Khóa luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN –
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN
2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp may Vạn Xuân thuộc Công ty TNHH
một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp may Vạn Xuân -
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn
Xuân
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và
Phát triển Thương mại đã trải qua 13 năm hoạt động và phát triển. Mới thành
lập, Công ty có tên là Công ty Đầu tư và Thương mại Vạn Xuân được thành
lập theo quyết định 1872/QĐ-UB ngày 08/05/1993 của UBND thành phố Hà
Nội, với tổng số vốn điều lệ là 726.680.000đ và trụ sở chính đặt tại số 45
Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội. Căn cứ vào Quyết định số 1937
QĐ/TƯĐTN ngày 31/08/2006 của Ban Bí thư TW Đoàn về việc chuyển đổi
Công ty Đầu tư và Thương mại Vạn Xuân sang mô hình Công ty TNHH một
thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân. Công ty là một đơn vị
trực thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Trước đó, Công ty vốn chỉ
là một trung tâm sản xuất, dịch vụ của Trường Đoàn cao cấp (Học viện thanh
thiếu niên ngày nay), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực may mặc theo các hợp
đồng gia công, với cơ sở vật chất thiếu thốn gồm 250m
2
nhà cấp 4 và 50 máy
may do Liên Xô cũ cung cấp…Sự ra đời của Công ty gắn liền với yêu cầu bức
xúc là giải quyết công ăn việc làm cho Đoàn viên thanh niên.
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là SX và kinh doanh
các mặt hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, SX đồ gỗ dân dụng, tư vấn
1
Lưu Thị Kiều Oanh 1 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
thương mại, du lịch, kinh doanh xây dựng và kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao
động.
Xí nghiệp may Vạn Xuân vốn là tiền thân của Công ty TNHH một
thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, cùng với Quyết định
số 1872/QĐ-UB của UBND TP Hà Nội, Xí nghiệp may Vạn Xuân trở thành
đơn vị trực thuộc Công ty. Tuy là một đơn vị trực thuộc nhưng Xí nghiệp may
Vạn Xuân thực hiện chế độ hạch toán độc lập về mọi mặt, hàng năm phải thực
hiện các nghĩa vụ nói chung và nghĩa vụ kinh tế nói riêng với Công ty.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công ty, Xí nghiệp may Vạn Xuân
cũng đã tiến những bước ngày càng vững chắc trong cơ chế thị trường. SPSX
của XN chủ yếu là gia công cho khách hàng theo các đơn đặt hàng từ nước
ngoài, bên cạnh đó XN cũng thực hiện các hợp đồng SX các loại đồng phục cho
các lực lượng của Đoàn TNCS HCM như: áo đồng phục thanh niên tình nguyện,
đồng phục của Tổng đội thanh niên xung phong, khăn quàng đỏ cho Đội viên
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh… Sản lượng hàng năm của XN đạt 1-1,2
triệu SP, trong đó SP may gia công xuất khẩu chiếm tới 90%. Chính nhờ sự nỗ
lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn XN mà sản lượng may mặc của XN
đạt khá cao, góp phần không nhỏ vào sản lượng hàng dệt may trong toàn ngành
may Việt Nam, thu về một lượng ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Nguồn thu
từ hoạt động của XN là một trong những nguồn thu chủ yếu của Công ty TNHH
một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Nhạy cảm với cơ chế thị trường, hiện nay XN cũng tổ chức thêm hoạt động
đào tạo, hàng năm đào tạo dạy nghề cho hàng trăm thanh niên nam nữ đồng thời
tạo công ăn việc làm cho nhiều thanh niên khác. Nguồn thu từ hoạt động dạy nghề
cũng có đóng góp đáng kể trong tổng doanh thu hàng năm của XN.
Bằng sự mạnh dạn và nhanh nhạy của mình, Xí nghiệp may Vạn Xuân
đã và đang đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị, đổi mới quy trình công
nghệ, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào SX, đưa quy mô SX
2
Lưu Thị Kiều Oanh 2 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
ngày càng mở rộng để tạo thêm ngày càng nhiều việc làm cho lực lượng thanh
niên, góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho XH.
Hiện nay, Xí nghiệp may Vạn Xuân là đối tác tin cậy của nhiều khách hàng cả
trong và ngoài nước. Các khách hàng thường xuyên của XN ở khu vực Châu Á bao
gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,… Ở khu vực Châu
Âu và Châu Mỹ bao gồm: Anh, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Canada…
Cũng như rất nhiều đơn vị trực thuộc khác của Công ty TNHH một
thành viên Đầu Tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, Xí nghiệp may Vạn
Xuân cũng lấy tôn chỉ, mục đích hoạt động của mình là không chỉ nhằm mục
tiêu lợi nhuận mà lợi ích XH cũng phải được đặt ngang tầm. Trong tất cả các
kế hoạch của mình, XN bao giờ cũng xác định rõ nhiệm vụ quan trọng này và
đưa vào các chương trình, các quyết sách quan trọng.
Trong năm 2006, Xí nghiệp may Vạn Xuân đã đạt được những chỉ tiêu
tài chính quan trọng sau:
Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp may Vạn Xuân năm 2006
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH SỐ TỀN
1
2
3
4
5
6
7
Doanh thu hàng gia công
Nộp ngân sách Nhà nước
Nộp nghĩa vụ với Công ty
Tổng số lao động
Thu nhập bình quân của lao động
Lợi nhuận
Đầu tư phát triển
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
người
nghìn đồng
triệu đồng
triệu đồng
6.000
168
15,6
580
700
300
800
Nguồn tài liệu (Phòng kế toán tài chính)
3
Lưu Thị Kiều Oanh 3 Lớp: K12 – KT1
Giám đốc Phó giám đốc
Phòng KH thị trường và Xuất nhập khẩuPhòng Kế toántài chínhPhòng Tổ chức hành chínhPhòng kỹ thuật và kiểm tra CLSPPhòng tuyển sinh, đào tạo, dạy nghề
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý ở Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Để đảm bảo cho SX có hiệu quả và quản lý tốt công tác SX, để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường. Do vậy, tổ chức quản
lý của XN được tổ chức theo mô hình trực tiếp, đáp ứng yêu cầu bộ máy quản
lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý tại Xí nghiệp
Các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ như sau:
a, Ban giám đốc: Bao gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
− Giám đốc:
Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của XN, là người có quyền
điều hành cao nhất toàn diện mọi mặt hoạt động SXKD theo quy định của pháp
4
Lưu Thị Kiều Oanh 4 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
luật, chịu trách nhiệm về các hoạt động quản lý các cán bộ do mình đề nghị bổ
nhiệm. Giám đốc đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
tập thể công nhân viên về mọi mặt hoạt động và kết quả SXKD của XN. Giám
đốc là người trực tiếp giao các nhiệm vụ cụ thể cho Phó giám đốc và trưởng
các bộ phận, phòng ban, phân xưởng trong toàn XN. Là người ký kết các hợp
đồng kinh tế với bạn hàng theo yêu cầu SXKD. Giám đốc có quyền tự chủ về
tài chính của XN, chủ động sử dụng các loại vốn có hiệu quả nhất, tích cực cải
tiến và tăng thêm TSCĐ cũng như TSLĐ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo đội
ngũ công nhân lành nghề, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đáp ứng yêu cầu
SXKD của toàn XN. Giám đốc cũng được quyền chủ động sử dụng các quỹ
của XN thep đúng quy định của Nhà nước để mở rộng SX, cải tiến kỹ thuật và
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
Về phương diện pháp lý, Giám đốc đại diện cho XN, trong những trường hợp
đặc biệt, Giám đốc có thể uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành công việc.
− Phó giám đốc: Chức vụ này do Giám đốc XN đề nghị và được cấp trên ra
quyết định bổ nhiệm và có thể miễn nhiệm. Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc
cho Giám đốc về những lĩnh vực công tác cụ thể trong XN theo đúng quy chế nội
bộ, công việc sẽ do Giám đốc phân công cụ thể. Trong trường hợp đặc biệt, Phó
giám đốc sẽ thay mặt Giám đốc để điều hành và giải quyết công việc của XN.
b, Các bộ phận chức năng:
− Phòng Kế hoạch thị trường và Xuất nhập khẩu: Phòng này có nhiệm vụ
giúp Giám đốc theo dõi công tác kế hoạch SXKD của XN quản lý kho tàng,
phương tiện vận chuyển bốc xếp; nhận các đơn hàng, tham gia ký kết hợp
đồng; lập kế hoạch sản xuất… Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm
làm mọi thủ tục liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu như: thủ tục Hải quan,
xin cấp hạn ngạch, vận đơn, E/L, C/O…
− Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc
quản lý về mặt kế toán, thống kê tài chính trong toàn đơn vị. Nhiệm vụ của
phòng này là:
5
Lưu Thị Kiều Oanh 5 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
+ Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán thống kê tài chính.
+ Theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống, các số liệu về sản lượng, về
tài sản, tiền vốn và các quỹ hiện có của XN.
+ Tính toán các CPSX để lập biểu giá thành thực hiện, tính toán lỗ lãi,
các khoản phải thanh toán với ngân sách Nhà nước theo chế độ kế toán và
thống kê kinh tế của Nhà nước.
+ Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ.
+ Lập kế hoạch giao dịch với các Ngân hàng để cung ứng các khoản
thanh toán kịp thời.
+ Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.
+ Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định của Nhà
nước, thực hiện và kế hoạch vốn phục vụ cho SX, hạch toán kế toán thực hiện
và hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn, tài sản
của XN, lập các báo cáo tài chính kịp thời nhằm cung cấp thông tin phục vụ
cho Ban giám đốc làm cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý chính xác, đồng
thời nộp các báo cáo tài chính cho Công ty.
− Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt tổ
chức nhân sự, công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua
khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ, tự vệ.
− Phòng Kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Quản lý, theo
dõi các quy trình kỹ thuật trong quá trình SX đảm bảo chất lượng SP. Khi có
kế hoạch thì triển khai giác mẫu, thử mẫu, thông qua khách hàng duyệt sau đó
mới đem xuống SX hàng loạt, xác định mức hao phí NVL, hướng dẫn cách
đóng gói SP theo yêu cầu của khách hàng cho các phân xưởng SX.
− Phòng tuyển sinh, đào tạo, dạy nghề: Thực hiện tuyển sinh và xây
dựng quy trình đào tạo, day nghề may và thực hiện đào tạo dạy nghề cho các
học sinh, quản lý học sinh học nghề tại XN.
Ngoài ra còn có các tổ phục vụ cho công tác quản lý như: Tổ bảo vệ, lái
xe, cơ điện và Ban quản lý nhà tập thể công nhân.
6
Lưu Thị Kiều Oanh 6 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Mỗi bộ phận của XN mặc dù có nhiệm vụ, chức năng khác nhau song
đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác quản lý
điều hành SXKD của XN.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ SX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Xí nghiệp may Vạn Xuân có quy trình SX phức tạp kiểu liên tục, SPSX
ra là hàng may mặc do vậy rất đa dạng, có nhiều chủng loại, màu sắc, kích cỡ
khác nhau. Trong quá trình SX có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng đồng
bộ với nhau và đáp ứng kịp thời SP cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
với giá thành thấp nhất. Quy trình công nghệ SXSP may mặc của XN được
khái quát qua 3 giai đoạn công nghệ chủ yếu sau:
− Giai đoạn cắt: (được thực hiện ở các phân xưởng cắt, tổ cắt)
NVLC (vải các loại) được nhận về phân xưởng cắt, sau khi phân khổ
vải, trải vải, đặt mẫu, đánh số, tiến hành cắt vải thành các bán thành phẩm để
cung cấp cho các phân xưởng của giai đoạn công nghệ chế biến tiếp theo.
− Giai đoạn may: (được thực hiện ở phân xưởng may, tổ may)
Sau khi nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt chuyển sang, phân
xưởng may tiến hành công nghệ may. Trong giai đoạn công nghệ này, có thể
lần lượt tiến hành các công việc như may cổ, may tay, may thân…Rồi may
ghép thành SP hoàn chỉnh; hoặc cũng có thể chia thành các bộ phận chuyên
may cổ, chuyên may tay…Rồi bộ phận may ghép thành SP. Sau đó chuyển
cho giai đoạn chế biến tiếp theo.
− Giai đoạn hoàn thiện SP: Đây là công đoạn cuối cùng, có các bộ phận
thực hiện các công việc như: thùa khuy, đơm khuyết, là, gấp, kiểm tra chất
lượng SP, bao gói SP…rồi nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc sẵn ở
Xí nghiệp may Vạn Xuân
7
Lưu Thị Kiều Oanh 7 Lớp: K12 – KT1
Kho vật liệu(vải các loại)
Phân xưởng cắt Phân xưởng may Phân xưởng hoàn thiện SP
Kiểm tra chất lượng, bao gói SPNhập kho thành phẩm
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương và thanh toánKế toán CP và tính GTSPKế toán vật tư, tài sản cố địnhThủ quỹ
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.2.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý
SXKD với nhiệm vụ: tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông
tin kinh tế của XN, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Về nguyên tắc, bộ máy kế toán phải được tổ chức theo từng phần hành
kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần hành. Nhưng do đặc điểm thực tế
của XN, bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức ghép việc, nghĩa là
nhân viên kế toán phải kiêm một hoặc vài phần hành kế toán. Bộ máy kế toán
của XN được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ kế toán được
tập trung ở Phòng Kế toán tài chính, các phân xưởng SX không tổ chức bộ
máy kế toán riêng.
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
8
Lưu Thị Kiều Oanh 8 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Bộ máy kế toán tại XN bao gồm 04 người, nhiệm vụ, chức năng của
từng người như sau:
− Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt
nghiệp vụ, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng hệ thống sổ
sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán quy định mối quan
hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến động các
loại vật tư, tài khoản, theo dõi các khoản thu, chi …và hoàn thành nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước.
− Kế toán tiền lương và kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình tiền lương và
thực hiện phân bổ tiền lương, thưởng, BHXH…cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong XN, đồng thời ghi chép các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
− Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tổng hợp số liệu, xác định đối
tượng tập hợp CPSX và tính GT, lập Báo cáo SX, Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tài
chính.
− Kế toán vật tư, tài sản cố định: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên liệu, vật liệu và CCDC, đồng thời theo dõi tình hình biến động của
TSCĐ, hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
− Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các Phiếu
thu, chi do kế toán thanh toán lập để thu và chi tiền theo các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong ngày. Cuối ngày, tiến hành kiểm tra và đối chiếu sổ quỹ với
lượng tiền thực tế tại quỹ để kịp thời phát hiện ra các sai sót.
2.2.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
Hình thức kế toán hiện nay đang được áp dụng tại XN là hình thức
Chứng từ ghi sổ.
9
Lưu Thị Kiều Oanh 9 Lớp: K12 – KT1
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 621,622,627,154(631)
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái TK 621,622,627,154(631)
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
(1)
(2)
(3)
(7)
(7)
(4)
(5)
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX và GTSP tại
Xí nghiệp may Vạn Xuân
(1) Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các Chứng
từ theo quy định. Sau đó phân loại, vào Sổ quỹ, Thẻ kế toán chi tiết và Bảng
tổng hợp chứng từ gốc.
(2) Căn cứ vào các Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ, vào Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết và lập Chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái.
(4) Hàng tháng, căn cứ vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập Bảng
kê, Bảng tổng hợp chi tiết.
(5) Hàng tháng, căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với Sổ cái.
(6) Cuối tháng, khoá Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh.
(7) Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để
lập Báo cáo tài chính.
10
Lưu Thị Kiều Oanh 10 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Để phục vụ công tác kế toán CPSX và GTSP, kế toán XN sử dụng các
loại Sổ kế toán sau:
+ Sổ cái các tài khoản: TK 154. TK 621, TK 622, TK 627.
+ Sổ chi tiết các tài khoản: TK 154, TK 621, TK 622, TK 627.
+ Các Chứng từ ghi sổ.
2.2.3.3. Một số đặc điểm kế toán khác
− Niên độ kế toán của XN là một năm dương lịch (bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12).
− Kỳ hạch toán và lập báo cáo của Xí nghiệp là theo quý.
− Phương pháp tính khấu hao của XN là phương pháp khấu hao đường
thẳng.
− XN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
− Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của XN là phương pháp kê khai thường xuyên.
− Giá xuất kho nguyên vật liệu tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ.
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và GTSP tại Xí nghiệp may Vạn xuân
Hiện nay, Xí nghiệp may Vạn Xuân có 02 hoạt động SXKD chủ yếu là:
− SX gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng.
Đây là hình thức SX chủ yếu, sản lượng may gia công chiếm tới hơn 90%
tổng sản lượng của XN.
− SX các mặt hàng may mặc theo yêu cầu của Công ty và Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tương ứng với 02 hình thức SX đó, kế toán CPSX và GTSP cũng có sự
khác biệt nhất định.
Để việc nghiên cứu được tập trung và đem lại hiệu quả, trong Khoá
luận tốt nghiệp này em chỉ xin đề cập đến hình thức SX may gia công xuất
khẩu của XN. Đây là hình thức mang tính đặc thù của Ngành may mặc nước
ta hiện nay nói chung và Xí nghiệp may Vạn Xuân nói riêng.
11
Lưu Thị Kiều Oanh 11 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Đặc điểm đặc thù của CPSX loại hình may gia công tại Xí nghiệp may
Vạn Xuân là: CPNVLTT chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng GTSP SX. Sở dĩ
như vậy là do đặc điểm của loại hình may gia công, hầu hết NVLC và phụ
đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho Xí nghiệp theo đúng chủng loại,
quy cách, phẩm chất, màu sắc…đã ghi trong hợp đồng gia công giữa hai bên.
Xuất phát từ đặc điểm này mà XN chỉ hạch toán phần CP vận chuyển
của số NVL đó từ cảng về kho của XN và CP nguyên phụ liệu SX nếu như
khách hàng yêu cầu XN mua hộ.
Sau khi vận chuyển NVL do khách hàng cung cấp về kho, XN tiến hành
kiểm nhận số hàng đó. Nếu phát hiện thấy thiếu, XN sẽ thông báo cho khách
hàng. Nếu như khách hàng có yêu cầu bằng văn bản, XN sẽ mua hộ khách hàng
số NVL thiếu hụt đó, khách hàng sẽ thanh toán lại cho XN sau. Sự thay đổi này
được hai bên gặp gỡ và thoả thuận điều chỉnh hợp đồng.
Bên cạnh đó, thông thường khi cung cấp NVL cho XN thì khách hàng
phải kèm thêm một số phần trăm nhất định NVL dôi ra để bù vào sự hao hụt
mất mát trong quá trình vận chuyển cũng như SX. Trong quá trình gia công,
XN có thể không dùng hết số NVL do khách hàng cung cấp do tiết kiệm được
thì phần tiết kiệm đó XN hoàn toàn được hưởng và không hạch toán vào
khoản giảm CPSX mà hạch toán vào khoản doanh thu tiết kiệm.
CPSX của Xí nghiệp may Vạn Xuân được phân loại theo khoản mục,
toàn bộ CPSX của XN được chia ra thành:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chỉ bao gồm CP vận chuyển số NVL
do khách hàng cung cấp từ Cảng về kho của XN và phần CP nguyên phụ liệu
do khách hàng yêu cầu XN mua hộ (nếu có).
− Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của CNTTSX mặt hàng gia công đó.
12
Lưu Thị Kiều Oanh 12 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
− Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những CP phục vụ cho quá
trình SX ở từng phân xưởng như: tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên phân xưởng, khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
Biểu số 2.2:
Cơ cấu chi phí của Xí nghiệp may Vạn Xuân năm 2006
Khoản mục Tỷ trọng (%)
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
22
53
25
100
(Nguồn tài liệu: Phòng kế hoạch)
2.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Một trong những nhiệm vụ của kế toán CPSX và GTSP là phải xác
định đúng đối tượng hạch toán CP. Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình hạch toán CPSX.
Xí nghiệp may Vạn Xuân có quy trình công nghệ SX phức tạp kiểu liên
tục, SP phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục khác nhau (cắt, may, là,…)
được thực hiện trong pham vi từng phân xưởng. SP của giai đoạn này là đối tượng
chế biến của các giai đoạn tiếp theo. Riêng trong giai đoạn may, SP lại chia nhỏ
thành nhiều bộ phận chi tiết như: cổ áo, thân, tay áo,… SP được giao cho nhiều
người SX. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành SP hoàn chỉnh.
Do đặc điểm SX này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác
hạch toán nên đối tượng tập hợp CPSX của xí nghiệp là từng mã SP.
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
13
Lưu Thị Kiều Oanh 13 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán hàng tồn kho được XN thực hiện theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
XN tập hợp CPSX theo từng khoản mục CP, bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
a. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Đối với hàng nhận gia công, toàn bộ CPNVLTT thậm chí cả bao bì
đóng gói đều do bên đặt hàng cung cấp cho XN theo điều kiện CIF Hải Phòng
(CP vận chuyển từ nước đặt hàng đến Cảng Hải Phòng là do bên đặt hàng
chịu) hay theo điều kiện trong hợp đồng gia công.
Số lượng NVL chuyển cho XN được tính trên cơ sở định mức tiêu hao
của từng loại NVL cho từng SP, định mức tiêu hao này được khách hàng và
XN cùng nghiên cứu, xây dựng dựa trên điều kiện cụ thể của hai bên. Ngoài
ra, khách hàng còn có trách nhiệm phải chuyển cho XN 3,5% số NVL để bù
vào sự hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình vận chuyển và SX. Vì vậy, đối
với NVL nhận gia công, không hạch toán CPNVLTT mà chỉ hạch toán CP
vận chuyển số NVL ấy vào giá trị SP trong kỳ.
Tại XN, sau khi hợp đồng gia công đã được ký kết với khách hàng,
khách hàng sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển NVL tới Cảng Hải Phòng, còn
mọi CP vận chuyển NVL từ Cảng về kho là hoàn toàn do XN chịu. Do vậy,
để hạch toán CP vận chuyển tính vào CPNVLTT, kế toán căn cứ vào tổng CP
vận chuyển của tất cả các mã hàng thuộc các đơn đặt hàng trong tháng. Sau
đó tiến hành phân bổ cho số SPSX trong tháng theo từng mã hàng căn cứ vào
số SPHT nhập kho và đơn giá tiền lương của một SP.
C
i
=
C
v
x L
i
L
i
Trong đó:
Σ C
v
: Tổng CP vận chuyển NVL cho tất cả các đơn đặt hàng.
C
i
: Chi phí vận chuyển NVL tính cho mã hàng i.
14
Lưu Thị Kiều Oanh 14 Lớp: K12 – KT1