Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.46 KB, 47 trang )

Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội tiền thân là Công ty lắp ghép số 1 và
số 2 được sáp nhập để thành lập Công ty xây dựng nhà ở Hà Nội theo
Quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1972 của Uỷ ban Hành chính Hà Nội,
trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Và theo Quyết định số 626-QĐ/UB ngày
10/12/1993 đã đổi tên Công ty thành Công ty xây dựng số 1 Hà Nội thuộc
Tổng công ty phát triển Hạ tầng và đô thị.
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc
Sở xây dựng Hà Nội và có tên giao dịch Quốc tế là: Hà Nội Construction
Company No.1.
Địa chỉ của Công ty: Số 2 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
Khi mới thành lập năm 1972, Công ty có số vốn là: 3.561 triệu đồng.
- Vốn cố định: 1.174 triệu đồng.
- Vốn lưu động: 2.387 triệu đồng.
Trong đó: - Vốn do Ngân sách nhà nước cấp: 2.379 triệu đồng.
- Vốn Công ty tự bổ sung: 1.182 triệu đồng.
Với truyền thống 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty xây
dựng số 1 Hà Nội đã có nhiều đóng góp đáng kể cho nền kinh tế nước nhà.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành 4 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1972-1975:
Trong thời kì đầu khi Công ty mới thành lập với nhiều khó khăn
riêng cũng như khó khăn chung của đất nước vẫn đang trong chiến tranh.
Trong giai đoạn này Công ty bị ảnh hưởng của cuộc chiến tranh phá hoại
1
Nguyễn Thị Thanh Hương 1 Lớp Kế toán 44A


Luận văn tốt nghiệp
của Mỹ, mặc dù vậy Công ty vẫn phấn đấu để hoàn thành các nhiệm vụ
được giao. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian này là vừa sản
xuất vừa chiến đấu, tiếp tục củng cố và xây dựng Công ty ngày càng lớn
mạnh. Công ty tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào bàn giao sử dụng các
tiểu khu nhà ở lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi công xây
dựng nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn.
Bảng 2.1: Mức độ tăng trưởng từ năm 1972-1975
STT Chỉ tiêu Năm 1974 Năm 1975
Tốc độ phát triển năm 1975
so với năm 1974(%)
1 Doanh thu 2.975.876.300 3.796.257.630 127,6
2 LNTT 114.423.076 151.840.000 132,7
3 Tài sản Có 3.167.870.900 3.978.276.500 125,6
4 Tài sản Nợ 3.167.870.900 3.978.276.500 125,6
5 NVCSH 748.563.636 950.254.545 126,9
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội)
Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, LNTT, Tài
sản có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 1975 đều tăng lên so với năm 1974. Điều
đó thể hiện Công ty đang dần tăng trưởng và phát triển.
Giai đoạn 1975-1986:
Năm 1975, đất nước thống nhất hai miền Nam, Bắc cùng tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của công nhân lao
động thủ đô, Công ty triển khai trên quy mô lớn, xây dựng đồng bộ các khu
nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn với các
thiết kế mới TL71, TL73, TL76, TL84. Những tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh
với những căn hộ 2, 3 phòng khép kín đáp ứng điều kiện sinh hoạt của
người dân thủ đô. Công ty đã tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã
hội như: nhà trẻ, trường học, chợ, khu vui chơi…
Trong giai đoạn này, ở miền Bắc xuất hiện mô hình đầu tư xây dựng

các khu nhà ở chung cư cao tầng, căn hộ khép kín, được thành phố đầu tư
đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội như công viên, chợ… Từ
đó hình thành các tiểu khu nhà ở lớn, góp phần quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu nhà ở cho cán bộ công nhân viên sau chiến tranh. Đây là giai
đoạn phát triển lớn mạnh vẻ vang của Công ty.
Bảng 2.2: Mức độ tăng trưởng từ năm 1975-1986
STT Chỉ tiêu Năm 1983 Năm 1985 Tốc độ phát triển năm 1985
2
Nguyễn Thị Thanh Hương 2 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
so với năm 1983(%)
1 Doanh thu 5.985.472.256 6.672.895.200 111,5
2 LNTT 227.435.969 283.536.200 124,7
3 Tài sản Có 6.257.484.316 7.744.285.768 123,8
4 Tài sản Nợ 3.167.870.900 7.744.285.768 123,8
5 NVCSH 1.477.813.704 1.787.128.112 120,5
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội)
Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, LNTT, Tài
sản có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 1985 đều tăng lên so với năm 1983. Điều
đó thể hiện Công ty đang dần tăng trưởng và phát triển.
Giai đoạn 1986-1990:
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đưa ra đường lối
đổi mới đất nước. Cơ chế thị trường ra đời thế chỗ cho cơ chế kế hoạch hoá
tập chung quan liêu bao cấp trước đây. Từ đó việc xây dựng cơ sở hạ tầng
cho công cuộc đổi mới càng trở nên quan trọng. Công ty là một trong số
các đơn vị đầu tiên tham gia và thực hiện có hiệu quả việc xây dựng nhà ở
để bán trên địa bàn thành phố, nhận thầu thi công các công trình tiêu biểu
của ngành xây dựng thành phố trong giai đoạn này.
Mặc dù vậy trong giai đoạn này tư tưởng bao cấp vẫn còn ảnh hưởng
nặng nề cộng với những khó khăn về tài chính, kỹ thuật như máy móc cũ

hỏng, lạc hậu, công nhân chưa có đủ việc làm đã làm cho đời sống của cán
bộ công nhân viên của công ty gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là
do các công trình thuộc nguồn ngân sách được giao trong giai đoạn này
ngày càng hạn chế.
Bảng 2.3: Mức độ tăng trưởng từ năm 1986-1990
STT Chỉ tiêu Năm 1986 Năm 1988
Tốc độ phát triển năm 1988 so với
năm 1986(%)
1 Doanh thu 6.928.743.100 9.788.473.296 141,3
2 LNTT 263.264.543 381.944.174 145,1
3 Tài sản Có 7.129.428.123 10.432.198.290 146,3
4 Tài sản Nợ 7.129.428.123 10.432.198.290 146,3
5 NVCSH 1.639.678.213 2.499.360.142 152,4
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội)
Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, LNTT, Tài sản
có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 1988 đều tăng lên so với năm 1986. Điều đó
thể hiện Công ty đang ngày càng tăng trưởng và phát triển.
3
Nguyễn Thị Thanh Hương 3 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn 1990 đến nay:
Trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay Công ty đã phấn đấu tiếp tục
phát triển trong nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ của Công ty trong giai
đoạn này là tăng cường quản lý chặt chẽ, nhất là quản lý về mặt kỹ thuật,
quản lý tổ chức hạch toán đồng thời tạo cơ chế khuyến khích tính năng
động, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm, mở rộng sản xuất. Công
ty đã chuyển từ một đơn vị chuyên nhận thầu xây dựng trở thành một Công
ty hoạt động đa ngành, từng bước vươn lên làm chủ đầu tư thực hiện các dự
án phát triển đô thị. Năm 1992 Công ty đã mạnh dạn đầu tư kinh doanh
khách sạn Phương Nam với 2 cơ sở gồm 74 phòng , chuyển gần 100 cán bộ

công nhân xây dựng sang kinh doanh khách sạn, du lịch. Cho đến nay sau
hơn 10 năm hoạt động khách sạn Phương nam đã góp phần tháo gỡ khó
khăn về việc làm cho cán bộ công nhân viên Công ty, tạo ra nếp nghĩ, cách
làm việc mới của Công ty trong cơ chế thị trường.
Với nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này Công ty đã đạt được thành
tích đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2001 Công ty hoàn thành
60,152 tỷ đồng giá trị tổng sản lượng đạt 158% so với kế hoạch, tăng 80%
so với năm 2000. Hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 25.000 m2 sàn nhà
ở đạt 100% kế hoạch. Trích nộp ngân sách 3,3 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch.
Tiền lương bình quân tháng 800.000đ/người/tháng đạt 111% so với năm
2000. Và đến năm 2004 tiền lương bình quân là 1.264.503đ/người/tháng.
Bảng 2.4: Mức độ tăng trưởng từ năm 1990 đến nay
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2005
Tốc độ phát triển năm 2005 so với
năm 2002(%)
1 Doanh thu 52.944.933.595 110.425.152.215 208.6
2 Giá vốn 47.906.845.763 97.025.198.907 202.5
3 LNTT 2.964.056.467 7.704.259.342 260
4 Tài sản Có 55.288.289.390 170.154.153.153 307
5 Tài sản Nợ 55.288.289.390 170.154.153.153 307
6 NVCSH 13.538.330.072 18.197.793.928 134
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội)
4
Nguyễn Thị Thanh Hương 4 Lớp Kế toán 44A
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức lao động
PGĐ Công ty
PGĐ Công ty

Giám đốc công ty
XN XLnội thất
Đội Sơn CT La XL ĐNXí nghiệp 8xây 7lắp 6 5 4 3 2 1
XN cơ khí xd
KS Phương
9
Phòng hành chínhPGĐ Công ty XN Kdkt vật tư
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, giá vốn,
LNTT, Tài sản có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 2005 đều tăng lên so với năm
2002. Điều đó thể hiện Công ty đang ngày càng tăng trưởng và phát triển.
Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty xây dựng số 1 Hà
Nội vượt qua nhiều thăng trầm, phấn đấu để xây dựng Công ty ngày càng
lớn mạnh và đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp cho thành phố
Hà Nội thêm nhiều công trình lớn, giải quyết nhu cầu nhà ở cấp thiết của
người dân.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 1 Hà Nội được tổ chức rất
khoa học, do đó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là giúp cho nhà
lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin nhanh chóng và đưa ra quyết định một
cách chính xác và kịp thời. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu
trực tuyến chức năng: đứng đầu là Giám đốc, tiếp là Phó Giám đốc, dưới là
các phòng ban, dưới nữa là các xí nghiệp, đội. Bộ máy quản lý của Công ty
được khái quát qua sơ đồ 2.1 dưới đây:
5
Nguyễn Thị Thanh Hương 5 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý của Công
ty như sau:

Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Dưới Giám đốc là 3 Phó giám đốc.
Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch xây dựng công
trình, công tác kỹ thuật thi công công trình, công tác an toàn lao động, chất
lượng công trình, phụ trách công tác đấu thầu vào điều hành thi công, tổ
chức nghiệm thu kỹ thuật, lập hồ sơ thanh quyết toán công trình và thu hồi
vốn… Phó giám đốc kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền phụ trách các
hoạt động kinh doanh và đối ngoại của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống
kê tài chính…Phó giám đốc hành chính giúp Giám đốc Công ty về công tác
6
Nguyễn Thị Thanh Hương 6 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
quản lý hành chính và phụ trách công tác nội chính, công tác hoạch định
các chương trình kinh tế, những vấn đề về nhân lực.
Dưới là các phòng ban trong Công ty có nhiệm vụ chính là tham
mưu giúp việc cho Giám đốc về từng mảng công việc mà mình phụ trách.
Phòng tài vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty, tổ chức quản lý
thực hiện công tác kế toán tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước
và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty theo
Pháp luật. Phòng hành chính tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc
tổ chức quản lý thực hiện công tác hành chính quản trị trong Công ty, phục
vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể,
cán bộ, công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phòng kinh tế kế
hoạch thì tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý kế
hoạch, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tổ chức lao động thì tham mưu
giúp việc Giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
kinh doanh của Công ty, công tác cán bộ, công tác lao động, tiền lương,
công tác an ninh chính trị, bảo vệ, quân sự, công tác thi đua, khen thưởng,

kỷ luật của Công ty. Phòng kỹ thuật chất lượng thì tham mưu, giúp việc
Giám đốc Công ty về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng công trình về
vật liệu xây dựng, quản lý xe máy, thiết bị thi công, an toàn lao động của
Công ty.
Cuối cùng là các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Các xí nghiệp,
đội, khách sạn là các đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo các quy
chế phân cấp, quản lý của Công ty.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm của Công ty.
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã hoàn thành
các nhiệm vụ được Sở xây dựng thành phố Hà Nội giao. Nhiệm vụ của
Công ty trong mỗi thời kỳ có những điểm khác biệt nhưng tựu chung là các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
7
Nguyễn Thị Thanh Hương 7 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
• Xây dựng các công trình nhà ở, công trình công nghiệp, công trình công
cộng, kinh doanh nhà ở.
• Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: bê tông, gạch không nung, đá
ốp lát, các kết cấu gỗ, thép khung nhôm phục vụ xây dựng.
• Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát
triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty.
• Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước, nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ
chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai và giải phóng mặt bằng.
• Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch trong nước và nước ngoài.
• Lập các dự án đầu tư, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản
lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công
trình.

2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp xây lắp nên sản phẩm
chủ yếu của công ty là các sản phẩm về xây lắp. Do đó đặc điểm sản phẩm
của Công ty chính là đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây
lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài,
chủng loại, yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn.
Để tiến hành thi công Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự
toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp. Quá
trình sản xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu,
nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng
mục công trình.
Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công
trình và so sánh với giá dự toán (giá trúng thầu). Khi công trình hoàn thành
thì giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối
chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Công ty kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy
trình, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình.
8
Nguyễn Thị Thanh Hương 8 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty có thể trình bày theo sơ đồ
2.2 dưới đây:
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế,
bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật
từng công trình.
Sử dụng các yếu tố chi phí: vật tư, nhân công, máy thi công, sản xuất
chung để tiến hành tổ chức
thi công xây lắp

Sản phẩm xây lắp: Công trình, Hạng mục công trình
Kiểm tra, bàn giao và đưa vào sử dụng
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
2.1.3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Để có thể đứng vững trong thị trường cạnh tranh hiện nay thì một
trong những vấn đề cốt lõi trong kinh doanh chính là thị trường. Chỉ có
quan tâm đúng mức đến thị trường tiêu thụ sản phẩm thì Công ty mới có
thể tồn tại và phát triển lâu dài được.
Trong hơn 30 năm tồn tại và phát triển, Công ty đã có nhiều bước phát
triển lớn về mọi mặt. Nếu như ban đầu Công ty chủ yếu tập trung vào thị
trường Hà Nội thì nay Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước và
thậm chí sang cả nước ngoài như Đài Loan. Các công trình do Công ty thi
công không những không ngừng tăng về số lượng mà còn đảm bảo được
các yêu cầu về kỹ thuật cũng như mang tính thẩm mỹ cao, được khách
hàng chấp nhận.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thông thường, giá cả
sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào kết qủa đấu thầu, giá trị
doanh thu của mỗi công trình mang lại được xác định qua giá dự toán ghi
trong hợp đồng xây dựng. Do vậy Công ty luôn phải cải tiến công tác tính
9
Nguyễn Thị Thanh Hương 9 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
giá dự toán ngày càng chính xác hơn để tạo ưu thế cạnh tranh. Có như vậy
mới có thể đấu thầu được nhiều công trình. Ngoài ra Công ty vẫn luôn phấn
đấu đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và thi công đúng tiến độ. Từ đó tạo uy tín
trên thị trường và mở rộng thị trường hoạt động của mình hơn.
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Công tác kế toán tại Công ty được thực hiện thông qua Phòng Tài vụ
Công ty, do đó Phòng Tài vụ Công ty có một vai trò cực kỳ quan trọng

trong tác quản lý tài chính Công ty. Về công tác tài chính, phòng Tài vụ
phải có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc Công ty bảo toàn, quản lý, sử dụng
và phát huy tiền vốn và tài sản của Công ty, phải quản lý chi tiết, giám sát
chặt chẽ quá trình sử dụng các tài sản tiền vốn của Công ty, phát hiện sớm
các tình trạng không tốt về tài sản tiền vốn của Công ty để có các biện pháp
xử lý kịp thời. Về công tác hạch toán kế toán, phòng Tài vụ phải hạch toán
một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh
của Công ty, đồng thời phải tính đúng, tính đủ từng khoản phí vào giá
thành sản phẩm theo từng đối tượng cụ thể cũng như phải xử lý và cung
cấp kịp thời các thông tin có chất lượng phục vụ cho các quyết định của
Ban Giám đốc Công ty. Để thực hiện tốt công tác kế toán tại Công ty,
phòng Tài vụ thường xuyên phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chế độ quản
lý tài chính kế toán mới nhất, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ cho các cán bộ kế toán và quản lý tài chính.
Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội tổ chức công tác kế toán theo hình
thức tập trung. Mọi chứng từ được tập hợp về phòng Tài vụ để thực hiện
các công việc kế toán
Công việc kế toán tại các đơn vị trực thuộc Công ty bao gồm: lập
chứng từ ban đầu việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản
xuất, lập kế hoạch cung cấp vật liệu của xí nghiệp cho các công trình. Định
kỳ gửi chứng từ lên phòng kế toán xin thanh toán, các Phiếu xuất kho,
Phiếu nhập kho được tập hợp để tính số tồn kho cuối kỳ.
Các cán bộ quản lý xe máy thi công, các đội trưởng đội sản xuất hàng
ngày theo dõi tình hình hoạt động của xe máy, tình hình cung cấp nhiên
10
Nguyễn Thị Thanh Hương 10 Lớp Kế toán 44A
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toánNVL - CCDC và TSCĐ
Kế toán tiêu thụ-XĐKQ

Kế toán tiền lương, thanh toán nội bộ
Kế toán thanh toán
Kế toán CP và tính GTSP
Phó phòng tài vụKế toán trưởng
Kếtoán các đơnvịphụ thuộcKế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
liệu cho máy để vào nhật trình của máy, nhân công điều khiển máy, quản lý
và theo dõi tình hình lao động trong đội, tổ rồi lập Bảng chấm công, Bảng
thanh toán tiền công.
Các chứng từ nói trên ở các đội công trình, sau khi được tập hợp phân
loại sẽ được đính kèm với giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng (hay chủ
nhiệm công trình) lập có xác nhận của kỹ thuật viên xí nghiệp, gửi về
phòng tài vụ của Công ty để xin thanh toán.
Ở phòng Tài vụ của Công ty, sau khi nhận được các chứng từ gốc
(chứng từ ban đầu), kế toán kiểm tra phân loại và xử lý chứng từ, tiến hành
ghi Sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ, lập Báo cáo tổng hợp chi tiết,
Bản phân bổ, Bảng quyết toán cùng với Sổ Nhật ký chung và ghi vào Sổ
cái. Sau đó đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết với Sổ cái để lập
Báo cáo tài chính. Dựa vào đó đưa ra những kiến nghị phân tích, đóng góp
cho Công ty.
Biên chế phòng tài vụ gồm 10 người: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng tài vụ; 1 phó phòng tài vụ; 1 kế toán tổng hợp; 1 kê toán vốn bằng
tiền; 1 kế toán thanh toán; 1 kế toán NVL, CCDC và TSCĐ; 1 kế toán tiền
lương; 1 kế toán chi phí; 1 kế toán tiêu thụ; 1 thủ quỹ. Mỗi người có chức
năng nhiệm vụ riêng.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.3 sau đây:
11
Nguyễn Thị Thanh Hương 11 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao thì phòng kế toán có
sự phân công lao động rất rõ ràng, cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng tài vụ; có nhiệm vụ phụ trách
điều hành chung các hoạt động của phòng, giúp Giám đốc các vấn đề liên
quan đến tài chính, hoạch định chiến lược phát triển của Công ty. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán của Công ty.
Phó phòng tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, chịu trách
nhiệm trước Kế toán trưởng về việc thực hiện các chế độ, chính sách về
quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ trực tiếp tổng hợp số liệu kế toán, lên
các báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát công tác kế toán của các kế toán
viên, chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Kế toán vốn bằng tiền (kiêm tiền vay): Là người theo dõi các khoản
tiền vay (vay ngân hàng, vay cá nhân, vay các tổ chức…) và lãi tiền vay.
Cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp biết về số dư các khoản tiền vay
cho các công trình tại các thời điểm.
Kế toán NVL-CCDC và TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp
thời, đầy đủ các nghiệp vụ có liên quan đến NVL, CCDC và cung cấp
thông tin phục vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; đồng
12
Nguyễn Thị Thanh Hương 12 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
thời có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình
tăng, giảm TSCĐ và tình hình trích khấu hao TSCĐ của Công ty.
Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ: có nhiệm vụ tính toán và
phản ánh kịp thời đầy đủ tiền lương, tiền công, các khoản liên quan đến
tiền lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Đồng thời có
nhiệm vụ tính toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ khác.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ ghi

chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí phát sinh theo từng
yếu tố: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung và tiến hành tính giá thành theo
phương pháp trực tiếp.
Kế toán thanh toán (với người bán, Ngân sách Nhà nước, người mua):
theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
công nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người
cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước về phí, lệ phí, thuế…
Kế toán tiêu thụ: theo dõi doanh thu của công trình hoàn thành, xác
định lợi nhuận của từng công trình, hạng mục công trình.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hằng ngày
thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trên Sổ
quỹ tiền mặt và Sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
chênh lệch.
Ở các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các
nhân viên kinh tế. Họ có nhiệm vụ tập hợp đầy đủ toàn bộ hoá đơn chứng
từ, chi phí phát sinh thực tế, lập bảng kê chứng từ tại đơn vị để chuyển lên
phòng tài vụ Công ty vào sổ và hạch toán. Ngoài ra các nhân viên kinh tế
còn có nhiệm vụ theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư,
nhân công và các chi phí khác tại công trường theo quy định của Công ty.
Giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý trong Công ty có mối quan hệ
khăng khít với nhau. Ví dụ như phòng kế toán phối hợp với phòng tổ chức
lao động, phòng kinh tế kế hoạch để thanh toán chi phí việc tổ chức thi
13
Nguyễn Thị Thanh Hương 13 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Trên cơ sở các hợp đồng lao động,

những quy định về tiền lương, thưởng của phòng tổ chức lao động để kế
toán tính lương. Việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên cũng cần
có sự phối hợp giữa phòng kế toán và phòng kinh tế kế hoạch. Lương văn
phòng Công ty, các khoản chi phí liên quan đến quản lý Công ty… đều
phải có sự liên hệ, thống nhất giữa phòng kế toán và phòng hành chính.
Phòng kế toán của Công ty cần dựa trên những quy định về thời gian sử
dụng của TSCĐ của phòng kỹ thuật để trích khấu hao TSCĐ; những quy
định về định mức tiêu hao NVL để xác định chi phí NVL. Phòng kế toán
thực hiện nghiệp vụ chi cho hoạt động của các phòng, bộ phận, xí nghiệp,
đội của Công ty. Đồng thời liên hệ với xí nghiệp trong việc theo dõi thi phí
phát sinh trong sản xuất, các biện pháp giảm chi phí. Với ban lãnh đạo
Công ty phòng kế toán có tư cách là một bộ phận tham mưu về tài chính, kế
toán, chịu trách nhiệm thuyết trình các Báo cáo tài chính trước cơ quan tài
chính cấp trên.
Như vậy phòng kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình rất cần
có sự phối hợp của các phòng ban khác trong công ty để có thể hoàn thành
tốt các nhiệm vụ đó.
2.1.4.2.Các chính sách kế toán chung đang áp dụng tại Công ty.
Hiện nay tại Công ty đang áp dụng các chính sách kế toán chung như sau:
• Chế độ kế toán: Do đặc thù riêng của ngành XDCB, sản phẩm xây lắp
mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng phức tạp, sản xuất sản
phẩm có chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang
tính lưu động, rộng lớn nên Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội áp dụng chế độ
kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Đây là
chế độ kế toán áp dụng riêng cho doanh nghiệp xây lắp, đảm bảo thống
nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán riêng của chế độ kế toán doanh
nghiệp. Đồng thời phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính,
thuế và đặc điểm sản xuất và sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý
và đầu tư xây dựng.
• Chế độ chứng từ: Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội sử dụng hầu hết các

chứng từ theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 về Chế độ
14
Nguyễn Thị Thanh Hương 14 Lớp Kế toán 44A
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký đặc biệt
Luận văn tốt nghiệp
kế toán áp dụng cho các đơn vị xây lắp. Tuy nhiên Công ty không sử dụng
Phiếu báo làm thêm giờ vì Công ty chủ yếu không sử dụng chế độ làm
thêm giờ trừ trường hợp đặc biệt có Quyết định riêng. Công ty không có
kho dự trữ riêng mà vật tư được chuyển thẳng tới công trình, do đó Công
ty không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ. Ngoài ra Công ty cũng không sử dụng Bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng vì là doanh nghiệp xây lắp sản phẩm hoàn thành
bán ngay. Đặc biệt Công ty không sử dụng Phiếu theo dõi ca xe, máy thi
công vì máy thi công được sử dụng dưới 2 hình thức là thuê ngoài (có Hoá
đơn do bên cho thuê lập) hoặc do Xí nghiệp Máy cơ khí và xây dựng trực
thuộc Công ty cung cấp (Công ty quản lý dưới hình thức khoán chi phí có
kiểm soát với xí nghiệp này). Các chứng từ được lập ở dưới các đơn vị và
cuối mỗi tháng sẽ được tập hợp và gửi về phòng kế toán để thực hiện hạch
toán, ghi sổ kế toán.
• H ệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong Quyết
định 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 và theo chế độ kế
toán hiện hành. Công ty không sử dụng các Tài khoản: TK 113, TK 156,
TK 157, TK 451, TK 611, TK 631, TK 641 do Công ty áp dụng phương

pháp hạch toán NVL là kê khai thường xuyên, sản phẩm của Công ty là sản
phẩm xây lắp do đó hoàn thành được bán ngay. Ngoài ra các TK Công ty
sử dụng được chi tiết đến từng công trình, hạng mục công trình nhằm đảm
bảo theo dõi chi tiết. TK 141 được Công ty sử dụng để hạch toán theo
phương thức khoán gọn cho các đơn vị trực thuộc trong thi công xây lắp
khi đơn vị kinh doanh xây lắp không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
• S ổ kế toán và báo cáo kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung. Trình tự ghi
sổ kế toán tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.4 như sau:
15
Nguyễn Thị Thanh Hương 15 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sổ chi tiết công ty sử dụng gồm có:
- Sổ chi tiết TSCĐ.
- Sổ chi tiết NVL, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
- Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thẻ tính giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp.
- Sổ chi tiết tiền gửi.
- Sổ chi tiết thanh toán.
- Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh.
Về các loại báo cáo kế toán hiện nay Công ty sử dụng 4 loại báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02-DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu số B03-DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu số B09-DN.
16
Nguyễn Thị Thanh Hương 16 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra Công ty còn có các báo cáo tổng hợp kiểm kê phục vụ quản
lý nội bộ như:
- NVL, CCDC
- Công nợ phải thu, phải trả.
- Vốn bằng tiền.
- Kiểm kê nguồn vốn, chủ sở hữu, đầu tư.
- Tình hình đất đai đang quản lý, sử dụng.
• Kỳ kế toán: Kỳ kế toán tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là quý. Do vậy
cuối mỗi quý dơn vị phải hoàn thành các Báo cáo tài chính: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh báo cáo tài chính.
• Niên độ kế toán: Niên độ kế toán tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội bắt
đầu từ 1/1/N và kết thúc vào 31/12/N.
• Phương pháp tính GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
• Đồng tiền hạch toán: là VNĐ, theo đó các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại
tệ, vàng bạc kim đá quý đều được quy đổi ra VNĐ để hạch toán.
• Phương pháp hạch toán NVL: Công ty tiến hành hạch toán NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi thường
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
• Phương pháp tính giá xuất NVL: theo giá đích danh, do Công ty có kế
hoạch sử dụng NVL của từng kỳ, dựa theo tiến độ thi công công trình. Vì
vậy NVL mua về phần lớn được xuất dùng ngay. Mặt khác giá NVL biến

động nhiều nên sử dụng giá đích danh mới phản ánh đúng được chi phí
NVL xuất dùng.
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: là phương pháp trực tiếp: chi phí sản
xuất được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình, hạng
mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở công trình nào thì được
hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
• Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang: Công ty xác định giá trị
sản phẩm dở dang theo phương pháp giá thành dự toán, là tổng chi phí dự
toán để hình thành lên một khối lượng sản phẩm theo quy định. Giá thành
17
Nguyễn Thị Thanh Hương 17 Lớp Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
dự toán được xây dựng trên cơ sở định mức về khung giá áp dụng trong
từng lãnh thổ:
Giá thành dự
toán công trình
=
Khối lượng xây lắp theo
thiết kế
x
Đơn giá
dự toán
2.1.5. Ảnh hưởng của đặc điểm chung tới công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Từ đặc điểm về thị trường, sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất
có thể thấy rằng quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty luôn gắn
với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Từ việc lập dự toán, lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vốn đến khi sử dụng
các yếu tố chi phí để tiến hành tổ chức thi công xây lắp, cuối cùng là sản

phẩm xây lắp hoàn thành đều được gắn với từng công trình, hạng mục công
trình. Khi công trình hoàn thành, Công ty phải tính chi phí sản xuất và giá
thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch đã đặt ra. Chính đặc điểm này đã quyết định tới
việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Vì vậy Công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình. Và
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp nhằm đảm
bảo theo dõi chi phí độc lập theo từng công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay công tác kế toán tại công ty đang áp dụng theo Quyết định
1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998, do vậy đã ngày càng hoàn thiện
hơn. Tổ chức phòng kế toán theo hình thức tập trung giúp cho công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được bổ trợ bởi các
phần thành kế toán khác, có sự chỉ đạo và chịu sự giám sát trực tiếp của
trưởng phòng tài vụ. Ngoài ra việc chọn niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và
kết thúc ngày 31/12 hàng năm cũng rất phù hợp trong công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì thông thường công trình
hoàn thành rải rác trong năm nhưng nhiều nhất vào dịp cuối năm nên chọn
niên độ kế toán như vậy sẽ giảm bớt được tính chi phí sản phẩm dở dang
cuối mỗi năm tài chính.
18
Nguyễn Thị Thanh Hương 18 Lớp Kế toán 44A

×