Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KẾ TOÁN KIỂM TOÁN TƯ VẤN VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.71 KB, 26 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN DOANH
THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
KẾ TOÁN KIỂM TOÁN TƯ VẤN VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1 Tính tất yếu của hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là một trong các hoạt động chính của kiểm toán độc lập.
Hiện nay, công việc này được thực hiện bởi các KTV có trình độ và kinh nghiệm
trong nghề. Việc tiến hành kiểm toán được thực hiện theo chương trình kiểm
toán đã lập trước. Tuy nhiên, không phải bất cứ một khách hàng nào cũng phù
hợp với chương trình kiểm toán chung đó. Việc áp dụng chung chương trình
kiểm toán cho tất cả các khách thể kiểm toán sẽ gây nên sự cứng nhắc trong hoạt
động của công ty kiểm toán. Chính điều đó cho thấy việc kiểm toán còn có
nhiều tồn tại cần điều chỉnh cho phù hợp. Trong hoạt động kiểm toán doanh thu,
KTV và công ty kiểm toán đã áp dụng các chính sách và thủ tục thích hợp song
vẫn còn có tồn tại trong công việc cụ thể như việc kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Để có thể đánh giá
được hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, công ty kiểm toán thường có
những bảng câu hỏi để xem xét hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Tuy nhiên bảng hỏi thường được lập chung nên việc đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng chưa thực sự được chính xác. Ngoài ra, việc đánh
giá rủi ro trong kiểm toán khoản mục doanh thu chỉ được các công ty kiểm toán
thực hiện thông qua việc phân tích các khoản mục trên BCTC trong khi đó chưa
đưa ra được mô hình để đánh giá rủi ro tổng quát.
Hiện nay, quá trình hội nhập về kế toán, kiểm toán của Việt Nam đang trên
con đường thực hiện nên việc đảm bảo chất lượng của công việc kiểm toán sẽ là
mục tiêu hàng đầu cho các công ty kiểm toán. Việc nâng cao chất lượng kiểm
toán có nhiều bước công việc trong đó nâng cao chất lượng trong thực hiện kiểm
1
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang


toán là quan trọng nhất. Do vậy, kiểm toán các chu trình hay khoản mục có chất
lượng sẽ giúp cho ý kiến của KTV đưa ra là hợp lý. Đây là mục tiêu chung của
kiểm toán tất cả các khoản mục không riêng gì kiểm toán khoản mục doanh thu.
Việc hội nhập kế toán kiểm toán của Việt Nam đã được Phó Thủ tướng Nguyễn
Mạnh Cầm nêu ra. Theo Phó Thủ tướng giai đoạn từ nay đến 2010 là giai đoạn
chúng ta củng cố hơn nữa những yêu cầu hội nhập thể hiện trong việc củng cố
môi trường pháp lý nhằm tạo cơ chế thông thoáng giúp cho các doanh nghiệp có
điều kiện phát triển. Giai đoạn từ 2011 đến 2020 là giai đoạn chúng ta hội nhập
hoàn toàn về dịch vụ kế toán, kiểm toán cung cấp do đó chúng ta phải tự hoàn
thiện công tác kế toán, kiểm toán để có thể tham gia với thị trường khu vực và
toàn thế giới. Việc hội nhập này vừa là thách thức vừa là cơ hội cho Việt Nam
trên con đường phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Việc gia nhập này là thách thức bởi khi hội nhập chúng ta sẽ phải đối đầu với rất
nhiều các công ty, tập đoàn kế toán kiểm toán nổi tiếng trên thế giới. Do đó
trong giai đoạn củng cố những yêu cầu hội nhập hiện nay, việc hoàn thiện hoạt
động kiểm toán là cần thiết. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội cho Việt Nam học hỏi
được nhiều kinh nghiệm trong việc giao thương liên kết với thị trường kế toán,
kiểm toán trên thế giới.
Hội nhập về kế toán, kiểm toán của Việt Nam là một trong những hoạt động
hội nhập về dịch vụ. Hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu hiện nay chúng ta đang
nhằm hướng tới thể hiện thông qua việc Việt Nam đã gia nhập khu vực mậu dịch
tự do AFTA (Asian Free Trade Area) và đang đến bước cuối của công cuộc gia
nhập Tổ chức thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organization). Việc
đàm phán với Mỹ hiện nay đã có rất nhiều khả quan đây chính là cơ hội giúp
cho nền kinh tế Việt Nam mở rộng và vươn tới những nền kinh tế lớn mạnh trên
thế giới. Tuy nhiên, việc thực hiện sự hội nhập này không thể thiếu được vai trò
của chính bản thân các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế,
đều cần một sự chuẩn bị đầy đủ.
2
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 2

Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
Trước tình hình đó, các doanh nghiệp luôn tự đưa ra các chiến lược phát triển
cho mình trong thời gian tới nhằm phù hợp với sự mở rộng hợp tác của nền kinh
tế. AACC hiện nay đang có chiến lược phát triển quy mô, kết hợp với việc mở
rộng quy mô này là việc nâng cao chất lượng cho các dịch vụ cung cấp mà trọng
tâm là chất lượng dịch vụ kiểm toán. Từ nay cho đến năm 2010, AACC đạt ra
mục tiêu trước mắt là mở rộng quy mô hoạt động của công ty trên một số tỉnh
thành trọng yếu trong nước. Từ năm 2010 đến năm 2020, AACC có chính sách
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẵn có và cùng chung với
xu thế hội nhập của đất nước. Mặc dù chất lượng kiểm toán luôn được AACC
chú trọng nhưng do thời gian hoạt động chưa nhiều nên trong công tác kiểm
toán vẫn còn có nhiều tồn tại cần điều chỉnh. Đặc biệt, thông qua thực tiễn kiểm
toán doanh thu trong kiểm toán BCTC được thực hiện tại AACC một số hoạt
động chưa thực sự là có hiệu quả như việc đánh giá rủi ro kiểm toán hay việc
chọn mẫu chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Có thể ngay cả bản thân
các công ty kiểm toán cũng không thể nhận ra được những tồn tại này trong khi
tiến hành kiểm toán. Sau mỗi cuộc kiểm toán, KTV tự rút ra kinh nghiệm để
hoàn thiện chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp bởi những thiếu sót được nhìn
nhận từ thực tế càng cho thấy rõ hơn việc hoàn thiện công tác kiểm toán tại các
công ty là cần thiết. Cụ thể đối với AACC hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán BCTC là nhiệm vụ và mục tiêu nhằm đem lại cho khách hàng những
giá trị mà họ mong muốn.
3.2 Định hướng và yêu cầu hoàn thiện
Việc hoàn thiện chất lượng các dịch vụ cung cấp luôn được các công ty chú
trọng đăc biệt là trong điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay. Là một thị
trường đang hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng trong tương lai, Việt Nam luôn
là điểm đến của rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài. Nắm bắt được tình hình đó,
Việt Nam luôn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài phát triển. Ví dụ Bộ
Tài chính đã có Thông tư số 37/2000/TT-BTC ngày 05.05.2000 hướng dẫn việc
thực hiện hiệp định tránh đánh thuế hai lần hay Thông tư số 07/2004/TT-BTM

3
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
của Bộ Thương mại về việc miễn thuế nhập khẩu trong vòng 5 năm đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các hoạt động này tạo ra cơ chế thông
thoáng giúp cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có nhiều cơ hội tham gia
vào thị trường bởi đây chính là các khách hàng quan trọng của thị trường kiểm
toán đang lớn mạnh tại Việt Nam. Bên cạnh đó thị trường trong nước cũng đòi
hỏi chất lượng dịch vụ kiểm toán được nâng cao, nhu cầu kiểm toán của các
doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá và các doanh nghiệp đang có nhu cầu tham
gia vào thị trường chứng khoán. Việc đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển là
công việc thiết yếu mà Việt Nam đang tiến hành. Tuy nhiên, đáp ứng tốt nhu cầu
hội nhập không có nghĩa là hoàn toàn thực hiện theo những xu thế của mọi quốc
gia. Việt Nam phải tự điều chỉnh để phù hợp với tình hình và hoàn cảnh đất
nước. Việc cụ thể hoá công việc thực hiện trong các giai đoạn sẽ giúp cho hoạt
động hội nhập của chúng ta có hiệu quả hơn.
Kiểm toán doanh thu cần phải được hoàn thiện trong kiểm toán BCTC để trở
một chương trình kiểm toán đầy đủ nhằm giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến chính xác về việc trình bày khoản mục doanh thu trên BCTC của khách
hàng. Thiết kế một quy trình kiểm toán chi tiết sẽ đảm bảo cho kiểm toán doanh
thu đạt được hiệu quả và đóng góp vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán cung cấp.
3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện
Với tính tất yếu cần hoàn thiện và từ thực tiễn thực hiện kiểm toán cho thấy,
hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng còn có nhiều
khuyết tật nên việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện là cần thiết. Việc thực hiện
một số quy trình kiểm toán đôi khi vẫn còn cứng nhắc và phụ thuộc nhiều vào
những quy định, điều này đã hạn chế sáng kiến của KTV khi thực hiện kiểm
toán. Mặc dù trong hoạt động, KTV luôn có những phương pháp có hiệu quả

hơn nhưng không thể áp dụng bởi những quy trình cứng nhắc đã được lập sẵn.
4
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
Bên cạnh đó, là ngành nghề có áp lực cao nên các KTV khi thực hiện kiểm toán
luôn phải có sự lựa chọn công việc sao cho có hiệu quả cao nhất.
Hiện nay, công tác kiểm toán tại AACC được khách hàng và các tổ chức có
thẩm quyền đánh giá cao nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số vấn đề cần lưu ý.
Sau thời gian thực tập tại AACC, em đã có một số hiểu biết nhất định về thực
tiễn kiểm toán và cũng thấy được tính tất yếu của việc hoàn thiện công tác kiểm
toán. Dưới đây là một số ý kiến nhằm đóng góp vào công tác kiểm toán để hoàn
thiện hơn nữa hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng.
Khiến nghị I: Về việc kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp khách hàng
Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là một trong những yếu tố đóng
vai trò quan trọng đối với công ty kiểm toán trong việc xác định rủi ro kiểm
toán, thiết lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện các thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết. Việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã
được AACC mô tả qua bảng câu hỏi song việc thực hiện chưa thu được hiệu quả
cao do câu hỏi mang tính tổng quát có thể áp dụng cho rất nhiều các doanh
nghiệp. Việc thiết lập thêm hệ thống lưu đồ trong việc kiểm soát sẽ giúp cho các
trưởng nhóm kiểm toán có thể nắm bắt rõ được công việc mà các KTV đã làm.
Việc sử dụng lưu đồ thường được áp dụng khi khách hàng là những công ty lớn
có quy mô hoạt động phức tạp. Việc thiết kế lưu đồ sẽ giúp cho KTV dễ phát
hiện ra được những khiếm khuyết trong công tác kiểm soát nội bộ tại khách
hàng. Để hệ thống lưu đồ này có hiệu quả, KTV cần kết hợp với bảng tường
thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ và bảng câu hỏi để đánh giá chính xác hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong quá trình thiết lập lưu đồ, KTV cần
phỏng vấn những cá nhân có liên quan đến công tác hạch toán kế toán để xác
định trách nhiệm của từng cá nhân trong công việc. Lưu đồ có thể được thiết kế

như sau:
5
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
Sơ đồ số 8: Lưu đồ phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
6
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 6
Đơn đặt
hàng
Khách hàng đặt hàng
Bảng phân
tích tuổi nợ
Báo cáo kế
toán cuối
kỳ
Lưu
Phiếu xuất
kho
Duyệt lệnh bán hàng
Hoá đơn
bán hàng
Bán hàng
Chiết khấu, giảm giá
Hàng bán bị trả lại
Phiếu nhập
kho
Sổ cái
Số Cái phải thu
khách hàng
Nhật ký Tiêu

thụ
Vào sổ khoản phải thu
Kế toán
Hoá đơn
vận chuyển
Vận chuyển
Vào sổ Nhật ký tiêu
thụ
Nhu cầu tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
Cần lưu ý khi sử dụng lưu đồ trong phân tích, KTV phải chú ý đến vai trò và
trách nhiệm cá nhân của mỗi người tham gia phụ trách bởi hệ thống kiểm soát
nội bộ trong doanh nghiệp thực sự là có hiệu quả khi những con người tham gia
thực hiện nó phải có tiêu chuẩn cụ thể. Đồng thời, việc xác định vai trò của từng
cá nhân sẽ giúp cho việc kiểm tra và giám sát được thực hiện dễ dàng hơn. Hiện
nay, khi thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có quy mô lớn AACC mới sử
dụng hệ thống lưu đồ, phần lớn là áp dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát
nội bộ. Nếu có sự kết hợp của cả hai hình thức trên chắc chắn việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp sẽ cho kết quả chính xác.
Kiến nghị II: Hoàn thiện hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán
Hiện nay, đánh giá rủi ro kiểm toán chỉ được AACC thực hiện trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, nhưng rủi ro kiểm toán có thể xảy ra
trong bất cứ một giai đoạn nào đây là một trong những thiếu sót của việc đánh
giá rủi ro kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV
đánh giá rủi ro để quyết định xem xét việc chấp nhận kiểm toán khách hàng có
ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán, KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm xác định
số lượng bằng chứng cần thiết và việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán có liên
quan. Rủi ro kiểm toán được KTV thiết lập thông qua các nhân tố ảnh hưởng
theo công thức sau:

DR
AR
=
IR  CR
Trong đó AR: Rủi ro kiểm toán; IR: Rủi ro tiềm tàng; CR: Rủi ro kiểm soát;
DR: Rủi ro phát hiện
Mối liên hệ giữa rủi ro phát hiện với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được
thể hiện trong bảng sau:
7
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
Bảng số 3.1: Mối liên hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán
CR
Cao Trung bình Thấp
IR
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
(Nguồn: Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và Thu nhập khác)
Thông thường, các công ty kiểm toán lớn hay sử dụng mô hình đánh giá rủi
ro kiểm toán bởi quy mô khách hàng của những công ty đó khá lớn. Tuy nhiên,
việc áp dụng vào các công ty có quy mô nhỏ cũng rất có hiệu quả thể hiện việc
xác định được rủi ro kiểm toán sẽ giúp cho KTV có kế hoạch kiểm toán chi tiết
và hiệu quả hơn. Dựa vào mối liên hệ giữa các loại rủi ro trên KTV có thể nhận
thấy được sự phụ thuộc lẫn nhau của các loại rủi ro. Điều này giúp cho KTV khi
thực hiện kiểm toán có được những ước tính cơ bản về rủi ro kiểm toán mong
muốn. Để có thể đánh giá được CR và IR, KTV cần phải kiểm tra đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng một cách chi tiết. Do vậy, KTV phải dựa
vào những đánh giá thông qua bảng câu hỏi hoặc lưu đồ như trên. Từ đó, KTV
có thể đánh giá rủi ro kiểm toán mong muốn một cách chính xác. Tuỳ thuộc vào

quy mô khách hàng mà các công ty có thể xây dựng định mức rủi ro cho phù
hợp nhưng cần tập trung vào một số khách hàng phức tạp bởi việc trình bày báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng đối với người sử dụng
thông tin tài chính có liên quan. Hiện nay, trong kiểm toán đối với lĩnh vực ngân
hàng các ngân hàng cổ phần đã được yêu cầu công khai báo cáo tài chính và báo
cáo kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Việc công khai hoá giúp cho
hoạt động của các ngân hàng ngày càng minh bạch và có được hiệu quả cao
trong hoạt động.
Giữa rủi ro kiểm toán với số lượng bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Dựa vào mức rủi ro mà KTV ước tính số lượng bằng chứng kiểm
toán và loại bằng chứng sẽ được KTV hoạch định cụ thể theo định hướng. Mối
8
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
liên hệ giữa rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập thể hiện trong
bảng trích sau:
Bảng số 3.2: Mối liên hệ giữa rủi ro và bằng chứng kiểm toán thu thập
AR IR CR DR Số lượng bằng
chứng
Cao Thấp Thấp Cao Thấp
Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
Thấp Cao Cao Thấp Cao
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
(Nguồn: Auditing-A. Arens & Loebbecke, NXB Thống kê, 2001)
Đối với AACC hiện nay, việc đánh giá rủi ro kiểm toán có thể được thực hiện
thông qua một số tiêu chí như: Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng, chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán của khách hàng đó, tính liêm
chính của BGĐ công ty khách hàng và một tiêu chí quan trọng đó là chất lượng
dịch vụ kiểm toán cung cấp. Muốn rủi ro kiểm toán luôn đạt mức thấp nhất thì

việc nâng cao chất lượng kiểm toán là công việc hàng đầu. Bởi rủi ro kiểm toán
có thể gây nên từ phía khách hàng và cả công ty kiểm toán. Khi sử dụng công
thức đánh giá rủi ro kiểm toán trên cần lưu ý một số điểm sau:
KTV không thể coi rủi ro tiềm tàng là không xảy ra (IR=0) đối với khoản
mục doanh thu để không cần đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Hay KTV
cũng không thể tin tưởng hoàn toàn vào hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản
mục doanh thu bởi không thể có bộ máy kiểm soát nào hoàn thiện tuyệt đối. Có
thể tham khảo một số trường hợp có thể xảy ra đối với rủi ro như sau:
Bảng số 3.3: Một số trường hợp xảy ra mức rủi ro trong kiểm toán
AR 0.05 0.05 0.01 0.01
IR 1 0.9 1 0.4
CR 1 0.7 1 0.6
DR 0.05 0.079365 0.01 0.0416667
(Nguồn: Đánh giá rủi ro của AACC - Hồ sơ kiểm toán)
9
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Nguyễn Thị Lê Trang
Việc áp dụng vào từng khách hàng cụ thể cần được đánh giá chi tiết hơn phụ
thuộc vào các yếu tố bên trong bản thân doanh nghiệp đó. Hiện nay, việc đánh
giá rủi ro này chưa thực sự được các công ty kiểm toán tập trung nhiều nhưng
trong tương lai khi mà khách hàng ngày càng tăng và kế toán doanh thu trong
doanh nghiệp phức tạp thì đây thực sự là điều đáng quan tâm. Đối với AACC,
việc xác định rủi ro kiểm toán đều được thực hiện trước mỗi cuộc kiểm toán và
phần lớn rủi ro kiểm toán mong muốn luôn đạt được. Việc đánh giá rủi ro kiểm
toán có hiệu quả giúp cho việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập là đầy đủ tạo điều kiện cho việc đưa ra ý kiến dựa trên các bằng chứng
kiểm toán là chính xác. Mặc dù việc đánh giá rủi ro này do công ty tự thiết lập
và áp dụng dựa vào kinh nghiệm kiểm toán của các KTV nhưng việc đánh giá
này khá chính xác. Tuy nhiên, Công ty nên thực hiện việc đánh giá rủi ro trong
giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán và bao quát toàn bộ cuộc kiểm toán điều

này sẽ giúp cho KTV có được một cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao.
Kiến nghị III: Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán doanh thu
Thủ tục phân tích là thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao đồng thời lại tiết kiệm
thời gian chi phí cho các bước trong công việc kiểm toán. Việc thực hiện thủ tục
phân tích trong quá trình kiểm toán cần được hiện hữu trong tất cả các giai đoạn
của kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích giúp KTV có
được cái nhìn toàn diện về việc kiểm tra các khoản mục, phát hiện được các
khoản mục không thông thường từ đó có định hướng về kiểm tra trọng tâm,
trọng điểm. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán sẽ giúp KTV xác định được
những sai lệch và tính hợp lý của các thông tin trên BCTC của đơn vị. Trong
giai đoạn kết thúc kiểm toán việc áp dụng các thủ tục phân tích sẽ là cơ sở để
củng cố cho các kết luận đã được hình thành trong khi kiểm toán từng yếu tố
riêng biệt. Với đặc trưng của thủ tục phân tích là tính toán các tỷ suất và phân
tích xu hướng biến động nên trong thực hiện kiểm toán KTV có thể xác định
một số chỉ số sau:
10
Lớp Kiểm toán 44_KTQD 10

×