Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Doc to ky sinh trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.03 KB, 23 trang )

GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trước mắt thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể,
đảm bảo sức khỏe con người nhưng đồng thời cũng là nguồn có thể gây bệnh nếu không
đảm bảo vệ sinh. Không có thực phẩm nào được coi là có giá trị dinh dưỡng nếu nó không
đảm bảo vệ sinh.
Về lâu dài thực phẩm không những có tác động thường xuyên đối với sức khỏe mỗi
con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến nòi giống của dân tộc. Sử dụng các thực phẩm
không đảm bảo vệ sinh trước mắt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng ồ ạt, dễ
nhận thấy, nhưng vấn đề nguy hiểm hơn nữa là sự tích lũy dần các chất độc hại ở một số cơ
quan trong có thể sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có thể gây các dị tật, dị dạng cho thế
hệ mai sau. Những ảnh hưởng tới sức khỏe đó phụ thuộc vào các tác nhân gây bệnh, trong
đó có ký sinh trùng.
Bài báo cáo của nhóm về đề tài “Tìm hiểu các dạng độc tố của ký sinh trùng” sẽ
giúp chúng ta tìm hiểu sâu sắc hơn về ký sinh trùng cũng như những độc tố từ chúng, từ đó
tìm ra các biện pháp để phòng tránh phần nào sự có mặt của ký sinh trùng trong thực phẩm
giúp đảm bảo sức khỏe cho con người.

1


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

A. ĐẠI CƯƠNG KÝ SINH TRÙNG


I. Một số định nghĩa
1. Ký sinh trùng (KST)
KST là những sinh vật sống nhờ vào những sinh vật khác, chiếm các chất của sinh vật
đó để tồn tại và phát triển
KST gây bệnh là những ký sinh trùng bằng tác hại của chúng, gây ra các triệu chứng
hay hội chứng bệnh lý.
KST truyền bệnh là những ký sinh trùng chỉ đóng vai trò làm trung gian truyền bệnh.
Ví dụ: ruồi, muỗi, bọ chét, ve…
2. Ký chủ
Ký chủ là những sinh vật bị KST sống nhờ, được chia thành:
o Ký chủ chính là ký chủ chứa KST ở giai đoạn trưởng thành hoặc giai đoạn phát triển
hữu tính. Ví dụ: người, chó, mèo là vật chủ chính của sán lá gan nhỏ
o Ký chủ phụ là ký chủ chứa KST ở giai đoạn ấu trùng hoặc giai đoạn chưa phân giống.
Ví dụ: ốc là vật chủ trung gian của sán lá, trâu bò/lợn là vật chủ trung gian của sán
dây bò, sán dây lợn
3. Chu trình phát triển
Chu trình phát triển là toàn bộ quá trình phát triển của KST kể từ khi còn là trứng hay
ấu trùng cho đến khi trưởng thành sinh sản và tiếp tục chu kỳ mới
Chu trình là một quá trình liên tục khép kín, có thể thực hiện được ở ký chủ hoặc môi
trường tự nhiên.
Phân loại
Những ký sinh trùng đường ruột thường theo phân ra ngoài và phát triển theo ba kiểu
chu trình:
 Chu trình trực tiếp ngắn
Người <---> người

2


GVHD: Liêu Mỹ Đông


Nhóm 3

Đó là trường hợp giun kim, amip & trùng roi giardia. Trong chu trình này, trứng hay
bào nang có tính nhiễm ngay từ đầu, do đó sự lấy lan từ người này qua người kia rất dễ
nhanh và dễ dàng

 Chu trình trực tiếp dài
KST theo chất thải của ký chủ ra ngoài, phát triển ở ngoại cảnh 1 giai đoạn nhất định
rồi lại xâm nhập vào người
Người <---> ngoại giới
Đó là trường hợp giun đũa, giun tóc, giun móc, gium lươn. Trứng lưu lại ở môi
trường ngoài một thời gian trước khi có tính nhiễm, do đó ký sinh trùng không lây lan tức
khắc và sự tự nhiễm không xảy ra

3


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

 Chu trình gián tiếp
Bao gồm các chu trình:
o KST theo chất thải của người ra ngoài, xâm nhập vào 1 hay nhiều ký chủ trung
gian, phát triển tới 1 giai đoạn nào đó rồi lại xâm nhập vào người.
Người ---> ngoại giới ---> vật chủ trung gian ---> người.
Ví dụ sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán dây heo, sán dây bò

o KST theo chất thải của người ra ngoài, xâm nhập vào 1 hay nhiều ký chủ trung

gian, phát triển tới 1 giai đoạn nào đó lại được thải ra ngoại cảnh, sau đó xâm
nhập vào người.
Người ---> ngoại giới ---> vật chủ trung gian ---> ngoại giới ---> người.
4


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

Ví dụ sán máng
o KST theo vết đốt sang ký chủ trung gian, phát triển tới 1 giai đoạn nào đó được
thải ra ngoại cảnh rồi từ ngoại cảnh lại trở lại người.
Người ---> vật chủ trung gian --->ngoại giới ---> người.
Ví dụ trùng roi đường máu.
o KST sang ký chủ trung gian, phát triển tới 1 giai đoạn nào đó rồi lại trở lại người
Người ---> vật chủ trung gian ---> người.
Ví dụ giun chỉ, sốt rét
II. Đặc điểm chung của ký sinh trùng:
1. Đặc điểm về hình thể
- Hình thể ký sinh trùng rất đa dạng giữa các loài: hình lá, hình dây, hình tròn, sợi,…
- Cùng một loài nhưng ký sinh trên các vật chủ khác nhau chúng có kích thước khác
nhau như sán lá gan nhỏ.
- Hoặc các giai đoạn phát triển khác nhau của ký sinh trùng chúng có hình dạng và kích
thước khác nhau, thậm chí hình thái hoàn toàn khác hẳn nhau như bọ gậy với muỗi,
dòi với ruồi...
2. Đặc điểm cấu tạo:
Cấu tạo cơ quan ký sinh trùng cũng phát triển thích nghi với điều kiện ký sinh như
giun sán không có mắt, không có chân, chỉ phát triển phần miệng và bộ phận bám để hút
thức ăn, còn với côn trùng phát triển cơ quan vận động và chích hút.

Chính các đặc điểm hình thái của ký sinh trùng là cơ sở định loại bằng hình thái học
3. Đặc điểm về sinh sản:
Đa dạng và phong phú, có cơ quan sinh dục phát triển đầy đủ và tinh vi, ký sinh trùng
sinh sản nhanh, nhiều, dễ dàng. Ví dụ: giun đũa lợn trong một ngày đêm có thể đẻ được
200.000 trứng.
Phân loại sinh sản:
+ Sinh sản vô tính: bằng hình thức nhân đôi tế bào, thường ở đơn bào như trùng roi,
amíp, ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người.
+ Sinh sản hữu tính: là có phối hợp sinh dục đực và cái bao gồm các cá thể ký sinh
trùng lưỡng giới như sán lá, sán dây và các cá thể là đơn giới như giun đường ruột, sán máng
5


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

+ Sinh sản lưỡng tính: có cả cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái trên cơ thể.
Ví dụ: sán dây lợn.
+ Phôi tử sinh: ký sinh trùng có thể sinh sản ngay cả khi còn là ấu trùng.
+ Sinh sản đa phôi: từ một trứng nở thành nhiều ấu trùng. Ví dụ: sán lá.
4. Đặc điểm sống:
Bị chi phối bởi 3 yếu tố:
- Yếu tố môi trường:
+ Tất cả ký sinh trùng đều cần có môi trường sống để tồn tại.
+ Mỗi loại ký sinh trùng có môi trường sống riêng.
+ Nếu môi trường sống không thích hợp thì ký sinh trùng không tồn tại được, tuy
nhiên một số ký sinh trùng có thể ký sinh tạm thời và thích nghi dần với môi trường đó.
+ Yếu tố môi trường sống sẽ quyết định sự có mặt và mật độ ký sinh trùng ở từng
vùng.

+ Cải tạo môi trường sống tốt cũng là một phần quan trọng để phòng chống và tiêu
diệt ký sinh trùng.
- Yếu tố chu kỳ:
+ Toàn bộ quá trình thay đổi, lớn lên và phát triển của ký sinh trùng trong giai đoạn
sống của nó kể từ khi là mầm sinh vật đầu tiên cho tới khi phát triển thành con trưởng thành,
con trưởng thành lại sinh ra một mầm bệnh mới và tạo một thế hệ mới. Đó được gọi là chu
kỳ hay vòng đời của ký sinh trùng. Chu kỳ là một vòng tròn khép kín.
+ Để thực hiện chu kỳ, ký sinh trùng bắt buộc phải có giai đoạn chuyển vật chủ hoặc
là chuyển môi trường, do đó làm hạn chế sự chuyển vật chủ, chuyển môi trường của ký sinh
trùng cũng phá vỡ chu kỳ của ký sinh trùng.
- Yếu tố vật chủ:
+ Tất cả các loại của ký sinh trùng trong quá trình sống đều cần vật chủ thích hợp (vật
chủ chính, vật chủ phụ hoặc là vật chủ trung gian).
+ Nếu thiếu vật chủ thích hợp thì ký sinh trùng không tồn tại được, song phải lưu ý là
một số ký sinh trùng có khả năng ký sinh tạm thời vào vật chủ không thích hợp (gọi là ký
sinh lạc chủ).

6


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

+ Yếu tố vật chủ trung gian là yếu tố quan trọng trong chu kỳ của ký sinh trùng. Yếu
tố vật chủ trung gian quyết định tình hình và mức độ bệnh ký sinh trùng.
+ Mỗi ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể vật chủ theo nhiều con đường khác nhau
(da, niêm mạc, tiêu hóa, hô hấp). Nhưng ký sinh trùng đã vào trong cơ thể vật chủ thì chúng
tự tìm chỗ thích hợp cho sinh thái để ký sinh.
+ Một số loài ký sinh trùng, ngoài người là vật chủ thích hợp thì còn có thể ký sinh cố

định, lâu dài trên nhiều động vật khác.
5. Phân loại ký sinh trùng:
5.1. Ký sinh trùng gây bệnh:
Dựa vào vị trí ký sinh chia làm 2 loại:
+ Loại nội ký sinh: bao gồm các ký sinh trùng ở trong nội tạng, trong các tổ chức cơ
quan. Ví dụ; giun đũa, sán,…

Hình: Giun đũa

Hình: Sán lá gan

+ Loại ngoại ký sinh: bao gồm những ký sinh trùng ký sinh ở da, lông, tóc, móng, các
hốc tự nhiên của cơ thể. Ví dụ: ghẻ ký sinh ở da, nấm ở tóc,…

7


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

Hình: Con ghẻ cái
5.2. Ký sinh trùng truyền bệnh:
+ Loại đơn ký (đơn thực): là những ký sinh trùng chỉ ký sinh và tìm thức ăn trên một
loại vật chủ. Ví dụ: rận người chỉ ký sinh và hút máu của người, giun đũa người chỉ sống ở
cơ thể người,…
+ Loại đa ký (đa thực): là những ký sinh trùng có thể ký sinh và tìm thức ăn trên
nhiều loại vật chủ. Ví dụ: muỗi hút máu người và cả súc vật.
6. Các con đường xâm nhập của ký sinh trùng:
 Qua nước uống và thức ăn:

Đa số ký sinh trùng ra ngoài qua phân và được sử dụng để bón cho cây trồng, bụi
phân bám vào thức ăn, nước uống khi động vật ăn phải . Ví dụ: giun sán, giun mốc, giun
kim.
 Qua niêm mạc:
Một số bệnh kí sinh trùng có thể lây từ con ốm sang con khỏe khi cọ xát, tiếp xúc
niêm mạc, khi giao phối.
 Qua da:
Tự động xuyên qua da: một số mầm bệnh ký sinh trùng ở bên ngoài tự động xuyên
qua da của ký chủ. Ví dụ: giun móc ở người và động vật.
 Qua động vật tiết túc đốt, hút máu:
Chúng hút máu của con bệnh và đồng thời mang theo mầm bệnh có trong máu, khi
đốt sang con khỏe sẽ truyền bênh. Ví dụ: sốt rét do muỗi truyền, tiêm mao trùng do ruồi trâu.
8


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

7. Ảnh hưởng của ký sinh trùng lên cơ thể ký chủ:
- Chiếm thức ăn của vật chủ: Muốn sống và phát triển, KST phải nhờ vào vật chủ để
lấy thức ăn, lượng thức ăn bị tiêu hao phụ thuộc vào: Loại KST, khả năng phục hồi
của cơ thể, số lượng KST, ví dụ như giun sán
- Gây độc: Trong quá trình tồn tại trên vật chủ, KST tiết ra nhiều chất có thể gây độc
đối với cơ thể (giun móc gây độc tủy xương)
- Gây tắc cơ học do kí sinh trùng: Ký sinh trùng có kích thước lớn, có giác bám bám
chắc vào nơi ký sinh gây thủng ruột tắc ruột, có kích thước lớn gây chèn ép gây nên
những ảnh hưởng đến chức năng sinh lý cơ quan đó.
- Gây kích thích, gây viêm nhiễm: KST có thể gây cho vật chủ những kích thích rất
khác nhau. Ví dụ: giun kim gây ngứa hậu môn.

- Nguồn vận chuyển mầm bệnh vào cơ thể: Trong quá trình xâm nhập vào cơ thể vật
chủ, KST có thể mang theo một các mầm bệnh khác gây bệnh cho cơ thể như ấu
trùng giun có thể mang vi khuẩn than vào cơ thể.
- Làm thay đổi thành phần nội mô. Ví dụ: giun kim có thể gây viêm ruột thừa.
8. Tình hình bệnh KST
8.1 Trên thế giới
Năm 1995 có gần 4 tỷ người nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc; có trên 200 triệu
người nhiễm sán máng; có trên 40 triệu người nhiễm sán lá truyền qua thức ăn; có trên 100
triệu người nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn; có 2,4 tỷ người ở 100 nước nằm trong vùng lưu
hành sốt rét và hàng năm có 300-500 triệu người mắc sốt rét, làm chết 1,2-2,7 triệu người;
bệnh Leishmaniasis lưu hành ở 82 nước (trong đó có 10 nước phát triển và 72 nước đang
phát triển) với khoảng 12 triệu người mắc và 350 triệu người nằm trong vùng nguy cơ nhiễm
bệnh; và có hàng tỷ người mắc các bệnh đơn bào và bệnh ký sinh trùng khác trên toàn thế
giới.
8.1 Tại Việt Nam
Nhiễm giun đũa và giun tóc ở miền Bắc cao hơn miền Nam, có nơi ở miền Bắc tỷ lệ
nhiễm 2 loại giun này là 80-90%, nhưng đồng bằng Nam bộ có tỷ lệ nhiễm thấp (nhiễm giun
đũa dưới 5%, nhiễm giun tóc dưới 2%), nhiễm giun đũa có xu hướng giảm nhanh.
9


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

Nhiễm giun móc/mỏ cao trên phạm vi cả nước, có nơi 70-80%, thậm chí 85%, tuy vậy, đồng
bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (dưới 10%).
Sán lá gan nhỏ phân bố ở ít nhất 32 tỉnh, có địa phương tỷ lệ nhiễm trên 30% như
Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây, Thanh Hoá, Phú Yên, Bình Định; có nơi bệnh lưu hành trên
toàn tỉnh như Hoà Bình.

Sán lá gan lớn phân bố ở ít nhất trên 47 tỉnh với số lượng bệnh nhân trên 6.000 người,
có nơi tỷ lệ nhiễm 11,1% như ở Khánh Hoà.
Sán lá ruột lớn lưu hành ở ít nhất 16 tỉnh, có nới tỷ lệ nhiễm 3,8% như Đăc Lăc.
Sán lá phổi lưu hành ở ít nhất 10 tỉnh, có nới tỷ lệ nhiễm 15% như Sơn La.
Sán lá ruột nhỏ đã xác định lưu hành ở ít nhất 18 tỉnh với 5 loài, có nơi tỷ lệ nhiễm tới
52,4% như Nam Định.
Sán dây/ấu trùng sán lợn lưu hành ở ít nhất 50 tỉnh, có nơi tỷ lệ nhiễm sán dây 12%
và nhiễm ấu trùng sán lợn 7,2%.
Bệnh giun xoắn trichinelliasis đã gây ra 4 vụ dịch: tại Mù Căng Chải (Yên Bái) năm
1970 có 26 người mắc và chết 4 người; tại Tuần Giáo (Điện Biên) năm 2002 có 22 người
mắc và chết 2 người, năm 2004 có 20 người mắc bệnh; tại Bắc Yên (Sơn La) năm 2008 có
22 người mắc, chết 2 người.
Đã có hàng trăm bệnh nhân nhiễm giun Gnathostoma spinigerum, có nhiều chục trẻ
em viêm màng não tăng bạch cầu ái toan do nhiễm giun lươn Angiostrongylus.
Đã xác định giun Dirofilaria repens và Thelazia callipaeda ký sinh ở mắt.
Có 43,4 triệu người sống trong vùng sốt rét, trong đó có 15 triệu người sống trong
vùng sốt rét nặng; từ năm 1991-2000 có 10.184 người chết vì sốt rét với 309 vụ dịch sốt rét .
Bệnh Leishmaniasis đã phát hiện 3 trường hợp ở Quảng Ninh năm 2001.
10


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

9. Biện pháp phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Diệt KST bằng điều trị hay diệt VCTG
- Cắt đứt chu kỳ của KST bằng chống phát tán mầm bệnh, phòng chống vectơ, vệ sinh
-


an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, tập thể.
Giáo dục sức khoẻ
Phát triển kinh tế xã hội
Nâng cao dân trí
Phát triển màng lưới y tế cơ sở
Có những phương án sử dụng hoá chất diệt côn trùng hợp lý và hiệu quả.
Tổ chức công tác phòng chống sinh vật truyền bệnh tại cộng đồng và tự bảo vệ.
Lựa chọn các biện pháp và phương pháp kiểm soát thích hợp cho từng đối tượng và
cộng đồng được bảo vệ

11


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

B. KÝ SINH TRÙNG ĐIỂN HÌNH
I. Sán lá gan
1. Khái niệm và phân loại:
- Khái niệm: là một loài ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò,
cừu, dê,… Sán lá gan được coi là loại ký sinh trùng gây ra bệnh sán lá gan ở động vật ăn cỏ.
- Có 2 loại sán lá gan phổ biến là: sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ.
+ Sán lá gan nhỏ có 3 loại: Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis
felinus.
+ Sán lá gan lớn có 2 loại: Fasciola hepatica; Fasciola gigantica.
2. Đặc điểm chung của sán lá gan:
2.1. Đặc điểm cấu tạo
Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 – 5 cm, màu đỏ máu. Mắt, lông bơi tiêu giảm.
Ngược lại, các giác bám phát triển. Nhờ cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán

lá gan có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh.
2.2. Đặc điểm dinh dưỡng
Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ. Hầu có cơ khỏe giúp miệng hút
chất dinh dưỡng từ môi trường ký sinh đưa vào hai nhánh ruột phân nhiều nhánh nhỏ để vừa
tiêu hóa vừa dẫn chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Sán lá gan không có hậu môn.
2.3. Đặc điểm sinh sản:
- Cơ quan sinh dục: Sán lá gan là loài lưỡng tính. Cơ quan sinh dục gồm cơ quan sinh
dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ống
phân nhánh và phát triển chằng chịt.
3. Vòng đời của sán lá gan
Các nguồn thực phẩm có nguy cơ chứa sán lá gan cao

12


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

Hình . Vòng đời của sán lá gan ở động vật ăn cỏ

13


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

Hình: Người ăn gỏi cá (thịt cá sống) bị nhiễm bệnh sán lá gan


Hình : Vòng đời của sán lá gan ở người
14


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

Giai đoạn trứng sán. Sau khi sán lá gan đẻ trứng, trứng sẽ được đào thải ra ngoài bằng
đường phân (vật chủ có thể là người hoặc trâu, bò, chó, mèo). Trung bình mỗi ngày sán lá
gan đẻ khoảng 4000 trứng nhưng không phải tất cả đều phát triển thành ấu trùng. Trứng sán
chỉ sống khi gặp môi trường nước và phát triển thành ấu trùng.
Giai đoạn ấu trùng: Ấu trùng dưới nước phát triển thành ấu trùng có lông và di chuyển
đến các loài thủy sinh rồi tiếp tục tìm đến vật chủ là ốc. Tại đây chúng phát triển thành ấu
trùng có đuôi và bơi đến ký sinh vào các loại cá nước ngọt. Ở giai đoạn này, nếu người hoặc
vật nuôi ăn các loại thủy sinh thì ấu trùng sẽ rút ngắn thời gian di chuyển vào trong cơ thể
vật chủ và phát triển thành sán lá gan.
Giai đoạn nang kén: Khi tiếp cận được vật chủ trung gian là cá nước ngọt, chúng tiếp tục
phát triển thành nang kén và sống trong các thớ thịt của cá. Nếu người hoặc chó, mèo ăn
phải loại cá này sẽ tạo điều kiện cho kén sán thâm nhập vào cơ thể và nhanh chóng di
chuyển vào gan theo đường máu.
Có thể thấy rằng, vòng đời sán lá gan rất phức tạp nhưng con đường để chúng thâm nhập
vào cơ thể chúng ta quá đơn giản.
4. Ảnh hưởng của bệnh sán lá gan:
 Ở gia súc:
- Đây là bệnh khá phổ biến ở trâu, bò.
- Bệnh sán lá gan là một trong những bệnh ký sinh trùng gây hại trên gia súc, do 2 loài
Fasciola gigantica và Fasciola hepatica gây nên. Bệnh xảy ra ở hầu hết các loài gia súc và có
thể lây sang người qua đường ăn uống
- Sán dinh dưỡng bằng cách ăn các hồng cầu, các tế bào thượng bì của niêm mạc ống

dẫn mật.
- Do sán non di hành trong nhu mô gan làm tổn thương gan, vật bệnh sốt, kém ăn, mệt
mỏi.
- Triệu chứng lâm sàng: gầy rạc, suy nhược cơ thể, phân nhão không thành khuôn; về
sau con vật lúc táo bón, lúc tiêu chảy, niêm mạc mắt nhợt nhạt, lông xù, mốc,… Phân có mùi
khắm, đen, hốc mắt sâu, chướng hơi dạ cỏ, hơi thở hôi, vùng gan sưng lên. Khi sờ vào vùng
này, con vật có cảm giác đau đớn và chết dễ dàng vì viêm gan nặng hoặc vì suy kiệt.
 Ở người: tiến triển theo 2 giai đoạn:
15


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

- Giai đoạn gan (xâm nhập): các triệu chứng xuất hiện khoảng 6 – 12 tuần sau khi ăn
phải nang ấu trùng và kéo dài 2 – 4 tháng. Trong giai đoạn này, một số lượng lớn ấu trùng di
chuyển qua thành ruột, qua khoang phúc mạc, bao gan. Các triệu chứng hay gặp nhất là đau
bụng, sốt, sút cân, nổi mề đay, ho, khó thở, rối loạn đại tiện, chán ăn và buồn nôn.
- Giai đoạn mật (trưởng thành): có thể kéo dài nhiều năm do sán lá gan có xu hướng di
chuyển đến lòng ống mật chủ và phát triển thành sán trưởng thành ở đó. Trên đường đi sán
ăn mô gan ký chủ gây ra các triệu chứng nặng: gan to, vàng da, thiếu máu (một con sán
trưởng thành hút 0,2ml máu/ngày). Sau 3 tháng, sán đã định vị trong ống mật. Người bệnh
sẽ có những triệu chứng viêm gan mật mãn, tiếp tục bị mệt mỏi, sụt cân, biếng ăn,… Trong
phân cũng như dich mật người bệnh bắt đầu có thể tìm thấy trứng sán. Bệnh tiếp tục kéo dài
trong nhiều năm, nếu để tồn lưu lâu ngày sẽ mắc các bệnh mãn tính của đường mật, có thể
dẫn đến biến chứng xơ gan, vỡ gan, suy gan, đau bụng dai dẳng, mất sức lao động và cuối
cùng có thể dẫn đến tử vong.
5. Biện pháp phòng ngừa:
Sán lá gan thâm nhập vào cơ thể thông qua đường ăn uống nên để ngăn chặn sự thâm

nhập của sán lá gan vào trong cơ thể, chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau:
- Rửa sạch sẽ tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng diệt khuẩn.
- Không ăn thức ăn khi chưa được chế biến chín kỹ, thức ăn còn sống
- Không ăn những loại rau được trồng trong ao tù, nơi có nguồn nước ô nhiễm.
- Không rửa rau, thức ăn, đồ dùng ăn uống ở nguồn nước ô nhiễm như ao tù.
- Không nuôi cá bằng phân tươi, không tưới rau bằng nước phân chuồng hoặc bón cho
rau bằng phân động vật.
- Thăm khám sức khỏe định kỳ để nắm bắt tình trạng sức khỏe và phòng ngừa, phát hiện
sớm bệnh sán lá gan.
-Ủ

phân để diệt trứng và ấu trùng giun sán.

- Diệt ký chủ trung gian: Dùng sulfat đồng (CuSO4) nồng độ 3 - 4‰ phun trên đồng cỏ
và cây thủy sinh để diệt các loài ốc Limnea, cắt đứt giai đoạn phát triển của sán lá ở thời kỳ
ấu trùng.
16


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

- Khi cắt cỏ cho gia súc ăn, không cắt phần chìm trong nước.
- Không chăn thả gia súc tại các vùng đầm lầy, khu vực đọng nước.
II. GIUN ĐŨA (Ascaris lumbricoides)
1. Đặc điểm chung:
Giun đũa có màu trắng ngà hay hồng lợt. Thân dài, hai đầu thon lại. Tiết diện ngang
bao giờ cũng tròn. Ống tiêu hóa thẳng, bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn. Miệng có 3
môi hình bầu dục, xếp cân đối gồm có 1 môi lưng và 2 môi bụng. Bờ môi có răng và các gai

cảm giác.

Giun đực: nhỏ ngắn (15 - 31 cm x 2- 4 mm), đuôi cong lại về phía bụng, có 2 gai giao
hợp ở cuối đuôi.
Giun đũa cái: to, dài (20 – 35 cm x 3 – 6 mm). Đuôi cái thẳng hình nón, có 2 gai nhú
sau hậu môn. Lỗ sinh dục nằm ở khoảng 1/3 trên, mặt bụng. Tại khoảng này giun cái có 1
vòng thắt quanh thân có vai trò giữ giun đực trong khi thụ tinh.
Lớp vỏ cutin ngoài cơ thể giúp giun đũa không bị tiêu hóa bởi dịch tiêu hóa ở ruột
non

17


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

Giun đũa sinh sản phân tính, tuyến sinh dục dạng ống, con cái 2 ống, con đực 1 ống
& dài hơn chiều dài cơ thể. Con cái đẻ số lượng rất lớn, lẫn vào phân người (khoảng

200 ngàn trứng một ngày trong năm)
Trứng giun đũa có 3 loại:
 Trứng thụ tinh còn gọi là trứng chắc:
- Có hình bầu dục hoặc hơi tròn, rất cân đối.
- Kích thước khoảng 45 - 75μm x 35 - 50μm.
- Màu vàng.
- Vỏ dày, gồm 3 lớp đồng tâm:
o Ngoài cùng là lớp albumin dày đều, xù xì.
o Lớp giữa dày, nhẵn và trong suốt được cấu tạo bởi glycogen.
o Và một lớp vỏ trong cùng là màng dinh dưỡng cấu tạo bởi lipid.

- Bên trong trứng là phôi bào chắc, gọn thành 1 khối, chưa phân chia khi trứng mới
được đẻ ra.

 Trứng không được thụ tinh hay trứng lép:
- Có hình bầu dục dài và hẹp hơn,
18


GVHD: Liêu Mỹ Đông
-

Nhóm 3

Kích thướt từ 88 – 94 µm x 39 – 44 µm.
Lớp vỏ chỉ gồm 2 lớp mỏng, không có lớp màng dinh dưỡng,
Bên trong trứng là những hạt tròn không đều, rất chiết quang.
Trứng không thụ tinh sẽ bị thoái hóa.

 Trứng mất vỏ:
- Có hình dạng bất thường do lớp albumin bị tróc làm mất lớp ngoài sần sùi, vỏ trứng
trở nên nhẵn. Trứng chỉ có một vỏ dày và nhẵn và các vân đồng tâm.
- Gặp ở trứng thụ tinh hay không thụ tinh.

2.. Chu trình phát triển:
2.1. Dinh dưỡng:
Giun đũa sống ở đường tiêu hoá, thức ăn chủ yếu là các chất đang tiêu hoá dở dang
trong điều kiện yếm khí.
2.2. Chu kỳ phát triển:
Giun đũa (cả giun đực và giun cái) đều sống ký sinh và ăn dưỡng chất ở ruột non của
người.

Giun đũa cái đẻ trứng ở ruột non, đẻ trung bình 200.000 trứng mỗi ngày. Trứng được
thải ra ngoài theo phân.
Sau một thời gian ở ngoại cảnh, nhờ tác dụng của nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…phôi
phát triển thành ấu trùng trong vòng từ 2 - 4 tháng ở nhiệt độ 36 - 40°C, trứng có ấu trùng từ
19


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

ngoại cảnh lại nhiễm vào người qua đường tiêu hoá. Vào đến ruột non ấu trùng thoát vỏ,
chui qua thành ruột vào hệ thống tuần hoàn theo tĩnh mạch cửa lên gan, lên tim, lên phổi,
chui vào phế nang, lên khí quản, lên hầu, rồi xuống thực quản, ruột non phát triển thành giun
trưởng thành. Giun trưởng thành sống trong cơ thể người khoảng 12 - 18 tháng.
Trong quá trình chu du từ ruột non, đi qua các cơ quan khác rồi trở lại định cư ở ruột
non, ấu trùng có thể đi lạc sang các cơ quan khác, gây ra hiện tượng giun đi lạc chỗ.

\
Hình: Chu trình phát triển của giun đũa
3. Tác hại của giun đũa:
 Toàn thân:

Tác hại lớn nhất của giun đũa đối với co thể là chiếm thức ăn vì giun đũa là loại giun lớn
và số lượng ký sinh thường nhiều. Tình trạng nhiễm giun kéo dài dẫn đến suy dinh dưỡng
chậm phát triển về thể chất và tinh thần. Tác hại này thường gặp ở trẻ em. Khi ký sinh giun
20


GVHD: Liêu Mỹ Đông


Nhóm 3

đũa tiết ra chất độc như ascaridol ức chế một số men tiêu hoá gây chán ăn, rối loạn tiêu hoá,
dị ứng. Vì vị trí ký sinh ở ruột non, giun đũa kích thích gây đau bụng, rối loạn tiêu hoá.
 Tại phổi

Do ấu trùng giun đũa chu du trong cơ thể thường gây dị ứng quá mẫn nhất là giai
đoạn ở phổi gây những tổn thưng cơ học thành phế nang và phản ứng dị ứng cục bộ làm xuất
hiện hội chứng Loefler: bệnh nhân đau ngực, khạc đờm lẫn máu, phim X quang có hình ảnh
thâm nhiễm phổi. Các dấu hiệu này có thể nhầm lẫn với bệnh lao phổi.

 Biến chứng:

Nếu số lượng giun nhiều hoặc pH ruột bị rối loạn, giun đũa có thể gây ra tình trạng
tắc ruột hoặc giun phát tán ra ống mật lên gan gây viêm nhiễm đường mật, áp xe gan, viêm
ruột thừa. Đôi khi viêm phúc mạc, thủng ruột do giun đũa.
Ấu trùng giun đũa lạc chỗ vào não, thận, tim gây biến chứng nặng.
Nhiễm độc do độc tố của giun đặc biệt trường hợp nhiễm nhiều.
4. Biện pháp phòng ngừa:
- Không ăn rau sống quả xanh được bón bằng phân người, không uống nước lã.
- Thực hiện rửa tay trước khi ăn uốn, ăn chín, uống sôi.
- Không để trẻ em chơi nơi đất cát, không để móng tay dài dễ nhét đất cát và lây nhiễm

trứng giun.
- Xử lý tốt phân, nước, rác.

21



GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

- Không dùng phân tươi bón ruộng.

22


GVHD: Liêu Mỹ Đông

Nhóm 3

KẾT LUẬN
Việc hiểu rõ về các độc tố ký sinh trùng sẽ giúp chúng ta có những biện pháp phòng bệnh
hiểu quả. Phòng bệnh ký sinh trùng trên người tuy đơn giản nhưng phải hoàn toàn dựa vào ý
thức và sự chủ động của người dân trong sinh hoạt hằng ngày, duy trì thói quen sinh hoạt vệ
sinh, ăn chín, uống sôi. Bệnh ký sinh trùng nói chung, nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời
thì về cơ bản là được điều trị khỏi, có thể khỏi hoàn toàn nếu chưa sảy ra biến chứng nặng về
não. Tuy nhiên, bệnh nhân và người thân cần phải kiên trì và tuân thủ lâu dài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> /> />
23



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×