Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.67 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

TRỊNH XUÂN HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH UNG THƯ BIỂU
MÔ TẾ BÀO GAN CÓ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA

Chuyên ngành: Nội tiêu hóa
Mã số: 62720143

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Mai Hồng Bàng
2. PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108
Vào hồi

ngày

tháng năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108


DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Trịnh Xuân Hùng, Mai Hồng Bàng, Trịnh Tuấn Dũng,
Nguyễn Tiến Thịnh (2019), “Kết quả sinh thiết huyết khối tĩnh
mạch cửa ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn
tiến triển”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, tập 14 (số 4), tr1-7.
2. Trịnh Xuân Hùng, Mai Hồng Bàng, Trịnh Tuấn Dũng,
Nguyễn Tiến Thịnh (2019), “Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào
gan giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa”, Tạp
chí Y học Việt Nam, tập 480, tr 165-169.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt


Phần viết đầy đủ

1

AFP

Alpha -Fetoprotein

2

ALT

Alanin amino transferase

3

AST

Aspartate amino transferase

4

BCLC

Barcelona Clinic Liver Cancer
(Viện ung thư gan Barcelona)

5


CHT

Cộng hưởng từ

6

CLVT

Cắt lớp vi tính

7

CS

Cộng sự

8

ECOG

Eastern Cooperative Oncology Group
(Nhóm hợp tác ung thư miền Đông Hoa Kỳ)

9

MBH

Mô bệnh học

10


GPB

Giải phẫu bệnh

11

HBsAg

Hepatitis B surface Antigen

12

HBV

Hepatitis B virus

13

HCV

Hepatitis C virus

14

HE

Hematoxylin-Eosin

15


HMMD

Hóa mô miễn dịch

16

TMC

Tĩnh mạch cửa

17

PS

Performance status (Thang điểm tổng trạng)

18

UBTG

Ung thư biều mô tế bào gan

19

Vp

Vein portal (Tĩnh mạch cửa)



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh phổ biến trên thế
giới. Theo GLOBOCAN năm 2018, UBTG đứng hàng thứ 5 ở nam
và thứ 9 ở nữ trong số các bệnh lý ác tính. Hàng năm ước tính có
841.000 trường hợp mới mắc và 782.000 bệnh nhân tử vong do
UBTG. Tại Việt Nam, cũng theo số liệu từ GLOBOCAN năm 2018,
ung thư gan là loại ung thư đứng hàng đầu trong các loại ung thư cả
về mức độ phổ biến và tỷ lệ tử vong. Tỷ lệ tử vong gần bằng với tỷ lệ
mới mắc cho thấy bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn tiên
lượng và sự kiểm soát bệnh này còn nhiều khó khăn.
Tiên lượng của UBTG xấu, đặc biệt đối với các trường hợp
UBTG giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC).
Huyết khối TMC ở bệnh nhân UBTG từ 30% đến 62,2% các trường
hợp là dấu hiệu dự báo nguy cơ chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực
quản, suy gan. Đối với các trường hợp UBTG mới chẩn đoán, việc
phát hiện tình trạng có huyết khối TMC, đặc biệt huyết khối lành hay
ác tính có ý nghĩa rất lớn cho việc tiên lượng cũng như cân nhắc các
phương pháp điều trị.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm mô bệnh học và hóa
mô miễn dịch huyết khối TMC của các bệnh nhân UBTG. Xuất phát
từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài này với 2 mục tiêu:
1- Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiệm cận lâm sàng,
chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có
huyết khối tĩnh mạch cửa.
2- Phân tích đặc điểm hình ảnh, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch
của huyết khối tĩnh mạch cửa, an toàn kỹ thuật sinh thiết, thời gian
sống thêm và một số yếu tố liên quan.



2

BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 124 trang, gồm: Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
(2 trang), Tổng quan (36 trang), Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu (20 trang), Kết quả nghiên cứu (28 trang), Bàn luận (35 trang),
Kết luận (2 trang) và Kiến nghị (1 trang).
Luận án có 34 bảng, 16 biểu đồ, 26 mục hình ảnh. Luận án có 139
tài liệu tham khảo, trong đó 33 tài liệu tiếng Việt và 103 tiếng Anh.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tại Việt Nam đây là nghiên cứu đầu tiên có thể sinh thiết huyết
khối TMC ở bệnh nhân UBTG, tìm hiểu bản chất MBH, nhuộm
HMMD đánh giá mức độ tăng sinh mạch trong huyết khối và các mối
liên quan với thời gian sống thêm. Huyết khối TMC lành hay ác tính
cũng là tiêu chuẩn chỉ định và chống chỉ định một số phương pháp
điều trị UBTG. Vì vậy, đề tài rất có ý nghĩa khoa học thực tiễn trong
thực hành lâm sàng. Nghiên cứu đã đưa ra được các kết quả cụ thể
chứng minh cho thấy, việc sinh thiết huyết khối TMC ở bệnh nhân
UBTG là một kỹ thuật khá an toàn, ít biến chứng (điều mà trước đây
các nhà chuyên môn khá ngại ngần đề cập tới).

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ ung thư biểu mô tế bào gan trên thế giới và Việt Nam
UBTG là một bệnh ác tính phổ biến trên thế giới, thường phát
hiện muộn, tiên lượng rất xấu, tỷ lệ tử vong cao trong một thời gian
ngắn. Tỷ lệ mới mắc ước tính hàng năm khoảng 500.000 -1.000.000
người, tỷ lệ tử vong khoảng 600.000 ca trên toàn cầu.
Theo GLOBOCAN năm 2018, đối với Việt Nam, ung thư gan là

loại ung thư hàng đầu, vượt qua ung thư phổi và ung thư dạ dày cả


3

về tỷ lệ mới mắc cũng như tỷ lệ tử vong, với số mới mắc khoảng
25.335 ca chiếm 15,4% trong tổng số các loại ung thư và tỷ lệ tử
vong cũng chiếm 21,5% khoảng 19.568 ca. Như vậy, ung thư gan
đang có xu hướng ngày càng gia tăng và thực sự là một thách thức
rất lớn đối với nền y tế nước ta hiện nay.
1.2. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
1.2.1. Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của UBTG thường xuất hiện ở giai đoạn
muộn của bệnh do khả năng bù trừ tốt của gan.
1.2.2. Dấu ấn ung thư gan
Alpha-Fetoprotein (AFP) là dấu ấn ung thư được sử dụng nhiều
nhất trong chẩn đoán UBTG.
1.2.3. Chẩn đoán hình ảnh
1.2.3.1. Siêu âm: là phương tiện hàng đầu trong sàng lọc các tổn
thương khu trú ở gan. Gồm có siêu âm B – Mode, siêu âm Doppler,
siêu âm cản âm (Contrast - enhanced Ultrasound).
1.2.3.2. Chụp cắt lớp vi tính: hiện nay là phương tiện được sử dụng
rộng rãi nhất để chẩn đoán UBTG. Hiện nay, chụp CLVT đa dãy 3
thì (thì động mạch, thì tĩnh mạch cửa và thì muộn) được coi là kỹ
thuật chuẩn trong chẩn đoán UBTG.
1.2.3.3. Chụp cộng hưởng từ: cung cấp rất tốt các đặc điểm tăng sinh
mạch điển hình của UBTG ,với độ nhạy, độ đặc hiệu lên tới 90-95%.
Ngoài ra còn chụp mạch máu số xóa nền, chụp CLVT phát xạ
positron (PET/CT).
1.2.4. Giải phẫu bệnh

Độ biệt hóa tế bào của UBTG: theo Edmondson và Steiner, viện
Bệnh học của Quân đội Mỹ cũng như Tổ chức Y tế thế giới, thường
chia độ biệt hóa tế bào gan ung thư thành 4 độ biệt hóa khác nhau:


4

cao, vừa, thấp và không biệt hóa dựa trên tỷ lệ nhân/ bào tương.
1.2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
- Quy trình chẩn đoán và theo dõi được đơn giản hóa hơn trong
hướng dẫn năm 2011 của Hội nghiên cứu gan Mỹ.
- Theo hướng dẫn của Bộ y tế Việt Nam 2012:
• Có bằng chứng giải phẫu bệnh là UBTG.
• Hình ảnh điển hình trên chụp CLVT ổ bụng có cản quang hoặc
CHT ổ bụng có cản từ + nồng độ AFP > 400 ng/mL.
• Hình ảnh điển hình trên chụp CLVT ổ bụng có cản quang hoặc
CHT ổ bụng có cản từ + nồng độ AFP tăng trên bình thường (nhưng
< 400 ng/mL) + có viêm gan B hoặc C.
1.3. Huyết khối tĩnh mạch cửa
Huyết khối TMC có thể xảy ra trong nhiều bệnh lý khác nhau
nhưng thường gặp nhất là UBTG trên nền gan xơ. Các bệnh lý khác có
thể gặp là: bệnh lý ung thư khác, rối loạn sinh tủy, bệnh lý nhiễm
khuẩn, sau phẫu thuật, điều trị Estrogen, tăng áp cửa không do xơ gan.
1.3.1. Tần suất xuất hiện huyết khối tĩnh mạch cửa
Đối với bệnh lý xơ gan đơn thuần, tần suất huyết khối TMC từ 10
– 25%. Trong một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn gồm 701 bệnh nhân
xơ gan đơn thuần, tỷ lệ huyết khối TMC là 11%.
Trong UBTG tần suất xuất hiện huyết khối TMC cao hơn nhiều,
với tỷ lệ phát hiện huyết khối từ 40-90,2% các trường hợp UBTG
tiến triển. Một nghiên cứu hồi cứu trên 336 bệnh nhân UBTG ở Thái

Lan, tỷ lệ huyết khối TMC là 50%. Một nghiên cứu khác ở Mỹ trên
194 bệnh nhân, tỷ lệ này là 31%.
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
Trong xơ gan do giảm tốc độ dòng chảy của hệ thống TMC, tổn
thương nội mạc mạch máu và rối loạn đông máu. UBTG ngoài tình


5

trạng xơ gan, còn có tình trạng xâm lấn trực tiếp tổ chức ung thư vào
hệ thống TMC, hoặc sự di căn tế bào ung thư vào hệ thống cửa được
coi là yếu tố cốt yếu nhất cho sự hình thành huyết khối TMC ác tính.
Sự phát triển của tổ chức ung thư trong lòng mạch cùng với kết tập
tiểu cầu càng làm cho huyết khối phát triển và lan rộng. Ngoài ra, sự
đè ép của khối ung thư vào hệ cửa làm tăng cường cản trở dòng chảy
cũng là một yếu tố thúc đẩy cho sự hình thành huyết khối.
1.3.3. Các phương pháp chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch cửa
Để phát hiện và chẩn đoán huyết khối TMC, vai trò của các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh là vô cùng quan trọng, tuy nhiên
kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hoặc sinh thiết huyết khối
được cho là tiêu chuẩn vàng xác định chẩn đoán.
1.3.3.1. Chẩn đoán hình ảnh
Để chẩn đoán tổn thương huyết khối TMC là ác tính, chẩn đoán
hình ảnh có 3 dấu hiệu: xuất hiện hình ảnh xâm lấn rõ của u vào
lòng TMC, TMC giãn bằng hoặc trên 23 mm và trong huyết khối
TMC có mạch tân tạo xuất hiện.
1.3.3.2. Xét nghiệm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch
Xét nghiệm mô bệnh học bệnh phẩm huyết khối TMC là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán huyết khối là lành hay ác tính. Độ biệt hóa
tế bào của huyết khối TMC cũng giống như của khối u gan chia làm

4 mức độ khác nhau: biệt hóa cao, biệt hóa vừa, biệt hóa kém và
không biệt hóa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghi ngờ, đặc
biệt là độ biệt hóa tế bào huyết khối kém hoặc không biệt hóa, có thể
nhuộm hóa mô miễn dịch để xác chẩn nguồn gốc có phải từ UBTG
hay không. HMMD còn có ý nghĩa trong việc đánh giá mạch máu
cũng như mức độ tăng sinh mạch bên trong huyết khối TMC.
Các phương pháp cơ bản lấy bệnh phẩm huyết khối TMC:


6

* Chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm.
* Sinh thiết: lấy bệnh phẩm huyết khối bằng súng sinh thiết
FAST.gun.
* Phẫu thuật: cắt gan và lấy huyết khối TMC.

Hình 3.1. UBTG biệt hóa vừa (nhuộm HE x 100 và Hepatocyte)
1.3.4. Điều trị UBTG có huyết khối tĩnh mạch cửa
Thuốc điều trị chuẩn cho giai đoạn này với chức năng gan bảo
tồn là Sorafenib. Nghiên cứu gần đây cho thấy UBTG giai đoạn có
huyết khối TMC còn có thể xem xét phẫu thuật, tiêm cồn tuyệt đối
vào huyết khối, điều trị tắc mạch xạ trị với hạt vi cầu gắn
YTTRIUM-90, xạ trị lập thể định vị thân bằng CyberKnife.

CHƯƠNG II:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Có 101 bệnh nhân được chẩn đoán có huyết khối TMC, tại bệnh
viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 8/2012 đến
12/2017.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định UBTG khi thỏa mãn
một trong ba tiêu chuẩn theo Bộ Y tế Việt Nam 12/2012.
- UBTG có huyết khối TMC.


7

- Chức năng đông máu: prothrombin ≥ 60%; tiểu cầu ≥
60.000/mm3.
- Tổng trạng chung (ECOG): 0 đến 2 điểm.
- Độ tuổi: từ 18 tuổi đến 90 tuổi.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu bằng văn bản cam đoan.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- UBTG giai đoạn sớm (BCLC A,B).
- Khối u và huyết khối nằm ở vị trí không thể tiếp cận bằng
đường chọc kim qua da, nhiều nguy cơ biến chứng kỹ thuật.
- Bệnh gan nặng: Child - Pugh C, hội chứng não gan, cổ trướng.
- Chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trong vòng 1 tháng.
- Một số bệnh nội khoa làm tăng nguy cơ chảy máu: suy thận,
gan tim, tắc tĩnh mạch trong gan, bệnh Rendu – Osler.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Bệnh nhân không hợp tác, không tuân thủ quy trình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang và theo dõi dọc.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu thuận tiện, n=101.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
Các máy móc xét nghiệm, các phương tiện chẩn đoán hình ảnh
và giải phẫu bệnh hiện đại được sử dụng thường quy tại bệnh viện,
súng sinh thiết FAST.gun, kim sinh thiết.

2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Chọn đối tượng nghiên cứu
Khám lâm sàng và cận lâm sàng.
* Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu thường quy (công thức máu, sinh hóa, miễn dịch).
- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp CLVT đa dãy 3 thì.


8

* Bệnh nhân được giải thích, viết giấy cam đoan.
2.2.4.2. Quy trình kỹ thuật
Bệnh phẩm huyết khối TMC trong nghiên cứu được lấy bằng
sinh thiết qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc phẫu thuật cắt u gan
và lấy toàn bộ huyết khối TMC.
* Kỹ thuật sinh thiết huyết khối
- Chỉ định và chống chỉ định sinh thiết huyết khối TMC giống chỉ
định và chống chỉ định sinh thiết khối u gan.
- Kiểm tra siêu âm trước khi tiến hành thủ thuật, chọn vị trí sinh
thiết huyết khối ở trong gan, đặt bệnh nhân nằm tư thế thuận lợi.
- Chuẩn bị lắp kim vào súng sinh thiết (FAST gun).
- Xác định điểm chọc qua da, sát trùng, tê tại chỗ bằng lidocain 2%.
- Chọc kim sinh thiết qua da, kim đi qua phần nhu mô gan lành
trước khi đến sát bờ huyết khối thì dừng lại.
- Bật lẫy súng FAST.gun để đầu kim tự động xuyên vào huyết khối.
- Rút kim, băng ép tại chỗ.
- Lấy bệnh phẩm cho vào Formol 10%, gửi khoa GPB xét nghiệm
MBH, HMMD.
- Các bệnh nhân được nằm bất động 3-4 h sau thủ thuật. Theo dõi
mạch, huyết áp, tình trạng ổ bụng.

* Quy trình xét nghiệm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch
- Bệnh phẩm được xử lý theo phương pháp thường quy bằng các
hệ thống máy GPB đồng bộ của Hãng Microm (Đức). Nhuộm tiêu
bản bằng máy nhuộm tự động HMS-70 để đánh giá tình trạng tổn
thương của tế bào mô gan, hình thái và cấu trúc của u gan.
- Xét nghiệm HMMD: thực hiện trên máy nhuộm tự động
BenchMark Ultra của Ventana (Hoa Kỳ). Tùy từng trường hợp cụ
thể, có thể nhuộm các Marker: Hepar-1, Hepatocyte, AFP, CK7, CK


9

20, CDx2, Vimentin, Chromogranin, NSE, Synaptophysin…; để
đánh giá tăng sinh mạch của huyết khối, nhuộm thêm 2 marker CD
31, CD34.
* Theo dõi sau sinh thiết: tác dụng phụ hay gặp là đau vùng gan
và sốt. Theo dõi biến chứng nặng (chảy máu, thủng,..)
2.2.4.4. Chỉ định điều trị: lựa chọn điều trị can thiệp theo quyết định
hội chẩn của Hội đồng ung thư chuyên nghành Tiêu hóa - Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108 và theo nguyện vọng của bệnh nhân.
2.2.4.5. Theo dõi thời gian sống thêm: Sau khi được điều trị can
thiệp hay không can thiệp, bệnh nhân được theo dõi thời gian sống
thêm.
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Lâm sàng và cận lâm sàng
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Tuổi: chia thành 3 nhóm, gồm ≤ 40 tuổi; 41- 60 tuổi và > 60 tuổi.
- Giới: nam, nữ.
- Các yếu tố nguy cơ, bệnh kết hợp.
- Triệu chứng cơ năng và thực thể

- Lượng hóa tổng trạng bệnh nhân theo chỉ số ECOG: độ 0, 1, 2.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
- Huyết học, sinh hoá máu, miễn dịch.
- AFP chia 4 mức độ: AFP ≤ 20 ng/ml, AFP >20 - 200 ng/ml,
AFP >200-400 ng/ml, AFP > 400 ng/ml.(quy đổi 1IU/ml =
0,92ng/ml).
- Nội soi dạ dày: phân độ giãn tĩnh mạch thực quản (không giãn,
giãn độ I, độ II, độ III).
2.2.5.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh
* Đặc điểm khối u gan: vị trí, số lượng, kích thước, tính chất u


10

* Đặc điểm huyết khối TMC: vị trí, kích thước, tính chất.
- Phân mức độ huyết khối TMC theo Hội nghiên cứu ung thư
Nhật Bản (2015), bao gồm:
+ Mức độ Vp0: không có huyết khối trong lòng TMC.
+ Mức độ Vp1: có sự hiện diện của huyết khối ở nhánh xa.
+ Mức độ Vp2: sự hiện diện huyết khối ở phân nhánh thứ hai.
+ Mức độ Vp3: sự hiện diện huyết khối ở nhánh thứ nhất.
+ Mức độ Vp4: có huyết khối ở thân chính của hệ TMC.
2.2.5.3. Chỉ tiêu về giai đoạn UBTG
- Giai đoạn xơ gan theo Child- Pugh.
- Giai đoạn UBTG theo Okuda.
- Giai đoạn UBTG theo hệ thống Barcelona
2.2.5.4. Chỉ tiêu MBH và HMMD của huyết khối TMC
Bệnh phẩm được lấy bằng sinh thiết qua da và phẫu thuật.
* Huyết khối lành tính hay ác tính.
* Độ biệt hóa tế bào của huyết khối: có 4 mức độ biệt hóa (cao,

vừa, thấp và không biệt hóa)
* Mức độ tăng sinh mạch trong huyết khối theo quy ước nghiên cứu:
- Tăng sinh mạch mức độ ít: tổng diện tích của các mạch máu
tăng sinh ít hơn 10% diện tích mảnh cắt mô u.
- Tăng sinh mạch mức độ vừa: tổng diện tích của các mạch máu
tăng sinh chiếm từ 10%- 20% diện tích mảnh cắt mô u.
- Tăng sinh mạch mức độ nhiều: tổng diện tích của các mạch máu
tăng sinh nhiều hơn 20% diện tích mảnh cắt mô u.
* Đặc điểm HMMD ở những trường hợp còn nghi ngờ.
* Mối liên quan giữa huyết khối TMC với các đặc điểm u gan,
tình trạng xơ gan và các yếu tố liên quan khác.


11

2.2.5.5. Diễn biến sau kỹ thuật sinh thiết
Triệu chứng: đau, sốt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn.
- Mức độ đau: nhẹ, vừa, nặng
- Biến chứng: chảy máu, tràn dịch-khí màng phổi, thủng tạng
rỗng...
2.2.5.6. Chỉ tiêu về thời gian sống và hệ số tương quan
- Thời gian sống toàn bộ
- Hệ số tương quan Pearson (r)
- Phân tích các mối liên quan
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đựợc nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả
thu được coi là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn

đoán hình ảnh u gan ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có
huyết khối tĩnh mạch cửa.
3.1.1. Đặc điểm chung
- Tuổi trung bình 54,8 ± 11,9. Thường gặp nhất là trên 40 tuổi,
nhóm tuổi 41-60 chiếm 64,4% và trên 60 tuổi chiếm 27,7%.
- Nam chiếm chủ yếu (93,1%), tỷ lệ nam/nữ khoảng 13,4/1.
- Các yếu tố nguy cơ: viêm gan B (86,1%), viêm gan C (2,0%),
viêm gan B + nghiện rượu (38,6%), viêm gan gan B + viêm gan C
(2,0%), nghiện rượu (49,5%).
Triệu chứng lâm sàng trước điều trị: có 95% số có triệu chứng
lâm sàng chủ yếu là đau hạ sườn phải, mệt mỏi 28%, chán ăn 80,2%,
rối loạn tiêu hóa 20,8%, sút cân 65,3%, gan to 44,6%, lách to 13,9%.


12

- Phần lớn bệnh nhân có chỉ số ECOG 0 điểm là 86,1%, 1 điểm là
12,9%, chỉ có 1,0% ECOG = 2 điểm
3.1.2. Cận lâm sàng
- BN có số lượng hồng cầu và huyết sắc tố trong giới hạn bình
thường. Tỷ lệ Prothrombin trung bình: 85,4 ± 13,3%.
- Các chỉ số transaminase: AST 101,4 ± 74,8 U/l; ALT 56,2 ±
30,7U/l; GGT 273,7 ± 243,5 U/l; bilirubin 21,6 ± 17,9 µmol/l.
- AFP bình thường là 12,9%; AFP tăng trên 20-200 ng/ml là
24,7%; từ 201-400 ng/ml là 23,8% và AFP tăng cao trên 400 ng/ml là
38,6%.
- Có 71,3% bệnh nhân không giãn tĩnh mạch thực quản, giãn độ I
là 5%, độ II là 16,8%, độ III là 6,9%.
3.1.3. Đặc điểm hình thái của u gan ở bệnh nhân UBTG có huyết
khối TMC

- Trên siêu âm: u chủ yếu thùy phải 68,3%, cả 2 thùy 22,8%, thùy
trái 8,9%; số lượng 1 u 52,5%, trên 3 u 27,7%; tăng sinh mạch mức
độ nhiều 37,6%, vừa 23,8%, ít 29,7%, không tăng sinh 8,9%; tăng âm
55,4%, giảm âm 18,8%, hỗn hợp 25,7%; kích thước trung bình u 9,61
± 3,37 cm.
- Chụp CLVT: u thùy phải 59,4%, cả 2 thùy 31,7%, thùy trái 8,9%;
số lượng 1 u 53,5%, trên 3 u 28,7%; tăng sinh mạch nhiều 47,5%; kích
thước trung bình u 10,99 ± 3,7 cm, trên 10 cm chiếm 59,4%.
- Có mối liên quan kích thước u gan với nồng độ AFP với p < 0,05.
3.1.4. Phân chia giai đoạn bệnh và chức năng gan
- Chức năng gan: Child-Pugh A 96%, Child-Pugh B 4,0%.
- Theo Okuda: giai đoạn 1 là 54,4%, 2 là 44,6%, 3 là 1,0%
- Theo BCLC: 100% giai đoạn tiến triển.


13

3.2. Đặc điểm hình ảnh, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của
huyết khối tĩnh mạch cửa, an toàn kỹ thuật sinh thiết, thời gian
sống thêm và một số yếu tố liên quan
3.2.1. Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm: phát hiện 97% có huyết khối TMC, huyết khối thân
56,1%, nhánh phải 66,3%, trái 6,1%, cả 2 nhánh 27,6%; phát hiện có
12,2% tăng sinh mạch; kích thước huyết khối trung bình 1,58 ± 0,39 cm,
trong đó dưới 1cm chiếm 5,1%, từ 1- 2 cm 82,7% và trên 2 cm 12,2%.
- Chụp CLVT: phát hiện 81,2% có huyết khối TMC trong đó có 3
trường hợp siêu âm không phát hiện được, huyết khối thân 49,1%,
nhánh phải 68,3%, trái 8,5%, cả 2 nhánh 23,2%; phát hiện có 12,2%
tăng sinh mạch; kích thước huyết khối trung bình 1,56 ± 0,37 cm,
trong đó dưới 1cm chiếm 6,1%, từ 1- 2 cm 84,1% và trên 2 cm 9,8%.

- Có mối liên quan giữa vị trí huyết khối với vị trí u gan, p < 0,05.
Bảng 3.20. Phân mức độ huyết khối TMC
Mức độ

Bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

Vp2

7

7,0

Vp3

37

36,6

Vp4

57

56,4

Cộng:

101


100

- Không có bệnh nhân có mức độ Vp1, bệnh nhân mức độ Vp4
(56,4%).

- Có liên quan phân mức độ huyết khối với kích thước u gan, p < 0,05.
3.2.2. Đặc điểm huyết khối tĩnh mạch cửa trên mô bệnh học và hóa
mô miễn dịch
- Cách lấy bệnh phẩm huyết khối TMC: có 7 bệnh nhân phẫu
thuật, 94 bệnh nhân sinh thiết qua da dưới hướng dẫn siêu âm, trong


14

đó 92,5% sinh thiết chỉ 1 lần, 6,4% lần 2 và 1,1% tới lần thứ 3. Tổng
số lần sinh thiết là 102 lần.


Bảng 3.1. Độ biệt hóa tế bào ung thư trong huyết khối TMC
Biệt hóa

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Thấp

33

32,7


Vừa

59

58,4

Cao

9

8,9

Tổng

101

100,0

- Tất cả huyết khối tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế
bào gan đều là huyết khối ung thư. Độ biệt hóa vừa của tế bào u trong
huyết khối chiếm tỷ lệ cao nhất 58,4%, biệt hóa thấp 32,7%, biệt hóa
cao chỉ chiếm 8,9%.
- Tăng sinh mạch trong huyết khối tĩnh mạch cửa mức độ ít 5%,
mức độ vừa 46,5% và mức độ nhiều 48,5%.
- Tình trạng tăng sinh mạch và độ biệt hóa tế bào u trong huyết khối
trên mô bệnh học liên quan đến nhau, có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
- Không có mối tương quan trong đánh giá tăng sinh mạch huyết
khối giữa hình ảnh nhuộm HMMD với siêu âm và chụp CLVT với
chỉ số Kappa < 0,2.

3.2.3. Tính an toàn kỹ thuật sinh thiết huyết khối tĩnh mạch cửa
- Không có các biến chứng nặng như: chảy máu, thủng tạng rỗng,
cơ hoành, tràn khí, tràn dịch màng phổi…
- Chỉ đau ở mức độ khác nhau: đau nhẹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ
66,7%, vừa 20,6%, nhiều 5,8%. Có 7 bệnh nhân phẫu thuật đều
không có biến chứng nặng.


15

3.2.4. Thời gian sống thêm ở bệnh nhân UBTG có huyết khối TMC

Biểu đồ 3.10. Thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm nghiên cứu
- Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) đạt trung bình là 8,6 ± 7,8
tháng, ít nhất là 1 tháng, lâu nhất là 51 tháng. Trong đó dưới 3 tháng
30,7%, từ >3-6 tháng 20,8%, >6-12 tháng 20,8%, >13-24 tháng
23,8% và trên 24 tháng là 4,0%.
- Có mối liên quan giữa độ biệt hóa tế bào, phân mức độ huyết
khối, giai đoạn bệnh theo Okuda, được điều trị can thiệp với thời gian
sống thêm, p < 0,05.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn
đoán hình ảnh u gan ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có
huyết khối tĩnh mạch cửa.
4.1.1. Đặc điểm chung
Đặc điểm tuổi, giới: kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trên 40
chiếm đa số với tỷ lệ 92,1%, tuổi 41-60 là cao nhất 64,4%. UBTG có
thể gặp ở mọi lứa tuối, tuổi thấp nhất là 18, cao nhất là 90 tuổi, trung
bình 54,8 ± 11,9 tuổi. Kết quả gần tương tự các tác giả trong và ngoài
nước. Tỉ lệ mắc UBTG ở nam giới chiếm ưu thế: 93,1%, tỉ lệ nam/nữ



16

là 13,4/1. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Thịnh có tỷ lệ nam/nữ là
11/1, Floridi C. và CS tỷ lệ nam/nữ là 6/1.
Yếu tố nguy cơ: thống kê của các tác giả khác cho thấy khoảng 70
- 90% trường hợp UBTG liên quan đến virus viêm gan B. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân UBTG viêm gan B là
86,1nghiện rượu 49,5%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền cho
kết quả gần tương tự với viêm gan B 76,8%.
Triệu chứng lâm sàng: trong nghiên cứu, chủ yếu là đau hạ sườn
phải 95%, chán ăn 80,2%, mệt mỏi 87,1%, sút cân 65,3% và 44,6%
số bệnh nhân được phát hiện gan to. Nguyễn Thị Thu Huyền (2017)
cho thấy có 73,2% bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng, 73,2% mệt mỏi,
28% đau hạ sườn phải, sút cân 18,2%, gan to 15,8%. Có sự khác biệt
này có lẽ do bệnh nhân nghiên cứu ở giai đoạn có huyết khối TMC
với khối u kích thước lớn hơn, nhiều khối nên bệnh ở giai đoạn
muộn và triệu chứng biểu hiện rõ hơn.
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: trong nghiên cứu các chỉ số về công thức máu,
đông máu đều trong giới hạn bình thường. Số lượng tiểu cầu trung
bình của nghiên cứu là 207 ± 97,7 G/L, tỉ lệ prothrombin trung bình
là 85,4%, đảm bảo cho tính an toàn trong thủ thuật sinh thiết huyết
khối TMC.
Xét nghiệm AFP huyết thanh: kết quả nghiên cứu cho thấy có
12,9% AFP bình thường (≤ 20ng/ml), trên 20 ng/ml là 87,1% trong
đó có tới 62,4% bệnh nhân có hàm lượng AFP cao trên 200 ng/ml.
Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Thịnh (2011) chỉ số AFP ở mức bình
thường là 39,7% và chỉ có 52,9% có mức AFP > 100 ng/ml, nghiên

cứu của Thái Doãn Kỳ (2015) có 43,8 % số ca có AFP < 20 ng/ml và
chỉ có 33,3% tăng AFP trên 200 ng/ml. Có sự khác biệt như vậy vì


17

đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là trên bệnh nhân ung thư gan
giai đoạn muộn hơn.
Giãn tĩnh mạch thực quản trên nội soi: trong nghiên cứu cho thấy
chỉ có 28,7% số trường hợp có giãn TMTQ và chỉ có 6,9% là giãn
TMTQ độ III. Kết quả nghiên cứu của tôi cũng gần giống với kết quả
của Nguyễn Thị Anh Đào (2012) cũng chỉ có 36,2% bệnh nhân giãn
TMTQ và chỉ 7,9% giãn độ III.
4.1.3. Đặc điểm khối u gan
Vị trí u gan: kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần ở gan phải
(68,3% trên siêu âm và 59,4% trên chụp CLVT), ở gan trái 8,9% trên
siêu âm và chụp CLVT. Cả 2 phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ
phù hợp cao về khả năng chẩn đoán vị trí u gan và cũng phù hợp với
nghiên cứu của nhiều tác giả khác trong và ngoài nước. Theo Mai
Hồng Bàng và cộng sự (2005) tỷ lệ u gan phải là 84,6%, Dương
Minh Thắng (2009) là 85,7%. Trong nghiên cứu của Shi J. và CS
(2011) trên nhóm UBTG có huyết khối tĩnh mạch cửa, u gan phải
cũng chiếm đa số với tỷ lệ 70,1%, thùy trái 25,2%.
Số lượng u gan: nghiên cứu cho thấy cả siêu âm và chụp CLVT
đều phát hiện phần lớn bệnh nhân có 1 khối u gan (52,5% trên siêu
âm và 53,5% trên chụp CLVT). Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Mai Hồng Bàng và cộng sự (2002) ở 220 bệnh nhân
UBTG có 59,5% phát hiện 1 u. Nghiên cứu của Shi J. Và CS (2011)
cho thấy có tới 90,7% là 1 u.
Kích thước u gan: phần lớn trong nghiên cứu có u gan > 5 cm

trong đó > 10 cm trên siêu âm 10,9% trên chụp CLVT có tới 59,4%,
khối u có kích thước từ 5-10 cm có 61,4% trên siêu âm và 36,6% trên
chụp CLVT. Kích thước u trung bình của các BN nghiên cứu 9,61 ±
3,37 cm (Siêu âm) và 10,99 ± 3,7cm (chụp CLVT) là khá lớn.


18

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Đào (2012) trên 70% bệnh nhân
kích thước khối u ≥ 5 cm, kích thước trung bình 7,96 ± 3,6 cm (siêu
âm) và 8,96 ± 4,3 (CLVT). Đồng thời cũng phù hợp với các nghiên
cứu ở nước ngoài, như nghiên cứu của Shi J. và CS (2011) có tới
92% số trường hợp có u gan kích thước ≥ 5 cm.
4.1.4. Đánh giá giai đoạn bệnh theo các hệ thống phân loại
Chức năng gan theo Child-Pugh: Child A chiếm tỷ lệ 96%, Child
B 4%. Tỷ lệ này phù hợp với các nghiên cứu khác để đảm bảo tính an
toàn cho nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền (2017)
tỷ lệ này là Child A 92,7%, Child B 7,3% [95], nghiên cứu của
Moreno- Luna L.E (2013) lần lượt là 87% và 13%.
4.2. Đặc điểm hình ảnh, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của
huyết khối tĩnh mạch cửa, an toàn kỹ thuật sinh thiết, thời gian
sống thêm và một số yếu tố liên quan
4.2.1. Đặc điểm hình ảnh huyết khối tĩnh mạch cửa
Trong nghiên cứu, huyết khối TMC được phát hiện trên siêu âm là
97%, có 3 bệnh nhân không phát hiện được trên siêu âm, chỉ phát
hiện được trên chụp CLVT và lấy bệnh phẩm sau phẫu thuật. Trong
khi đó chụp CLVT chỉ phát hiện được 81,2% số trường hợp. Sự khác
biệt vì hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu đều được sinh thiết huyết
khối dưới hướng dẫn của siêu âm, huyết khối TMC phải được tìm
thấy qua siêu âm thì mới sinh thiết được. Nghiên cứu của Nguyễn

Thị Anh Đào (2012) lại cho thấy chụp CLVT có khả năng phát hiện
huyết khối TMC tốt hơn so với siêu âm: chụp CLVT phát hiện 90,5%
trường hợp trong khi siêu âm chỉ phát hiện 76,2%.
Vị trí huyết khối TMC cũng có vai trò quan trọng trong lựa chọn
phương pháp điều trị thích hợp. Trong nghiên cứu gặp nhiều nhất
huyết khối nhánh phải chiếm 66,3% trên siêu âm và 68,3% trên chụp


19

CLVT, huyết khối thân TMC 56,1% trên siêu âm và 49,4% trên chụp
CLVT, huyết khối cả 2 thùy là 27,6% trên siêu âm và 23,2% trên chụp
CLVT. Dựa theo phân độ huyết khối TMC của Hội nghiên cứu ung
thư gan Nhật Bản (2015) huyết khối thân TMC (mức độ Vp4) là
56,4%, huyết khối nhánh thứ nhất hoặc nhánh thứ hai TMC (Vp2,
Vp3) là 43,6%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Đào (2012) cho kết
quả gần tương tự huyết khối thân TMC đơn thuần hoặc kết hợp nhánh
(mức độ Vp4) là 42,8% trên siêu âm và 60,3% trên chụp CLVT, nhánh
đơn thuần (Vp2 và Vp3) chỉ gặp 32,3% trên siêu âm và 33,3% trên
chụp CLVT. Nghiên cứu của Tublin và cộng sự trên 46 bệnh nhân
UBTG có huyết khối TMC chờ ghép gan, tỷ lệ huyết khối liên quan
đến TMC phải là 56,5%, thân TMC là 41,3% và nhánh trái là 23,9%.
Kết quả cho thấy mối liên quan giữa vị trí huyết khối TMC và vị
trí của u gan p < 0,001, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy huyết khối
thường liên quan trực tiếp với vị trí của khối u. Trong nghiên cứu của
Tublin cho thấy có 32% trường hợp u xâm lấn trực tiếp vào TMC,
62% khối u tiếp giáp với vị trí huyết khối và chỉ có 3/47 trường hợp
là khối u cách xa vị trí huyết khối. Theo tác giả này, đặc điểm tiếp
giáp của huyết khối với khối u và tình trạng tăng sinh mạch trong
huyết khối rất có giá trị gợi ý huyết khối TMC là ác tính.

Trong một số nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan giữa kích
thước khối u với tình trạng huyết khối TMC. Trong nghiên cứu này
cũng vậy, với đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân UBTG giai
đoạn tiến triển có huyết khối TMC kích thước trung bình khối u gan là
rất lớn 10,99 ± 3,7cm và có tới 57,4% có kích thước khối u > 10cm.
Các nghiên cứu của Connolly G.C. và CS (2008), Sithinamsuwan P. và
CS (2000) cho thấy kích thước u gan có liên quan chặt chẽ với tình
trạng huyết khối TMC với p < 0,05 và p = 0,0005 ở mỗi nghiên cứu.


20

Một nghiên cứu gần đây của Hikmet Akkiz và CS. năm 2018 cũng cho
kết quả huyết khối thân TMC có mối liên quan đến tình trạng tăng kích
thước khối u (ở nhóm UBTG kích thước nhỏ chỉ có 13,7% có huyết
khối thân TMC, tỷ lệ này tăng lên 33,9% ở nhóm u kích thước trung
bình và tăng lên 56,4% ở nhóm u gan kích thước lớn). Nghiên cứu của
tôi cũng cho thấy như vậy, kích thước của u gan liên quan đến phân
mức độ huyết khối TMC với p = 0,029.
4.2.2. Đặc điểm huyết khối tĩnh mạch cửa trên MBH và HMMD
Trong nghiên cứu kỹ thuật sinh thiết huyết khối TMC bằng súng
sinh thiết FAST.gun dưới hướng dẫn siêu âm dẫn đường ở 94 bệnh
nhân, chỉ có 7 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật lấy huyết khối.
Trong 94 bệnh nhân sinh thiết, có 6 bệnh nhân phải sinh thiết lần 2
chiếm 6,4%, 1 bệnh nhân sinh thiết lần 3 chiếm 1,1%. Tất cả những
trường hợp nghiên cứu của chúng tôi đều cho thấy kết quả huyết khối
TMC đều là tổ chức ung thư. Nghiên cứu của Osman N. M. M. và
Samy L. A. M. (2016) thấy rằng tất cả 33 bệnh nhân mắc huyết khối
TMC ác tính đều bị HCC (100%) và sự xâm lấn khối u của huyết
khối đã được phát hiện ở 25 bệnh nhân trong số 33 bệnh nhân mắc

huyết khối TMC ác tính (75,7%). Kết quả mô bệnh học lấy từ tổ
chức huyết khối TMC cho thấy các tế bào biệt hóa vừa chiếm 58,4%,
biệt hóa thấp 32,7%, biệt hóa cao chỉ chiếm 8,9%. Theo một số tác
giả, mức độ biệt hóa tế bào UBTG có liên quan đến giai đoạn và kích
thước u gan. UBTG giai đoạn sớm kích thước nhỏ thường có độ biệt
hóa tế bào cao. Khi u gan tăng kích thước, mức độ biệt hóa tế bào
cũng đa dạng hơn.
Trên hình ảnh nhuộm HMMD cho kết quả tăng sinh mạch trong tổ
chức huyết khối TMC: tăng sinh mạch ít chỉ có 5%, tăng sinh mức độ
vừa 46,5% và tăng sinh nhiều là 48,5%. Nghiên cứu của chúng tôi


21

cũng chỉ ra rằng tình trạng tăng sinh mạch trong huyết khối trên
nhuộm HMMD cũng tương xứng với mức độ biệt hóa tế bào trong
huyết khối có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, có nghĩa là mức độ
tăng sinh mạch càng nhiều thì độ biệt hóa càng thấp.
4.2.3. An toàn của kỹ thuật sinh thiết huyết khối tĩnh mạch cửa
Kết quả nghiên cứu không có biến chứng nặng xảy ra trong 102
lần sinh thiết. Trong đó 66,7% chỉ đau nhẹ, 20,6% đau vừa và 5,8%
đau nhiều sau sinh thiết và chỉ cần dùng thuốc giảm đau thông
thường. Các kết quả báo cáo cũng nhận định đây là thủ thuật an toàn.
Gerald D. và CS từ năm 1993 báo cáo kết quả sinh thiết huyết khối
TMC qua da dưới hướng dẫn của siêu âm trên 14 BN UBTG trên nền
xơ gan, sử dụng kim sinh thiết hút đã cho thấy không có biến chứng
nào được ghi nhận.
4.2.4. Thời gian sống thêm
Kết quả cho thấy, thời gian sống thêm trung bình là 8,6 ± 7,7
tháng, Thời gian sống thêm thấp hơn các nghiên cứu khác ở Việt

Nam và trên thế giới. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Thịnh (2012) thời
gian sống trung bình sau điều trị là 19,2 ± 13,9, Đào Đức Tiến (2018)
điều trị tắc mạch xạ trị Yttrium-90 cho thấy thời gian sống thêm toàn
bộ là 27,5 ± 2,9 tháng. Có sự khác nhau như vậy vì nghiên cứu chọn
bệnh nhân giai đoạn muộn hơn. Đào Đức Tiến tất cả bệnh nhân đều
được điều trị bằng phương pháp tối ưu nhất đó là Y90. Theo nghiên
cứu của Garin E. và CS (2015) thời gian sống thêm trung bình là 18
tháng. Nghiên cứu của Floridi C. và CS (2017) thời gian sống thêm
trung bình là 27,7 tháng, do nghiên cứu này chỉ có 13,9% bệnh nhân
ở giai đoạn tiến triển. Thời gian sống thêm sau phẫu thuật trong
nghiên cứu của Lê Văn Thành (2012) ở đối tượng bệnh nhân UBTG
có huyết khối TMC là 21,7 ± 4,7 tháng.


×