,...)
tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các
chứng từ về lao động như: bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác
nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành...
Căn cứ vào các chứng từ liên quan bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ để làm phiếu chi và phát
lương. Bảng này lưu lại tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương thì người lao đ hải
trực tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay thế.
Đơn vị: ................
Bộ phận:...............
Mẫu số: 01 – LĐTL
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
Bảng 3 -2
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng ...năm...
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
TT
Họ và
tên
Bậc
lươn
g
Lơng
sản
phẩm
Lơng

thời gian
nghỉ việc
hưởng
100%
lương
Phụ cấp
thuộc quỹ
lương
Phụ
cấp
khác
Tổng
số
Thuế
thu
nhập
phải
nộp
Tạm
ứng kỳ

S
P
S
T
Số
công
ST
Số
công

ST
S
T

Cộng
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

×