Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty CTTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.74 KB, 32 trang )

Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty CTTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát chung về công ty cho thuê tài chính –BIDV
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Hoạt động cho thuê tài chính là một loại hình dịch vụ tài chính mới có nhiều ưu
điểm trong việc cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn cần thu hút nguồn vốn lớn phục vụ sản
xuất và đổi mới trang thiết bị hoạt động. Nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt
động cho thuê tài chính và những ưu việt của hình thức này, Ngân hàng Nhà nước đã ra
Quyết định số 149/QĐ –NH5 về việc ban hành Thể lệ tín dụng thuê mua. Theo đó,
Công ty Tín dụng thuê mua trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được
thành lập theo Quyết định số 128/QĐ –NH5 ngày 26/4/1995 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc thành lập công ty chuyên doanh trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam( BIDV).
Tuy nhiên, cũng như các Phòng tín dụng thuê mua tại các ngân hàng quốc doanh
khác, hoạt động của Công ty gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Trước thực trạng đó,
để tạo hành lang thông thoáng hơn cho hoạt động cho thuê, ngày 9/10/1995 Chính Phủ
đã ban hành Nghị định 64/CP - quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty
cho thuê tài chính tại Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính ( trên cơ sở tiền thân Công
ty tín dụng thuê mua) được thành lập theo Quyết định số 305/19998/QĐ-NHNN5 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 14/12/1998
với tên gọi chính thức là Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam .
Công ty CTTC là đơn vị thành viên thứ 65 của BIDV, là đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập đầu tiên của hệ thống và cũng là một trong những công ty cho thuê tài chính
được thành lập sớm nhất hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Theo Điều 2 của
Quyết định số 305 trên, “Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một pháp nhân; là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
cấp vốn điều lệ; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quy định


tại Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.”
2.1.2 Một số nét chính về công ty
2.2.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Theo Quyết định thành lập của Thống đốc NHNN, theo Điều lệ công ty, Công ty
CTTC BIDV được phép thực hiện các hoạt động trong 5 lĩnh vực chính: huy động vốn,
cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại dưới hình thức cho thuê tài chính, cho vay vốn
lưu động và thực hiện bao thanh toán, hoạt động ngoại hối và một số các hoạt động
khách theo quy định của Nhà nước.
Thứ nhất, công ty được thực hiện hoạt động huy động vốn.
Công ty được huy động vốn từ mọi nguồn vốn trong và ngoài nước dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn 01 năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
- Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có kỳ hạn
trên 01 năm để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Nhận các nguồn vốn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, công ty được thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính.
-Cho thuê tài chính dưới các hình thức được pháp luật cho phép đối với các tài
sản là máy móc, thiết bị và các động sản khác cho các tổ chức và cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
-Cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Nhập khẩu trực tiếp những máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và động
sản mà bên thuê đã được phép mua, nhập khẩu và sử dụng theo các quy định hiện hành
của pháp luật.
Thứ ba, công ty được thực hiện mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài
chính. Công ty mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản thuộc sở
hữu của bên thuê và cho thuê tài chính lại chính các tài sản đó dưới hình thức cho thuê
tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
Thứ tư, công ty thực hiện cho vay vốn lưu động và thực hiện bao thanh toán.
Thứ năm, công ty được phép thực hiện hoạt động ngoại hối theo các nội dung

ghi trong Giấy phép hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Ngoài ra, Công ty cũng được thực hiện các hoạt động khác theo quy định pháp
luật như:
-Tư vấn cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê
tài chính.
-Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt
động cho thuê tài chính.
-Đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài
sản do công ty quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh theo các quy định của pháp luật.
-Thực hiện các nghiệp vụ khác theo uỷ quyền của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty cho thuê tài chính – BIDV hoạt động dựa trên các nguyên tắc phù hợp
với quy định Pháp luật, của Ngân hàng nhà nước và BIDV sau:
- Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chịu sự
quản lý của của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về vốn, về kế hoạch
phát triển kinh doanh, về tổ chức nhân sự và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ.
- Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, tín
dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh
doanh của mình.
- Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Từ mô hình tổ chức đơn giản khi mới thành lập năm 1998 với 01 Ban lãnh đạo,
03 phòng chức năng Kinh doanh, Tổng hợp, Kế toán, đến năm 2009, mô hình tổ chức
và hoạt động của Công ty CTTC BIDV đã có nhiều biến chuyển tích cực.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
Các phòng chức năng
Phòng Quan hệ khách hàng I

Phòng Quan hệ khách hàng II
Phòng Quan hệ khách hàng III
Phòng Quản trị rủi ro
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Cho thuê nội ngành
Phòng Tổ chức - hành chính
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kế toán - Tài chính
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CTTC đến ngày 31/12/2009
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009- Công ty CTTC-
BIDV)
Mô hình tổ chức mới vừa tăng tính chuyên môn hóa của mỗi Phòng, Ban vừa
làm mối quan hệ giữa Công ty với Hội sở chính BIDV và giữa các bộ phận trong Công
ty rõ ràng và chặt chẽ hơn.
Mối quan hệ giữa các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính BIDV với các phòng
thuộc Công ty CTTC trong nghiệp vụ là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ và
phối hợp triển khai nhiệm vụ cụ thể theo Quy chế điều hành của Tổng giám đốc và các
quy trình , quyết định nghiệp vụ có liên quan.
Đồng thời, giữa các phòng nghiệp vụ trong Công ty CTTC cũng có mối quan hệ
rất mật thiết, cùng phối hợp công tác theo các quy trình nghiệp vụ và theo chức năng,
nhiệm vụ từng phòng.
Ngoài ra, Chi nhánh, Phòng giao dịch, Điểm giao dịch thuộc Công ty chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ về nghiệp vụ của các phòng tại trụ sở chính Công ty tùy
theo chức năng, nhiệm vụ từng phòng để cùng thực hiện nhiệm vụ chung.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các Phòng, Ban trong Công ty được quy định cụ
thể như sau:
 Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành
Theo Điều lệ của Công ty, Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Công ty theo
các quy định của Pháp luật, Điều lệ tổ chức, và hoạt động của BIDV nhằm quản lý, sử
dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn mà BIDV đã giao quản lý. Ban kiểm soát

có chức năng kiểm soát hoạt động của Công ty. Ban điều hành bao gồm Giám đốc và
các Phó Giám đốc, có nhiệm vụ điều hành hoạt động của công ty, đảm bảo thực hiện
các kế hoạch và mục tiêu của Công ty cũng như của BIDV.
 Phòng quan hệ khách hàng
Hiện tại, Công ty có 3 phòng Quan hệ khách hàng, thực hiện hai nhiệm vụ chính
là: công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng và tham gia công tác cho thuê tài
chính.
 Phòng Quản lý rủi ro
Thực hiện 4 nhiệm vụ chủ yếu sau
a. Quản lý tín dụng,
b. Quản lý rủi ro tín dụng,
c. Quản lý các rủi ro tác nghiệp
d. Chống rửa tiền.
Đây là bộ phận đánh giá rủi ro của các dự án cho thuê tài chính, đề xuất và thực
hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro có khả năng xảy ra.
 Phòng Quản trị tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho thuê tài chính với khách hàng theo
quy định, quy trình của công ty.
 Phòng cho thuê nội ngành
a. Cho thuê tài chính với các tài sản mua bán từ chi nhánh BIDV
b. Cho thuê tài chính đối với các tài sản mua bán tập trung toàn
ngành.
 Phòng Kế hoạch tổng hợp
a. Thực hiện các công tác kế hoạch tổng hợp, quản lý hệ thống
chất lượng ISO và thực hiện công tác pháp chế- chế độ
b. Công tác nghiệp vụ: đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành các
nghiệp vụ, giải pháp phát triển nghiệp vụ
 Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài chính- Kế toán thực hiện ba công tác chính là : công tác tài chính,
công tác điện toán, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào nhiệp vụ kế toán và công

tác kho quỹ.
 Phòng Tổ chức hành chính
a. Thực hiện tổ chức nhân sự
b. Thực hiện các công tác văn phòng, hành chính quản trị
2.1.3. Kết quả hoạt độngcủa Công ty giai đoạn 2006-2009
Theo Điều lệ của Công ty, vốn hoạt động của Công ty bao gồm: Vốn điều lệ, các
Quỹ bao gồm : quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự trữ bổ sung vốn
lưu động, các loại quỹ khác và lợi nhuận chưa chia, vốn huy động được và các loại vốn
khác.
a, Về quy mô nguồn vốn
Theo dõi sự thay đổi của nguồn vốn qua các năm 2006-2009 có thể thấy tổng
nguồn vốn của Công ty không ngừng gia tăng từ năm 2006- 2008, tuy nhiên trong năm
2009, tổng tài sản giảm 57.25 tỷ ( giảm 3.6%) do dư nợ nội ngành giảm mạnh.
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn 2006-2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn 949,821 1,192,369 1,705,377 1,648,000
Tốc độ tăng trưởng
(%)
-
25.54 43.02 -3.36
1. Vốn tự có
221,322 237,621 274,503 304,318
-Tỷ trọng (%)
23.30 19.93 16.10 18.47
-Tốc độ tăng trưởng
(%) -
7.36 15.52 10.86
2. Vốn huy động
719,680 945,454 1,402,044 1,335,309

Tốc độ tăng trưởng
(%)
-
31.37 48.29 -4.76
Trong đó
-Nhận tiền gửi 19,526 35,200 64,508 22,399
Tỷ trọng (%) 2.06 2.95 3.78 1.36
Tốc độ tăng trưởng
(%)
-
80.27 83.26 -65.28
-Vay từ TCTDkhác 700,154 910,254 1,337,536 1,306,969
Tỷ trọng (%) 73.71 76.34 78.43 79.31
Tốc độ tăng trưởng
(%)
-
3.57 2.74 1.12
- Vốn khác 8,819 9,294 28,830 8,373
Tỷ trọng(%) 0.93 0.78 1.69 0.51
Tốc độ tăng trưởng
(%)
-
5.39 210.20 -70.96
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty CTTC-BIDV năm 2006-
2009)
Từ bảng 2.1, có thể thấy quy mô nguồn vốn của Công ty tăng liên tục qua các
năm từ 2006-2008, tuy nhiên đến năm 2009 đã bắt đầu bị suy giảm. Nếu như năm 2006,
tổng nguồn vốn là 949,821 triệu đồng thì đến năm 2007 đã tăng lên 1,192,369 triệu, tốc
độ tăng trưởng đạt 25.54% thì đến năm 2008 đã tăng mạnh lên 1,705,377 triệu đồng,
tăng 43.02% so với năm 2007, do sự tăng mạnh của nguồn vốn huy động ( tăng

48.29%). Tuy nhiên trong năm 2009, do gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế suy thoái
nên nguồn vốn chỉ còn 1,648,000 triệu đồng, giảm 57,377 triệu đồng so với năm 2008
do vốn huy động giảm mạnh, đặc biệt là khoản nhận tiền gửi( giảm 65.28%) và tài sản
khác (giảm 70.96%).
Cùng với sự gia tăng của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn cũng ngày càng dịch
chuyển theo hướng tích cực. Nếu như trong những năm đầu mới thành lập, công ty hoạt
động chủ yếu dựa vào vốn tự có và nguồn vốn vay các TCTD khác, mà chủ yếu là
BIDV, thì trong những năm từ 2006- 2009, công ty mở rộng nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác như BIC, Bảo hiểm tiền gủi Việt Nam. Năm 2006, tỷ trọng của vốn
tự có là 23.3% thì đến năm 2008 chỉ còn 16.1% và năm 2009 là 18.47%. Trong khi đó,
vốn huy động có mức tăng trưởng khá cao trong năm 2007 và 2008 ( lần lượt là 31.37%
và 48.29%).
Tuy nhiên, qua 15 năm hoạt động, công ty vẫn hoạt động chủ yếu dựa trên
nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay từ BIDV, hoạt động nhận tiền gửi tuy cũng có sự
tăng trưởng qua các năm nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn ( năm 2008
chiếm 3.78% và năm 2009 là 1.36%) . Đó là do khả năng huy động bằng các hình thức
khác như phát hành trái phiếu, chứng chỉ nợ hay vay trên thị trường liên ngân hàng của
công ty là rất khó khăn. Công ty không có mạng lưới chi nhánh, uy tín không đủ cao để
cạnh tranh với các ngân hàng thương mai trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư nên
khả năng tự huy động vốn gặp khó khăn. Đối với phát hành trái phiếu, công ty không
đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ nợ xấu dưới 5% , đồng thời vay vốn trên thị trường liên
ngân hàng phải chịu mức lãi suất rất cao nên công ty cũng không thể thu hút vốn từ
nguồn này.
b, Hoạt động tín dụng của công ty
Hoạt động tín dụng của công ty hiện nay vẫn chỉ có một sản phẩm dịch vụ duy
nhất là cho thuê tài chính. Đó là do Công ty Cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, nên không được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng của như các
hoạt động khác liên quan. Cho đến nay, Công ty vẫn chưa được phép thực hiện các
nghiệp vụ đầu tư tài chính và chưa đủ điều kiện để cho thuê vận hành. Có thể thấy, cho
thuê tài chính là hoạt động chủ đạo của công ty, đưa lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất

cho công ty.
Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê 2006-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009

nợ
Tỷ
trọng

nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ Tỷ trọng

nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ ngoại
ngành
548 58.5% 821 68.7% 1352 78% 1391 84.05%
Dư nợ nội
ngành
388 41.5% 406 31.3% 381 22% 264 15.95%
Tổng dư nợ 936 100% 1227 100% 1733 100% 1655 100%
Tăng trưởng
tổng dư nợ qua
các năm (%)
27,7% 45% -4,5%
Tốc độ tăng

trưởng ngành
12.29% 18.91%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2006-2009 công ty cho thuê tài chính-BIDV)
Tính đến 31/12/2009, tổng dư nợ cho thuê tài chính của công ty là 1655 tỷ đồng,
giảm 4,5% so với năm 2008, do dư nợ nội ngành giảm mạnh ( giảm 117 tỷ đồng so với
năm 2008) trong khi dư nợ ngoại ngành tăng ít ( tăng 39 tỷ). Nếu như trong giai đoạn
trước, dư nợ tín dụng của công ty đều có mức tăng trưởng tốt và cao hơn mức tăng
trưởng của toàn ngành, 27.7% năm 2007 và 45% năm 2008 thì năm 2009, trước những
khó khăn của nền kinh tế nói chung cũng như những khó khăn trong việc tìm kiếm
khách hàng mới có chất lượng tốt khiến hoạt động cho thuê tài chính của công ty giảm
sút. Công ty CTTC không thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất của Chính phủ là một
bất lợi lớn dẫn đến nền khách hàng không ổn định, các doanh nghiệp có dự án đầu tư
hiệu quả hoặc giá trị hợp đồng lớn trên 3 tỷ đồng đều có động thái trả trước hoặc bỏ
không giải ngân để vay ngân hàng nhằm được hưởng lãi suất ưu đãi.
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.1.: Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2009
Theo tiêu chí đối tượng cho thuê cũng như lãi suất cho thuê và mức độ rủi ro,
hoạt động cho thuê tài chính của công ty được phân thành hai khu vực là cho thuê nội
ngành và cho thuê ngoại ngành.
- Cho thuê nội ngành
Cho thuê nội ngành là hoạt động cho thuê tài chính đối với các tài sản mua bán
từ các chi nhánh BIDV hoặc các tài sản mua bán tập trung toàn ngành. Tài sản thuê
thường là hệ thống máy văn phòng, hệ thống điều hòa, máy rút tiền tự động, xe ô tô,…
Tháng 11/2008 Công ty đã thành lập Phòng cho thuê nội ngành để thực hiện một cách
tốt nhất khu vực cho thuê này.
Tính đến ngày 31/12/2009, dư nợ cho thuê nội ngành đạt 264 tỷ đồng, giảm
mạnh so với năm 2008 ( 381 tỷ đồng), năm 2007 ( 377 tỷ) và năm 2006 (388 tỷ đồng).
Có thể thấy từ năm 2006- 2009, tỷ trọng cho thuê nội ngành giảm mạnh, nếu như năm
2006 chiếm 41.5% tổng dư nợ cho thuê tài chính thì năm 2009, tỷ trọng này chỉ còn
15.95%. Như vậy, Công ty đang mở rộng hoạt động sang khu vực cho thuê ngoại

ngành- khu vực có khả năng sinh lời lớn hơn.
- Cho thuê tài chính ngoại ngành
Cho thuê tài chính ngoại ngành là hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
cho các khách hàng hoạt động ngoài hệ thống BIDV như các pháp nhân ( công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác
xã). Tài sản cho thuê cũng rất đa dạng, gồm các dây chuyền sản xuất, các sản phẩm
công nghiệp, tiêu dùng, phương tiện thi công, xây dựng,…
Năm 2007, số lượng dự án đã ký kết cho thuê tài chính ngoại ngành là 174 dự
án, tổng giá trị cho thuê lên đến 1056 tỷ đồng, dư nợ cho thuê ngoại ngành cuối kỳ là
821 tỷ đồng, tăng 49,8% so với năm 2006. Dư nợ cho thuê đến 31/12/2008 của cho thuê
ngoại ngành là 1352 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với cuối năm 2007( dư nợ 821 tỷ
đồng) . Năm 2009, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn cố gắng
phê duyệt 70 dự án cho thuê với tổng trị giá là 300 tỷ đồng, giải ngân 270 tỷ, tổng dư
nợ ngoại ngành đạt 1391 tỷ, tăng 9% so với năm 2008.
c, Về thị phần hoạt động của Công ty
Hiện nay, tại Việt Nam đang có 13 Công ty cho thuê tài chính đang hoạt động,
gồm 06 Công ty trực thuộc các NHTM nhà nước, 04 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
và 03 Công ty thuộc NHTM cổ phần. Theo số liệu Hiệp hội cho thuê tài chính Việt
Nam cung cấp tính đến hết năm 2008, Công ty chiếm thị phần khoảng 12.41% trong số
9 công ty tham gia Hiệp hội cho thuê tài chính, chủ yếu cho thuê ngoại ngành và tập
trung cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến hết tháng 9/2009, Công
ty vẫn giữ vị trí thứ ba về dư nợ và chiếm khoảng 8% thị phần hoạt động.
Bảng 2.3. Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội
viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT Tên công ty Dư nợ cho thuê Thị phần(%)
1 Cty CTTC II NHNN & PTNT VN 6206.27 44.43
2 Cty CTTC I NHNN & PTNT VN 2146.48 15.36
3 Cty CTTC I NH Đầu tư & PTVN 1733.34 12.41
4 Cty CTTC II NH Đầu tư & PTVN 1309.45 9.37

5 Cty CTTC NH Ngoại thương VN 1084.16 7.76
6 Cty CTTC NH Công thương VN 985.06 7.05
7 Cty CTTC NH Sài Gòn thương tín 331.77 2.37
8 Cty CTTC NH Á Châu 106.14 0.76
9 Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy 67.27 0.48
Tổng cộng 13969.94 100.00
(Nguồn:Báo cáo kết quả công tác năm 2008- Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam)
Có thể thấy, hai công ty Cho thuê tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất, dư nợ của hai công ty này cũng
chiếm hơn một nửa tổng số dư nợ của các công ty trong Hiệp hội cho thuê tài chính. Đó
là do hai công ty cho thuê tài chính trên ra đời trước và có vốn điều lệ lớn hơn ( tương
ứng là 200 tỷ và 350 tỷ ) so với số vốn điều lệ 200 tỷ của Công ty cho thuê tài chính-
BIDV.
d, Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện qua Báo cáo tài chính của
Công ty qua các năm và được tổng hợp trong bảng 2.4 dưới đây
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
-Doanh thu
110,493 157,412 231,923 179,158
+ Thu từ hoạt động CTTC
108,840 123,928 215,132 174,097
Tỷ trọng / tổng thu nhập
98.5% 78.7% 92.8% 97.17%
+ Thu nhập khác
1,653 33,484 16,791 5,061
-Chi phí
109,226 136,119 177,760 131,510

-Chênh lệch thu chi
30,667 103,493 94,563 47,648
-Tỷ lệ LN ròng/VCSH (ROE)
10.0% 31.4% 24.8% 11%
-Tỷ lệ LN ròng/tổng TS (ROA)
2.3% 6.2% 4.0% 1.8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CTTC-BIDV năm 2006-2009)
Về doanh thu, Công ty luôn duy trì mức tăng trưởng qua các năm. Năm 2008,
mặc dù nền kinh tế gặp nhiều biến động, phải đối mặt với rất nhiều khó khăn nhưng
doanh thu vẫn đạt 231,923 triệu đồng, tăng 47,33% so với năm 2007. Đến cuối năm
2009, doanh thu chỉ đạt 174,097 triệu đồng, giảm 19.07% so với năm 2008. Do sản
phẩm dịch vụ cung cấp chủ yếu là cho thuê tài chính nên thu từ cho thuê tài chính luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất, thường chiếm trên 90%.
Về chi phí, từ tháng 4/2009, theo sự chỉ đạo của BIDV, Công ty đã chuyển sang
trụ sở mới và việc chuyển trụ sở này đã làm phát sinh thêm khoảng 1.5 tỷ đồng cho việc
trang bị hệ thống mạng, điện, cáp quang,… Đồng thời, Công ty cũng phải thực hiện trả
trước tiền thuê nhà 8.5 tỷ đồng cho 2 năm. Tổng chi phí phát sinh từ việc chuyển trụ sở
đã làm giảm lợi nhuận năm 2009 của Công ty khoảng 3.2 tỷ.
Về chênh lệch thu chi, nếu như năm 2006 chỉ đạt 30,667 triệu đồng thì năm 2007
đạt 103,493 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần năm 2006. Đến năm 2008 và năm 2009, chênh lệch
thu chi trước dự phòng rủi ro đều giảm ( đạt 94,563 triệu năm 2008 và 47,647 triệu năm
2009), do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế nhưng vẫn vượt chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty
đề ra, năm 2009 Công ty đạt 106% kế hoạch được giao.
Về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE) và trên tổng tài sản( ROA), nếu
như năm 2007, công ty hoạt động rất hiệu quả, các chỉ tiêu này đều rất cao (ROE là
31.4% và ROA là 6.2%) thì trong năm 2008 và 2009, tỷ lệ lợi nhuận giảm sút mạnh, chỉ
còn tương ứng là 11% và 1.8% năm 2009.
Nhìn chung, trong giai đoạn từ 2006-2009, với những chính sách đổi mới về cơ
cấu tổ chức, bố trí nhân sự cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, trong
năm 2007 và 2008 Công ty đã đạt được những bước tăng trưởng đáng kể, tổng vốn tăng

qua các năm, lợi nhuận thu được cao, tỷ suất sinh lời khá cao và từng bước khẳng định
vị trí trên thị trường cho thuê tài chính. Đặc biệt, năm 2008, mặc dù phải đối mặt với
những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, Công ty vẫn hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra, hoạt động dần đi vào ổn định. Tuy nhiên đến năm 2009,
trước những thách thức của suy thoái kinh tế, chất lượng hoạt động kinh doanh của
Công ty sụt giảm mạnh, tổng tài sản giảm, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời đều rất
thấp, rủi ro mà Công ty đang phải đối mặt là rất cao.

×