Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 53 trang )

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện.
1.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện ảnh hởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện (tên giao dịch: ERECTION
AND ELECTRO-MECHANICAL TESTING JOINT STOCK COMPANY) là DNNN
cổ phần theo hình thức: giữ nguyên vốn nhà nớc hiện hành có tại DN, phát hành cổ
phiếu mới thu hút thêm vốn.
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Lắp máy Việt Nam, có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo luật DN và
hoạt động theo phơng thức hạch toán độc lập, có trụ sở chính đặt tại: 124 Minh Khai,
phờng Minh Khai, Quận Hai Bà Trng, Thành phố Hà Nội. Ngành chủ quản là Bộ Xây
dựng.
Chặng đờng hình thành và phát triển của Công ty đợc đánh dấu bởi bốn mốc
thời gian quan trọng:
Năm 1980, để phục vụ cho việc nghiên cứu, lập đơn giá kỹ thuật, XD các quy
trình quy phạm kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Công ty Lắp máy (nay là Tổng
Công ty Lắp máy Việt Nam) và hoạt động của Bộ Xây dựng, Trung tâm nghiên cứu
kinh tế kỹ thuật Lắp máy đã đợc thành lập theo Quyết định số 133/BXD/TCLĐ ngày
19/01/1980 của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Đến năm 1993, do xoá bỏ chuyên môn hoá theo ngành nghề khi chuyển sang
cơ chế mới nên để phù hợp với yêu cầu của tình hình mới Trung tâm nghiên cứu kinh
tế kỹ thuật Lắp máy đợc đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
theo Quyết định số 014A/BXĐ/TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng. Xí
nghiệp là đơn vị trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy và hoạt động theo phơng
thức hạch toán độc lập.
Đến năm 1996, theo chủ trơng sắp xếp lại các DNNN và để phù hợp với yêu
cầu của tình hình mới (tăng quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển), Xí


nghiệp Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đợc đổi tên thành Công ty Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện theo Quyết định số 05/BXD/TCLĐ ngày 01/01/1996 của Bộ trởng Bộ
Xây dựng. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành xây dựng của NN.
Đến năm 2004, căn cứ theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của
Chính phủ về việc chuyển DNNN thành Công ty cổ phần, Công ty Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện đợc cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện theo Quyết định số 54/QĐ/BXD của Bộ trởng Bộ Xây dựng ngày
08/01/2004. Công ty có trụ sở chính tại 124 Minh Khai thành phố Hà Nội, thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc tổ chức và hoạt động theo Luật
DN và điều lệ của Công ty cổ phần đã đợc ĐHĐCĐ thông qua. Công ty có vốn điều lệ
là 5.600.000.000 đồng, cổ phần phát hành lần đầu là 56.000 cổ phần, mệnh giá một cổ
phần là 100.000 đồng, trị giá 5.600.000.000 đồng.
Nhìn lại chặng đờng mà Công ty đã trải qua, để có đợc vị trí nh hiện nay, đó là
kết quả của sự nỗ lực của bao thế hệ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Muốn tồn
tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng thì không thể chỉ dựa vào sự bao cấp của
NN mà phải dựa vào sức mình là chính. Đó là điều mà Công ty cổ phần Lắp máy và
Thí nghiệm luôn hớng tới, thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một DNNN đồng thời là
thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam cho nên bộ máy tổ chức quản lý của
Công ty phải đợc sự phê duyệt của cơ quan quản lý cấp trên (TCT Lắp máy Việt Nam)
và Bộ chủ quản (Bộ Xây dựng). Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức theo
mô hình DNNN có HĐQT.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận đợc quy định cụ thể trong điều lệ của
Công ty nh sau:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của DNNN thực hiện chức năng
quản lý mọi hoạt động của DN.

Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra và bãi miễn theo thể thức với đa số phiếu
tính theo số lợng cổ phần bằng trực tiếp bỏ phiếu kín. BKS là ngời thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty.
Giám đốc: là ngời đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, kinh
doanh; là ngời điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phó Giám đốc Công ty: là ngời giúp GĐ Công ty điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của GĐ và chịu
Phòng
Kế toán-
Tài
chính
Xởng
thực
nghiệm
Các ban
kỹ thuật
chuyên
ngành
Phòng
Kinh
tế-Kỹ
thuật
Phòng
Tổ
chức-
Hành
chính
Phòng
Thiết bị-
Vật t

Phó giám đốc Kinh
tế-Kỹ thuật
Phó giám đốc
thi công
Giám đốc Ban kiểm soát
HĐQT
Chủ tịch HĐQT
Các đội thi công
Kế toán trởng
(Trởng phòng Kế toán-Tài chính)
trách nhiệm trớc GĐ, trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc GĐ Công ty phân công hoặc uỷ
quyền. Hiện nay, ở Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện có hai Phó GĐ là
Phó GĐ thi công và Phó GĐ kinh tế kỹ thuật.
+ Phó GĐ thi công: phụ trách các lĩnh vực nghiên cứu, theo dõi, đôn đốc, hớng
dẫn thi công, điều động MMTB thi công cho các CT, XD các kế hoạch nhằm hoàn
thành CT đợc giao
+ Phó GĐ kinh tế kỹ thuật: phụ trách về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng, tiến
độ thi công các CT, theo dõi quan hệ thanh toán với chủ đầu t
Kế toán trởng: giúp GĐ Công ty chỉ dạo tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê của Công ty, đề xuất, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của Công ty, tổ chức, hớng dẫn thực hiện những quy định mới về công tác
kế toán
Các phòng ban nghiệp vụ: đứng đầu là trởng phòng, chịu trách nhiệm trớc Ban
GĐ về việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ đợc giao.
+ Phòng Kinh tế-Kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra và thực hiện việc lập kế hoạch
sản xuất, XD các định mức kinh tế kỹ thuật, lập đơn giá dự toán các CT tham gia
đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác, theo dõi, kiểm tra việc thi
công CT về mặt chất lợng kỹ thuật, tiến độ, nghiên cứu cải tiến MMTB, đề xuất các
biện pháp thi công, thẩm định và đa ra các định mức làm căn cứ phân chia cấp bậc
công việc phục vụ cho việc giao khoán nội bộ và tính trả lơng cho công nhân trực

tiếp sản xuất.
+ Phòng Kế toán-Tài chính: do Kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo theo sự phân cấp
nhiệm vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán, theo dõi
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nớc, kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài
chính kế toán đang có hiệu lực.
+ Phòng Thiết bị-Vật t: có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện cung ứng vật t,
mua sắm và sửa chữa thiết bị, quản lý tình hình sử dụng MMTB, điều động thiết bị
phục vụ thi công.
+ Phòng Tổ chức-Hành chính: có chức năng quản lý về mặt nhân sự theo sự chỉ
đạo trực tiếp từ Ban GĐ, bao gồm việc tổ chức, tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều
chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và khả năng của mỗi ngời,
theo dõi việc nâng bậc lơng, đóng bảo hiểm cho ngời lao động (BHXH, BHYT).
+ Các đội thi công: là các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thi công các CT,
đảm bảo hoàn thành và bàn giao đúng thời hạn. Các đội thi công đợc thành lập theo
các CT trên cơ sở điều động nhân sự do phòng Tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo
của GĐ.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là DNNN hoạt động trong lĩnh
vực XDCB, với chức năng là xây lắp và TNCĐ trong đó chủ yếu là TNCĐ. Do đó, sản
phẩm của Công ty bao gồm sản phẩm của hoạt động xây lắp và sản phẩm của hoạt
động TNCĐ.
Đối với hoạt động xây lắp: đó là các CT, hạng mục CT xây dựng, lắp đặt thiết bị
cho các CT dân dụng và công nghiệp mang tính đơn chiếc, thực hiện theo các đơn đặt
hàng qua đấu thầu hoặc do TCT phân xuống (nếu đợc giao thi công), hoặc giá trị khối
lợng công việc hoàn thành (nếu tham gia thi công). Sản phẩm đợc tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu t hoặc theo giá quy định của TCT.
Đối với hoạt động TNCĐ: Đó là các dịch vụ kiểm định chất lợng kỹ thuật, kiểm
tra mối hàn, kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghiệm thiết bị gắn liền với các CT xây dựng.
Đây là hoạt động cung cấp dịch vụ, giá thành dịch vụ đợc hạch toán riêng và không

tính vào giá quyết toán CT xây lắp, trừ trờng hợp Công ty nhận thầu thi công CT bao
gồm cả kiểm tra TNCĐ.
Thành lập đội thi
công
Lập dự toán chi
phí
Hoàn
thiện
công
trình,
hạng
mục
CT
Chạy
thử
không
tải
Chạy
thử có
tải
Kiểm tra
thông số
kỹ thuật
của
MMTB
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Do xuất phát từ đặc điểm các CT, hạng mục CT do Công ty thi công nằm rải
rác và tách biệt nhau về mặt địa lý, nên để thuận tiện cho việc quản lý Công ty tổ chức
lực lợng lao động thành các tổ, đội. Mỗi tổ, đội đợc đặt dới sự quản lý của đội trởng và
việc làm này đảm bảo cho các đội thi công có quyền tự quản cao nhng vẫn đặt dới sự

chỉ đạo của Công ty. Mỗi tổ, đội đảm nhận thi công một hoặc một phần việc trong cả
CT hoặc hạng mục CT tuỳ theo quy mô của CT hoặc hạng mục CT và hợp đồng đã ký
với Công ty. Các tổ, đội này lại có thể đợc chia nhỏ thành các tổ, đội khác. Mỗi tổ, đội
sẽ phụ trách một phần công việc đợc giao. Nh vậy, cách tổ chức này đã tạo ra sự
chuyên môn hoá trong công việc góp phần nâng cao năng suất lao động.
Công ty
Giao khoán
Đội thi công của
hoạt động TNCĐ
Đội thi công của
hoạt động xây lắp
Các đội thi công
NDT
Các đội thi công
đo lờng, tự động
hoá, thí nghiệm
hiệu chỉnh
Các đội thi công
lắp đặt điện lạnh,
cấp nớc, thông gió,
PCCC
Các đội thi công
lắp đặt điện
chuyên ngành
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Hiện nay, Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đang áp dụng mô
hình kế toán tập trung. Theo đó, các đơn vị trực thuộc (các đội thi công) không thành
lập bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ tập trung chứng từ và định kỳ chuyển về

Phòng Kế toán-Tài chính để ghi sổ.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, tức
là Kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán không thông qua trung
gian nhận lệnh. Kế toán trởng là ngời tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của phòng Kế
toán-Tài chính, lập BCTC chung cho toàn Công ty và chịu trách nhiệm về tính trung
thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin đợc trình bày trên BCTC
Năm 2006, bộ máy kế toán tại Công ty hiện có 6 ngời và đợc tổ chức, phân
công thực hiện các phần hành kế toán theo sơ đồ sau:
Đội
1
Đội

Đội
1
Đội

Đội

Đội
1
Đội

Đội
1
Công trình

Công trình
1
Công trình
3

Công trình
2
Kế toán trởng
(Trởng phòng Kế toán-Tài chính)
Phân công lao động kế toán
Kế toán
tiền l-
ơng
Kế toán
TSCĐ
Kế
toán
tiền
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
công
nợ
Kế

toán
vật t
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Theo đó, Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm về việc lập BCTC và tính hợp
lý, hợp pháp, trung thực của các số liệu đợc trình bày trên BCTC
Các kế toán viên đợc phân chia phụ trách thực hiện các phần hành kế toán nh
sau:
Một kế toán viên đợc phân công thực hiện phần hành kế toán TSCĐ và kế toán
vật t.
Một kế toán viên đợc phân công thực hiện phần hành kế toán công nợ và kế toán
tiền lơng
Một kế toán viên đợc phân công thực hiện phần hành kế toán tiền ngân hàng và
đảm nhiệm vai trò thủ quỹ.
Một kế toán vien thực hiện phần hành kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt
Một kế toán viên đợc phân công thực hiện đồng thời phần hành kế toán chi phí,
giá thành, kế toán doanh thu và xác định kết quả và phần hành kế toán tổng hợp.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Để đảm bảo cho công tác kế toán trong Công đạt hiệu quả cao thì việc tổ chức
công tác kế toán phải phù hợp với mô hình kế toán tập trung, có khả năng bao quát tốt.
Do đó, các thông tin mà kế toán cung cấp sẽ đáp ứng đợc yêu cầu của các nhà quản lý.
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán đợc áp dụng tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện là hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu do Bộ Tài Chính ban hành theo
Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Theo đó, hệ thống chứng từ kế
toán tại Công ty bao gồm các chứng từ sau: phiếu thu, phiếu chi, Hợp đồng giao
Kế toán
chi phí ,
giá thành
Kế toán
doanh thu và

xác định kết
quả
Kế toán
tổng
hợp
khoán, bảng chấm công và thanh toán khối lợng khoán, phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho, thẻ kho và nhiều chứng từ khác có liên quan.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK đợc sử dụng trong hạch toán kế toán tại Công ty là hệ thống TK
thống nhất ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ
Tài Chính. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty không mở
một số TK sau:
TK loại 1: TK 151, 155, 156, 157
TK loại 5: TK 512, 531, 532
TK loại 6: TK 631, 641
Đối với các TK chi phí (TK 621, 622, 623), TK doanh thu (TK 511), TK
công nợ (TK 131, 138, 331, 338), sẽ đợc mở chi tiết cho từng khách hàng, từng CT,
hạng mục CT
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán đợc áp dụng tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện là hình thức sổ nhật ký chung. Do số lợng các nghiệp vụ phát sinh ở
Công ty là không nhiều nên hình thức sổ nhật ký chung rất phù hợp với quy mô hoạt
động của Công ty. Mặt khác, đây là hình thức sổ khá đơn giản và cũng dễ thực hiện.
Kế toán Công ty không mở sổ nhật ký đặc biệt, nếu nghiệp vụ nào phát sinh với số
lợng lớn, liên tục, kế toán phần hành sẽ mở sổ chi tiết để theo dõi riêng.
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký
chung
Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc
vào 31 tháng 12 hàng năm. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp là thi công kéo dài,
chứng từ chuyển về chậm nên Công ty lựa chọn kỳ kế toán theo từng quý. Vì vậy,
Công ty lập BCTC theo quý, hệ thống BCTC chủ yếu của Công ty bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết
minh BCTC. Bên cạnh đó, để phục vụ cho mục đích quản trị trong Công ty, Công ty
còn lập các loại báo cáo nh Biểu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
biên bản kiểm kê quỹ Để đảm bảo sự chặt chẽ trong việc thực hiện công tác kế toán
trong Công ty, cũng nh thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý, toàn bộ các BCTC
trong Công ty đều có sự phê duyệt của GĐ và Kế toán trởng.
Sau khi BCTC đợc lập, Công ty sẽ gửi BCTC cho các cơ quan: Cục tài chính
DN, Cục thuế Hà Nội, Cục thống kế Hà Nội, TCT Lắp máy Việt Nam.
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Là DNNN hoạt động trong lĩnh vực XDCB, chi phí sản xuất của Công ty cổ
phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện bao gồm toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản
phẩm. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù riêng của hoạt động TNCĐ là: kiểm tra mối hàn

bằng phơng pháp không phá huỷ (sử dụng sóng siêu ấm, chụp X-quang ) và thí
nghiệm hiệu chỉnh tất cả các thiết bị điện, thiết bị tự động đ ợc lắp đặt trong các CT
công nghiệp và dân dụng nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật cho quá trình sử dụng,
sản xuất và vận hành, cho nên, chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty không lớn nh
nhiều doanh nghiệp XDCB khác. Nhng, luôn có sự biến động trong cơ cấu chi phí tuỳ
theo khối lợng công việc thi công và loại sản phẩm xây lắp. Do đó, để tạo điều kiện
thuận lợi trong quản lý cũng nh trong hạch toán chi phí, Công ty phân loại chi phí theo
khoản mục chi phí. Theo đó, giá thành của CT, hạng mục CT bao gồm các khoản mục
chi phí sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật kết cấu, giá trị kèm theo vật kiến trúc xuất dùng
trực tiếp cho thi công. NVL đợc xuất kho theo dự toán lập cho từng CT, do đó đợc tính
trực tiếp vào chi phí của CT sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng
của công nhân trực tiếp tham gia thi công CT (kể cả lao động thuê ngoài), không bao
gồm các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí sử dụng MTC: là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lợng CT.
Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, chi phí sử dụng MTC chủ yếu là
chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác có liên
quan đến việc sử dụng MTC.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội thi công gồm: lơng của
nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ
quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia thi công CT
và các chi phí quản lý phục vụ phát sinh của đội thi công nh: chi phí nhân viên, chi phí
vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí lu kho, chi
phí vận chuyển, chi phí điện nớc ), chi phí khấu hao và các chi phí bằng tiền khác.
Để có thể hiểu rõ hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong
Công ty, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
1.2.1. Đối tợng, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty.

Cũng nh các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB khác, đối tợng tập hợp chi phí
của Công ty là các CT, hạng mục CT. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi
công cho đến khi CT hoàn thành, bàn giao sẽ đợc kế toán phần hành theo dõi trên sổ
chi tiết mở cho từng CT. Tơng ứng với mỗi CT, hạng mục CT các chi phí phát sinh sẽ
đợc kế toán hạch toán vào các TK 621, 622, 623, 627 mở cho từng CT, hạng mục CT.
Hàng tháng, khi chứng từ đợc chuyển về, kế toán kiểm tra và ghi sổ (nhật ký chung, sổ
cái, sổ chi tiết) ngay sau khi đợc GĐ và Kế toán trởng phê duyệt. Cuối quý, kế toán
tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ và lập các bảng phân bổ (bảng phân bổ NVL và
công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng). Đồng thời, kết chuyển các chi phí phát sinh trong quý sang TK
154 (mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT) để xác định giá trị CT hoàn thành trong
kỳ và giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có). Nếu đến cuối kỳ, CT vẫn cha hoàn thành thì
giá trị CT dở dang đã xác định sẽ đợc chuyển sang kỳ sau và đợc theo dõi cho đến khi
CT hoàn thành.
Để thấy rõ quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, trong phạm vi bài viết của mình, em xin đợc lấy
số liệu của CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí để xem xét quá trình hạch toán chi
phí và tính giá thành tại Công ty. Nội dung thi công: Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ
thống báo cháy, hệ thống cứu hoả và hệ thống cấp thoát nớc. CT đợc khởi công từ năm
2004 và dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm 2006. Khối lợng xây lắp đợc đánh giá
theo từng giai đoạn bàn giao quy ớc, có ghi nhận doanh thu. CT áp dụng khoán đối với
chi phí nhân công và một phần chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí khấu
hao TSCĐ). Số liệu trong bài viết đợc lấy thống nhất theo quý IV/2005. Theo đó, Công
ty sẽ ký Hợp đồng giao khoán với đội thi công.
Biểu 1.1: Hợp đồng giao khoán
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Công ty CP Lắp máy & Thí nghiệm cơ điện
Số 136/HĐGK-KTKT-EMTC
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2004
Hợp đồng giao khoán
(v/v Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả, hệ thống báo cháy và hệ thống cấp thoát nớc)
- Căn cứ quy chế giao khoán số 35/2004-QCGK-TNCĐ của Công ty ngày 02/02/2004
- Căn cứ HĐKT số 125/HĐKT ký ngày 14/08/2004 giữa Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm
cơ điện với Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam.
- Căn cứ dự toán kinh phí và giao khoán đã đợc Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Xét khả năng thực hiện của đơn vị
Chúng tôi gồm có:
1. Bên giao khoán: Công ty CP Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện (Bên A)
Đại diện: Ông Nguyễn Minh Phú Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: 124 Minh Khai, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 8635002 Fax: 048 634464
Tài khoản: 7301-0223 Tại sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
2. Bên nhận giao khoán: Đội lắp máy số 5 (Bên B)
Đại diện: Ông Lê Viết Khiêm Chức vụ: Đội trởng
Điện thoại: 0912002278
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng giao khoán với các điều khoản cụ thể nh sau:
Điều 1: Tên công trình, khối lợng công việc, thời gian thực hiện
1. Tên công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
2. Địa điểm công trình: Thị xã Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh
3. Nội dung công việc:
Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả, hệ thống bảo
cháy và hệ thống cấp thoát nớc.
4. Thời gian thực hiện: Theo giấy giao nhiệm vụ và hợp đồng chính
Điều 2: Các tài liệu kèm theo hợp đồng

Điều 3: Giá trị hợp đồng và thể thức thanh toán

Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên


Điều 5: Cam kết

Đại diện bên A Phòng Kinh tế-Kỹ thuật Đại diện bên B
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Để hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chính xác, kế toán cần phải tôn trọng
các nguyên tắc chung trong hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện. Các nguyên tắc chung đợc thể hiện ở những điểm sau:
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Do vậy, các TK chi phí của Công ty không bao gồm TK 631. Các chi phí sản xuất phát
sinh đợc kế toán hạch toán vào TK 621, 622, 623 (mở chi tiết cho từng CT, hạng mục
CT). Đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ tập hợp và hạch
toán vào TK 627. Cuối kỳ, các chi phí này sẽ đợc phân bổ cho các CT, hạng mục CT
có liên quan theo những tiêu thức phù hợp.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sau khi đợc tập hợp trên các TK chi phí,
cuối kỳ, sẽ đợc kết chuyển sang bên Nợ của TK 154 (TK này đợc mở chi tiết cho từng
CT, hạng mục CT). Số liệu trên TK 154 sẽ là căn cứ để tổng hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ, từ đó tính ra giá trị CT hoàn thành trong kỳ và giá trị CT dở dang cuối
kỳ (nếu có).
Từ năm 1999 đến nay, để phù hợp với cơ chế thị trờng, Công ty đã áp dụng quy
chế khoán nội bộ bao gồm: khoán gọn và khoán từng phần công việc (chủ yếu là
khoán toàn bộ chi phí nhân công và một phần chi phí sản xuất chung) tuỳ theo từng
CT. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất đối với các CT đợc hởng quy chế khoán
gọn, khoán từng phần công việc và các CT không áp dụng quy chế khoán là khác
nhau. Việc áp dụng quy chế khoán nội bộ trong Công ty một mặt đã phát huy tính
năng động sáng tạo của ngời lao động, mặt khác, khuyến khích ngời lao động tích cực
trong sản xuất, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Đối với các CT không áp dụng khoán:
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ do đội thi công chuyển về, kế toán phần
hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ (nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái ) ngay sau khi đ -

ợc GĐ và Kế toán trởng phê duyệt. Các chi phí phát sinh trong quá trình thi công đợc
kế toán hạch toán thẳng vào các TK chi phí có liên quan (các TK này đợc mở chi tiết
cho từng CT, hạng mục CT). Cuối quý, toàn bộ chi phí phát sinh đợc kết chuyển từ bên
Có của các TK chi phí (TK 621, 622, 623, 627) sang bên Nợ của TK 154 (chi tiết cho
từng CT, hạng mục CT) để làm cơ sở tính ra giá trị CT hoàn thành trong kỳ và giá trị
CT dở dang cuối kỳ (nếu có). Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất đối
với các CT không áp dụng quy chế khoán nh sau:
VAT đợc khấu trừ
(nếu có)
TK 133
Các chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong kỳ
TK 111, 112, 311, 331
Chi phí khấu hao MMTB
TK 214
Lơng và các khoản trích theo
lơng (19%)
TK 334, 338
Kết chuyển chi phí phát sinh
trong kỳ
Chi phí NVL, CCDC phát sinh hoặc
đợc phân bổ trong kỳ
TK 154TK 621, 622, 623, 627TK 152, 1531, 1422
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất đối với các CT, hạng mục CT không áp
dụng quy chế khoán
Đối với các CT áp dụng quy chế khoán:
Trong trờng hợp này, Công ty ký Hợp đồng giao khoán với đội thi công và tạm
ứng bằng tiền căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của đội thi công đợc duyệt. Tuỳ theo
từng CT mà Công ty có thể khoán gọn CT hoặc khoán từng phần công việc. Các vấn đề
phát sinh trong quá trình thi công sẽ đợc giải quyết căn cứ vào các điều khoản ghi

trong Hợp đồng giao khoán. Khi CT hoàn thành kế toán sẽ tiến hành quyết toán nội
bộ.
+ Đối với CT áp dụng quy chế khoán gọn:
Mức giao khoán gọn đối với CT nhỏ từ 50% đến 85%, với CT lớn hơn, tổng giá
trị giao khoán gọn toàn bộ không vợt quá 72%. Các chi phí phát sinh trong kỳ sẽ đợc
kế toán hạch toán thông qua TK 1413.
Khi CT hoàn thành, Công ty lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật CT thi công. Căn
cứ vào Hợp đồng giao khoán và giấy đề nghị tạm ứng của đội thi công, kế toán xác
định giá trị khoán phải trả và số tiền khoán còn phải trả cho các đội.
Giá trị giao khoán = Giá trị CT giao khoán
ì
Tỷ lệ giao khoán
Số tiền khoán còn
phải trả
= Giá trị giao khoán - Số tiền đã tạm ứng
Quá trình hạch toán trong trờng hợp Công ty áp dụng quy chế khoán gọn và
quyết toán nội bộ giá trị khoán gọn đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất trong trờng hợp Công ty áp dụng
quy chế khoán gọn đối với các CT, hạng mục CT và quyết toán nội bộ giá trị
khoán gọn.
+ Đối với CT áp dụng quy chế khoán từng phần công việc
Hiện tại, trong trờng hợp này Công ty chủ yếu áp dụng khoán toàn bộ chi phí
nhân công trực tiếp và một phần chi phí sản xuất chung. Đối với phần chi phí không
khoán, kế toán hạch toán thẳng vào các TK chi phí nh trờng hợp không áp dụng khoán,
còn đối với các chi phí áp dụng khoán, kế toán hạch toán thông qua TK 1413 nh trờng
hợp khoán gọn.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong bất kỳ sản phẩm nào, khoản mục chi phí NVL cũng là khoản mục chi phí
quan trọng trong số các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tại
Số tiền giao

khoán còn lại
Cha trả
TK 621, 622, 623, 627 TK 154TK 1413TK 111,112
đã trả
Số tiền đã tạm ứng
TK 338
TK 111,112
Kết chuyển chi phí
Giá trị giao khoán
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, tỷ trọng chi phí NVL trong giá thành
sản phẩm xây lắp chiếm khoảng từ 20% đến 30% tổng chi phí sản xuất hàng năm. Do
đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trờng trong và ngoài nớc thì
việc quản lý tốt khoản mục chi phí này là hết sức quan trọng.
Để tránh ứ đọng vốn, Công ty chỉ nhập mua các loại vật t cần thiết phục vụ thi
công theo dự toán cho nên số lợng vật t cũng nh số nghiệp vụ phát sinh không nhiều.
Vì vậy, Công ty sử dụng giá thực tế đích danh để ghi sổ (sổ số d và sổ tổng hợp). Trong
kỳ, căn cứ vào giấy đề nghị cung ứng vật t của các đội thi công, tuỳ theo tiến độ và kế
hoạch thi công Công ty sẽ có kế hoạch mua thêm NVL hoặc điều chuyển giữa các CT.
Để thi công CT, các đội thi công có nhu cầu về thiết bị, vật t sẽ viết giấy đề nghị
cung ứng vật t và chuyển nên Phòng Thiết bị-Vật t. Dựa trên dự toán và khả năng thực
tế của Công ty, cán bộ phụ trách cung tiêu sẽ xem xét, điều chỉnh mức cung ứng và đề
nghị GĐ duyệt. Sau khi có đợc sự phê chuẩn của GĐ, cán bộ cung tiêu lập phiếu xuất
kho, ngời nhận mang phiếu này đến kho để làm thủ tục lĩnh, nhận vật t. Phiếu xuất kho
đợc lập làm 3 liên, 1 liên lu tại cuống (ở Phòng Thiết bị-Vật t), 1 liên giao cho ngời
lĩnh hàng và 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày, kế toán vật t xuống
kho lấy chứng từ và tính ra giá trị (bằng tiền) của số vật t thực xuất.
Biểu 1.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Địa chỉ: 124 Minh Khai
Mẫu số: 02-VT

QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của BTC
Số: 196
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 12 năm 2005
Nợ: TK 62130
Có: TK 1522
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Ngọc Long
Lý do xuất kho: CT Nhà ĐKTT Uông Bí
Xuất tại kho: Chị Hạnh
Địa chỉ (bộ phận): Nhà ĐKTT Uông Bí
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật t (sản phẩm,
hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu
Thực
xuất
A C D E 1 2 3 4
1
Dây ê may ỉ 0,015

Kg - 500 3.000 1.500.000
2 Khớp nối trơn 25 Cái - 350 6.500 2.275.000
3 Dây ống nối 20m
Cuộ
n
- 985 9.800 9.653.000
Cộng 13.428.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Mời ba triệu bốn trăm hai tám ngàn đồng
Xuất, ngày 02 tháng 12 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL trong tháng, kế toán lập tờ kê chi tiết
chứng từ xuất vật t, công cụ, dụng cụ theo từng đối tợng sử dụng. Tờ kê chi tiết chứng
từ đợc lập mỗi tháng một lần (thời điểm lập khoảng từ ngày 4 đến ngày 6 tháng sau).
Biểu 1.3: Tờ kê chi tiết chứng từ
Tờ số: 15
Tờ kê chi tiết chứng từ
Xuất vật t, CC, DC tháng 12 năm 2005
Đối tợng sử dụng: CT Nhà ĐKTT Uông Bí (trích)
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số NT TK Nợ TK Có
196 02/12 Ông Long lĩnh vật t cho CT 62130 1522 13.428.000
199 15/12 Ông Khiêm lĩnh vật t cho CT 62130 1521 20.210.710

202B 30/12 Ông Khiêm lĩnh vật t cho CT 62130 1521 96.150.001
202C 30/12 Ông Khiêm lĩnh vật t cho CT 62130 1521 80.344.160
Cộng 803.057.276
Kế toán

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2006
Kế toán trởng
Cuối quý, căn cứ vào Tờ kê chi tiết chứng từ của mỗi tháng, kế toán tổng hợp số
liệu để lập bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ.
Biểu 1.4: Bảng phân bổ NVL và CCDC
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Quý IV/2005 (trích)
ST
T
TK 152 Nguyên vật liệu
TK 1521
NVL chính
TK 1522
NVL phụ
TK 1523
Nhiên liệu
TK 1524
PTTT
Cộng TK 152
1
TK 621-Chi phí NVL trực
tiếp
- CT: NDT Nhiệt điện
Uông Bí
286.835.587
284.151.65
5
- - 570.987.242
- CT: TT Hội nghị quốc gia
(phần ánh sáng)

941.020.080 77.353.000 - - 1.018.373.080
- CT: EBARA 98.226.809 4.152.000 - - 102.378.809
- CT: Nhà điều khiển trung
tâm Uông Bí
1.114.263.574 13.428.000 - - 1.127.691.574

Cộng (1)
2.969.089.16
3
408.076.41
0
10.279.755 - 3.387.445.328
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán Kế toán trởng
Trong trờng hợp Công ty cho phép các đội thi công đợc tự cung ứng vật t theo
yêu cầu thì:
Đối với vật liệu chính, đội phải về Phòng Thiết bị-Vật t để làm thủ tục nhập xuất
đồng thời số vật t đó. Tức là, lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi thẻ kho. Công
việc này chỉ mang tính thủ tục để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
Đối với vật liệu phụ, Công ty giao cho đội mua và hạch toán thẳng vào chi phí
của CT mà không phải lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho.
Số liệu trên các chứng từ gốc sau khi đợc đối chiếu với số liệu trên bảng phân
bổ NVL đã lập sẽ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái
TK 621.
Biểu 1.5: Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết
TK 62130 (trích)
Đối tợng sử dụng
ghi Nợ TK
Ghi Có TK

Công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
D Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
127 15/10 Ông Khiêm lĩnh vật t cho CT 1521 75.643.155

136 09/11 Ông Long lĩnh vật t cho CT 1521 89.870.323

196 02/12 Ông Long lĩnh vật t cho CT 1522 13.428.000
197 15/12 Ông Khiêm lĩnh vật t cho CT 1521 20.210.710

202B 30/12 Ông Khiêm lĩnh vật t cho CT 1521 96.150.001
202C 30/12 Ông Khiêm lĩnh vật t cho CT 1521 80.344.160
203 31/12 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 15430 1.127.691.574
Phát sinh Nợ: 1.127.691.574
Phát sinh Có: 1.127.691.574
D Nợ cuối kỳ:
Ngày 20 tháng 01 năm 2006
Kế toán trởng Ngời lập biểu
Biểu 1.6: Sổ cái TK 621
Sổ cái
TK 621 (trích)
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
D Nợ đầu kỳ:

(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/10
Phân bổ chi phí NVL tháng 10 cho
CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
1521 132.750.000
31/10
Phân bổ chi phí NVL tháng 10 cho
CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521 174.200.615

30/11
Phân bổ chi phí NVL tháng 11 cho
CT TT HNQGia (phần ánh sáng)
1521 31.695.000
30/11
Phân bổ chi phí NVL tháng 11 cho
CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521 150.433.683

30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho
CT EBARA
1521 102.378.809
30/12

Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho
CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1522 13.428.000
30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho
CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521 789.629.276

31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
CT EBARA
15423 102.378.809
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430 1.127.691.574

Phát sinh Nợ: 3.587.582.230
Phát sinh Có: 3.587.582.230
D Nợ cuối kỳ:
Ngày 23 tháng 01 năm 2006
Kế toán trởng Ngời lập biểu
Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 621 và đối chiếu với số
liệu trên sổ cái TK 621, và kết chuyển sang TK 154 để phục vụ cho công tác tính giá
và tiến hành khoá sổ. Các sai sót đợc phát hiện sau khi khoá sổ, kế toán không đợc sửa
chữa trực tiếp trên sổ đó mà phải thực hiện bút toán điều chỉnh vào kỳ sau.
Nh vậy, có thể tóm tắt quá trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty cổ
phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện nh sau:
TK 621TK 111, 112, 331
TK 1413

Sơ đồ1.8: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện khác với các thành viên khác
trong TCT Lắp máy Việt Nam ở chỗ: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
TNCĐ, xuất phát từ đặc điểm của hoạt động TNCĐ là dịch vụ nhân công là chủ yếu
nên giá trị sản lợng chủ yếu của Công ty là giá trị nhân công (chiếm từ 32% đến 45%).
Trong khi đó, giá trị sản lợng của các CT xây dựng trong dự toán chủ yếu là giá trị vật
t, nó thờng chiếm từ 65% đến 70% giá trị dự toán.
Đội ngũ lao động trực tiếp trong Công ty bao gồm lao động trong biên chế và
lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1-3 tháng hoặc 6 tháng). Tuỳ theo yêu cầu của công
việc, các đội thi công có thể thuê lao động tại địa phơng hoặc Phòng Tổ chức-Hành
chính sẽ thực hiện điều chuyển hoặc tuyển dụng lao động và điều tới CT ngay sau khi
Tạm ứng tiền (trong trờng
hợp khoán chi phí NVL)
Xuất NVL cho CT
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 154
Mua NVL chuyển thẳng cho CT
VAT đợc
khấu trừ (nếu
có)
TK 133
TK 133
Xuất NVL cho CT
TK 152
Mua NVL nhập kho
VAT đợc khấu trừ
(nếu có)
đợc Giám đốc phê duyệt. Đối với đội thi công, đội trởng sẽ có trách nhiệm quản lý số

lao động của đội mình, theo dõi việc chấm công trong quá trình ngời lao động làm
việc thực tế và hàng tháng chuyển về Phòng Kế toán-Tài chính để tính trả lơng cho ng-
ời lao động. Đối với các CT áp dụng khoán chi phí nhân công, căn cứ vào Hợp đồng
giao khoán, tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu đã ký, Công ty sẽ tạm ứng cho các
đội CT. Số tiền tạm ứng này sẽ đợc dùng để chi trả lơng và các khoản khác có liên
quan cho ngời lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp lơng của công nhân trực tiếp tham gia thi công CT. Đối với lao động thuê ngắn
hạn, Công ty không có tiền ăn ca mà chỉ có phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
của công nhân trực tiếp thi công CT.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công (phải có đầy đủ chữ ký của các bên
liên quan) do các đội thi công chuyển về, căn cứ vào đơn giá tiền lơng khoán và hệ số
khoán của đội, kế toán tiền lơng tính ra tiền lơng phải trả ngời lao động trong tháng và
lập bảng thanh toán tiền lơng.
Biểu 1.7:Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Bộ Phận: Đội lắp máy số 5
Bảng chấm công
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
Họ và tên
M
ã
số
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 29 30 31 Sản phẩm Thời gian Ngừng

việc
VIệc khác 100% lơng
BHXH
Không lơng
Tổng số
Trong đó ca 3
Tổng số
Trong đó ca 3
100% lơng
70% lơng
A B C 1 2 3 4 5 6 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
1 Lê Viết Khiêm K K K K K K K K K 31
2 Nguyễn Sỹ Thành K K K K K K K K K 31
3 Trịnh Ngọc Hùng K K K K K K K K K 31
4 Hà Văn Đạt K K R
0
K K K K R
0`
K 29 2
5 Vũ Hồng Giang K K K K K + K + + 28 3

Cộng 315 15 10
Ký hiệu chấm công
Lơng sản phẩm: K
Việc riêng không lơng: R
0
Lơng thời gian: +
Ngời chấm công Phụ trách Ngời kiểm tra Giám đốc Công ty
Biểu 1.8:Bảng tổng hợp lơng
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện

Bộ Phận: Đội lắp máy số 5
Bảng tổng hợp lơng
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí (trích)
Tháng 12 năm 2005
STT Họ và tên
Số công Số tiền lơng (đồng)
Sản phẩm Thời gian Sản phẩm Thời gian

1 Lê Viết Khiêm 31 - 5.000.000 - 5.000.000
2 Nguyễn Sỹ Thành 31 - 3.800.000 - 3.800.000

×