Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.52 KB, 13 trang )

Luận văn tốt nghiệp
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
THỰC HIỆN
3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT
 Do xu thế chung: AASC là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Qua hơn 15
năm hoạt động, cùng với ngành kiểm toán ở Việt Nam, Công ty đã không ngừng
phát triển về mọi mặt. Tuy nhiên, do tình hình chung của kiểm toán Việt Nam là
còn non yếu cả mặt lý luận và thực tiễn. Trong khi đó, xu thế hội nhập quốc tế
lại vừa là tất yếu vừa là khách quan yêu cầu phải hiện đại hoá công tác kiểm
toán bằng việc ứng dụng công nghệ tin học và hoàn thiện quy trình kiểm toán.
Là một bộ phận nằm trong tổng thể chung, để đáp ứng nhu cầu hội nhập và
có thể cạnh tranh được với các Hãng kiểm toán nước ngoài với tiềm lực rất lớn,
các công ty kiểm toán Việt Nam trong đó có AASC phải tự đương đầu với các
thách thức và xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán hoàn thiện với các
phương pháp kỹ thuật hiện đại.
• Do ý nghĩa của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT: Hoạt
động chính của AASC là thực hiện các dịch vụ kiểm toán, tư vấn kế toán, tài
chính, thuế nhằm cung cấp cho những người quan tâm về sự trung thực, hợp lí
của thông tin tài chính và tư vấn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Cũng như vậy, quy trình kiểm toán thuế GTGT được thực hiện nhằm đưa ra ý
kiến về sự trung thực, hợp lý của các thông tin về thuế GTGT, hỗ trợ nhà nước
trong việc thanh tra, kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế GTGT tại các doanh nghiệp và
tư vấn cho các doanh nghiệp về việc sử dụng hệ thống văn bản pháp luật về thuế
cũng như việc hạch toán thuế GTGT. Do vậy, nếu quy trình kiểm toán thuế
GTGT được hoàn thiện thì sẽ làm tăng hiệu quả và ý nghĩa các cuộc kiểm toán
của AASC. Ngoài ra, do thuế GTGT còn liên quan đến nhiều khoản mục, chu
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 1 Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
trình khác nên việc hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT cũng ảnh hưởng
tích cực đến kết quả kiểm toán các phần khác và kết quả của cả cuộc kiểm toán.
 Do thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT tại Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán: Thuế GTGT là biểu hiện của việc thực hiện
nghĩa vụ của các doanh nghiệp với Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh
nghiệp lại luôn tìm cách trốn tránh nghĩa vụ này vì lợi ích riêng của doanh
nghiệp. Do đó, việc hạch toán thuế GTGT luôn chứa đựng những gian lận, sai
sót nghiêm trọng dẫn đến rủi ro tiềm tàng của khoản mục thuế GTGT là rất cao.
Để làm giảm rủi ro khi kiểm toán thuế GTGT yêu cầu phải xây dựng, hoàn thiện
một quy trình kiểm toán hợp lý. Mặt khác, các loại hình doanh nghiệp rất đa
dạng mà chương trình kiểm toán thuế GTGT do AASC xây dựng lại áp dụng
chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp nên vẫn có một số nhược điểm,
nhiều khi không phát hiện được hết các gian lận, sai sót được kế toán che giấu
một cách tinh vi. Thêm nữa, quy trình kiểm toán thuế GTGT cũng có một số
nhược điểm như trong thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích, giấy tờ làm việc,
phương pháp chọn mẫu…Để khắc phục được những nhược điểm này AASC
cần phải hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT.
Tóm lại, từ các vấn đề trình bày ở trên có thể thấy việc hoàn thiện quy trình
kiểm toán thuế GTGT tại công ty AASC là rất cần thiết.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT
Từ sự cấp thiết phải kiểm toán và hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung
và quy trình kiểm toán khoản mục thuế nói riêng có thể đưa ra các phương
hướng hoàn thiện như sau :
 Hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT phải gắn liền với hoàn thiện
quy trình kiểm toán BCTC: Như đã nói ở trên, kiểm toán thuế GTGT là một bộ
phận của kiểm toán BCTC, vì vậy mọi bước của quy trình kiểm toán thuế
GTGT phải gắn liền với các bước của quy trình kiểm toán BCTC. Đồng thời các
phần hành kiểm toán khác trong quy trình kiểm toán BCTC cũng liên quan trực
tiếp đến kiểm toán thuế GTGT. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng

kiểm toán cũng được sử dụng xuyên suốt quy trình kiểm toán BCTC. Do đó,
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 2 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
quy trình kiểm toán thuế GTGT nằm trong và có mối quan hệ rất chặt chẽ với
quy trình kiểm toán BCTC. Mặt khác, do tính chất của sự hoàn thiện là phải
đảm bảo tính đồng bộ nên để đạt được hiệu quả cao cần phải gắn liền hoàn thiện
quy trình kiểm toán thuế GTGT vói quy trình kiểm toán BCTC.
 Hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT theo định hướng hiện đại
hoá hoạt động kiểm toán thông qua ứng dụng CNTT của AASC: Để không
ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán và khả năng cạnh tranh trong xu thế hội
nhập và tác động của sự bùng nổ CNTT, AASC đã xây dựng cho mình các mục
tiêu, phương hướng trong giai đoạn 2006-2010 trong đó có việc hiện đại hoá
hoạt động kiểm toán thông qua việc ứng dụng CNTT. Nhưng việc ứng dụng
CNTT không chỉ là mua sắm nâng cấp các thiết bị như máy tính xách tay mà
Công ty phải quan tâm đến cả việc xây dựng, trang bị phần mềm kiểm toán để
có thể áp dụng được các kỹ thuật tiên tiến hỗ trợ KTV trong quá trình thực hiện
kiểm toán BCTC nói chung và trong quá trình kiểm toán thuế GTGT nói riêng.
 Hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT thông qua hoàn thiện các thử
nghiệm kiểm toán, các phương pháp kỹ thuật và các vấn đề liên quan: Với
thực trạng của quy trình kiểm toán thuế GTGT với những vấn đề bức xúc gặp
phải, AASC phải hoàn thiện quy trình kiểm toán theo hướng sau:
− Hoàn thiện các phần còn yếu, thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung phù
hợp với các loại hình doanh nghiệp khác nhau để có thể phát hiện được các gian
lận, sai sót trọng yếu.
− Hoàn thiện các phương pháp kỹ thuật nhằm thu thập hiệu quả các bằng
chứng kiểm toán làm căn cứ cho việc đưa ra kết luận.
− Cập nhật và lựa chọn các văn bản pháp lý phù hợp để tiến hành kiểm toán
và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp từ đó tư vấn cho doanh nghiệp trong
vấn đề hạch toán và sử dụng các văn bản pháp lý.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 3 Kiểm toán 44

Luận văn tốt nghiệp
3.2. Những giải pháp chủ yếu
3.2.1. Những giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT
Mặc dù được xây dựng khá công phu nhưng chương trình kiểm toán thuế
GTGT vẫn có một số hạn chế. Sau đây, em xin trình bày một số nhược điểm và
đề xuất để khắc phục nhược điểm đó:
3.2.1.1. Sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát áp dụng cho kiểm toán thuế GTGT
Trong chuẩn mực kiểm toán số 400 (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt
3) có quy định : "KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình
kiểm toán thích hợp, có hiệu quả".
Mặc dù trong quá trình kiểm toán thuế GTGT, các KTV của AASC có sử
dụng Bảng câu hỏi về thuế nhưng Bảng câu hỏi này mới chỉ mang tính chất
đánh giá việc tuân thủ các quy định về thuế của doanh nghiệp khách hàng. Thực
tế AASC có sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB nhưng mới chỉ
thiết kế cho các phần ngân quỹ, kho, bán hàng, mua hàng, nhân sự, đầu tư, vay,
quản lý sản xuất, các phần này chưa bao quát được tất cả các nghiệp vụ và gây
khó khăn khi công ty áp dụng kiểm toán theo khoản mục. Chẳng hạn như với
khoản mục thuế GTGT, do không có Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
nên việc đánh giá rủi ro kiểm soát và lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp
gặp khó khăn. Do vậy, để có những hiểu biết sâu sắc về hệ thống KSNB và để
đánh giá chính xác rủi ro phát hiện đối với khoản mục thuế GTGT và các khoản
mục khác, AASC nên thiết kế bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB theo từng
khoản mục nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng. Cụ thể có thể thiết
kế theo dạng sau:
Bảng 8:Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB áp dụng với khoản mục thuế GTGT
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với thuế GTGT Có Không Không áp Ghi chú
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 4 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
dụng

Việc hạch toán thuế GTGT có phải do một người thực hiện
trong suốt kỳ kế toán hay không?
Kế toán hạch toán thuế GTGT có sự am hiểu sâu sắc về kiến
thức thuế hay không?
Việc hạch toán, khấu trừ, nộp thuế có được giám sát bởi kế
toán trưởng, lãnh đạo hoặc bộ phận KSNB của công ty hay
không?
Kế toán thuế GTGT có thường xuyên đối chiếu giữa sổ sách
với Bảng kê khai thuế GTGT, với tờ khai thuế GTGT hàng
tháng hay không?
Kế toán thuế GTGT có thông báo với cơ quan thuế về các hoá
đơn kê khai thiếu và kê khai bổ sung kịp thời hay không?
Đơn vị có đối chiếu với cơ quan thuế về các khoản đã thuế đã
nộp, nộp thiếu hoặc được hoàn lại hay không?
Các hoá đơn GTGT có được viết thành 3 liên, được luân
chuyển và lưu trữ theo quy định và có được rà soát , kiểm tra
lại không?
Bộ phận mua hàng khi nhận hoá đơn GTGT có yêu cầu người
bán ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn đặc biệt là MST và có
giao lại kịp thời cho kế toán để kê khai đúng thời hạn hay
không?
Đơn vị có ước tính khoản thuế GTGT phải nộp hàng năm để có
thể tìm ra sai sót khi có biến động bất thường và có kế hoạch
ngân sách để nộp thuế hay không?
Các hoá đơn GTGT có đầy đủ dấu của đơn vị hay không?
................ ….. ……. ……
Kết luận hệ thống KSNB của khách hàng Khá  Trung bình  Yếu 
KTV sử dụng Bảng câu hỏi trên bằng cách phỏng vấn các cá nhân liên quan
(những nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách
hàng). Các câu trả lời "có" cho biết thủ tục kiểm soát đó có được áp dụng. Các câu

trả lời "không" cho thấy sự thiếu vắng của các thủ tục kiểm soát cần thiết. Còn
"không áp dụng" là thể hiện không áp dụng câu hỏi này với khách hàng đó.
Điều kiện thực hiện: Ở AASC thường xuyên có sự cập nhật và thay đổi và bổ
sung chương trình kiểm toán cho phù hợp. Mặt khác việc thực hiện Bảng câu hỏi hệ
thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT là tương đối đơn giản và qua đó có thể
tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát một cách hiệu quả. Do vậy, việc sử dụng Bảng
câu hỏi này có thể thực hiện được.
3.2.1.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán thuế GTGT
Theo khoản 05, 06 Chuẩn mực kiểm toán số 520 về nội dung và mục đích
quy trình phân tích: "Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài
chính, như:
 So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước:
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 5 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
 So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị;
 So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng
quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành;
Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét mối quan hệ:
 Giữa các thông tin tài chính với nhau.
 Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính"
Trong quy trình kiểm toán thuế GTGT mà AASC thực hiện có áp dụng các
thủ tục phân tích trong các giai đoạn kiểm toán. Tuy nhiên các thủ tục phân tích
áp dụng vẫn chưa đa dạng nên chưa phát huy hết hiệu quả của thủ tục phân tích
là nhằm khoanh vùng rủi ro và giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Cụ thể:
Trong việc so sánh thông tin tài chính: KTV chỉ thực hiện so sánh các số liệu,
các tỷ suất của thuế GTGT đầu ra, đầu vào giữa kỳ này với kỳ trước mà chưa so
sánh số với số liệu bình quân của toàn ngành và so sánh giữa số thực tế so với
kế hoạch dự toán của đơn vị. Trong khi xem xét các mối quan hệ, KTV mới chỉ
quan tâm đến các thông tin tài chính mà chưa xem xét đến mối quan hệ giữa
thông tin phi tài chính và thông tin tài chính.

Do vậy, để đảm bảo hiệu quả của thủ tục phân tích và giảm bớt thời gian
chi phí kiểm toán thuế GTGT, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV nên:
− Thực hiện so sánh số liệu thực tế thuế GTGT đầu vào, đầu ra với kế hoạch
và dự toán của khách hàng. Đây là một phương pháp để kiểm tra tính hợp lý của
thông tin. Từ số thuế GTGT phải nộp và khấu trừ do khách hàng lập kế hoạch
cho năm tài chính, KTV so sánh với số thuế GTGT phải nộp và khấu trừ thực
tế. Nếu có sự sai lệch lớn thì phải tìm hiểu nguyên nhân gây ra biến động.
− Thực hiện so sánh các chỉ tiêu về thuế GTGT đầu vào, đầu ra với số liệu
bình quân ngành, hoặc các đơn vị khác cùng loại hình kinh doanh, cùng lãnh thổ
hoặc quy mô tương đương. Các chỉ tiêu này do các cơ quan thống kê và các đơn
vị khác tính toán. Thông thường có thể sử dụng tỷ suất: số thuế GTGT phải
nộp/tổng doanh thu để so sánh với số liệu bình quân của toàn ngành. Tuy nhiên,
trước khi thực hiện thủ tục này nên tìm hiểu, rà soát một cách sơ lược về ngành
nghề khách hàng để nắm bắt được tình hình thực tế và xu hướng của toàn ngành
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 6 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
từ đó có sự phân tích đúng đắn. Chẳng hạn nếu có quy định của Nhà nước về
tăng mức thuế suất GTGT cho sản phẩm của toàn ngành thì tỷ suất: số thuế
GTGT phải nộp/tổng doanh thu của đơn vị được kiểm toán cũng phải tăng cùng
với toàn ngành. Nếu có sự chênh lệch với số liệu của toàn ngành hoặc không
theo xu hướng của toàn ngành thì KTV tiến hành kiểm tra nguyên nhân chênh
lệch để khoanh vùng các sai sót.
− Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính. Thông tin tài chính là thông tin được lượng hoá bằng đơn vị tiền tệ.
Thông tin phi tài chính là thông tin về hoạt động của đơn vị (như số lượng công
nhân viên, số kho hàng, số lượng hàng mua, hàng bán...). Qua việc so sánh giữa
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, KTV có thể kiểm tra tính hợp lý
của các thông tin. Chẳng hạn dựa vào số lượng nhân viên của bộ phận xuất nhập
khẩu là 3 người mà trong một năm đã thu mua và xuất khẩu một số lượng hàng
trị giá khoảng 300 tỷ đồng. Từ đó, có thể thấy được sự mâu thuẫn và vô lý trong

mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Và KTV đã phát
hiện được đó là một hành vi gian lận nhằm thu lợi từ khoản thuế GTGT đầu vào
Nhà nước hoàn lại. Do vậy việc xem xét các thông tin phi tài chính là cần thiết.
Điều kiện thực thi: Do tầm quan trọng của thông tin, các số liệu thống kê
của các ngành được các cơ quan thống kê thực hiện và cung cấp mang tính hiện
thực và rất đầy đủ hàng năm. Mặt khác, đa số các tổ chức sản xuất kinh doanh
đều thực hiện thống kê các số liệu hoạt động của mình và lập dự toán, kế hoạch
hàng năm để hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán và dựa vào các thông tin do doanh
nghiệp và cơ quan thống kê cung cấp, KTV có thể và nên thực hiện các thủ tục
trên.
3.2.1.3. Xác định định hướng kiểm toán thuế GTGT trước khi thực hiện
Việc xác định và đưa ra định hướng kiểm tra cho khoản mục thuế GTGT là
công việc cần thiết giúp cho KTV giảm bớt khối lượng công việc kiểm toán,
tránh những thủ tục kiểm toán chồng chéo. Trong các cuộc kiểm toán thực tế,
KTV thường không xác định định hướng cho các thủ tục kiểm toán áp dụng nên
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 7 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
nhiều khi thực hiện các thủ tục kiểm toán mà không biết thực hiện từ đâu để có
hiệu quả và giảm được rủi ro cho các phần thuế GTGT.
Vì thế, cần phân loại những nghiệp vụ bất thường, nghiệp vụ khác để kiểm
tra riêng, tuỳ theo đặc điểm loại hình, đặc điểm hoạt động ngành nghề của
doanh nghiệp, hệ thống KSNB khác nhau mà KTV có thể đưa ra những định
hướng kiểm tra chi tiết cho thuế GTGT. Thông thường, xuất phát từ những rủi
ro tiềm tàng của thuế GTGT mà KTV có thể đưa ra định hướng kiểm tra như
sau:
− Đối với thuế GTGT đầu vào: Số liệu ghi sổ kế toán thường được phản
ánh cao hơn so với thực tế, do đó hướng kiểm tra sẽ tiến hành từ trên BCTC, sổ
kế toán xuống chứng từ kế toán. Cụ thể, kiểm tra khoản mục này thường bắt đầu
từ sổ kế toán, bảng kê khai thuế hàng tháng đến chứng từ hoá đơn thuế GTGT.

Đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh có thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hoá
nhập kho, tài sản cố định được ghi trên sổ với phiếu nhập kho hoặc biên bản
giao nhận hàng hoá, tài sản, hợp đồng, giấy báo giá...
− Đối với thuế GTGT đầu ra: Số liệu ghi sổ kế toán thường được phản ánh
thấp hơn số phải nộp, do đó hướng kiểm tra sẽ tiến hành từ chứng từ kế toán lên
sổ kế toán và BCTC. Cụ thể: từ các hoá đơn GTGT bán ra và các giấy tờ liên
quan: hợp đồng mua hàng, phiếu thu, giấy báo giá, phiếu xuất kho, giấy báo nợ
ngân hàng về việc nộp thuế, phiếu chi... đối chiếu với các nghiệp vụ phát sinh
có thuế GTGT đầu ra ghi trên sổ sách, và các Bảng kê khai hàng hoá dịch vụ
bán ra...
Điều kiện thực hiện: Việc xác định định hướng cho kiểm toán thuế GTGT
đầu vào và đầu ra thực hiện rất dễ dàng và không tốn kém thời gian, chi phí
thậm chí có thể mang lại hiệu quả cao. Điều cơ bản là khi thực hiện kiểm toán
thuế GTGT, KTV luôn phải có ý niệm về việc xác định định hướng trình tự cho
các thủ tục kiểm toán.
3.2.1.4. Hoàn thiện về giấy tờ làm việc của KTV
Thông thường KTV sử dụng giấy tờ làm việc để thể hiện cho phần công
việc mình đã làm, các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Giấy tờ làm việc sẽ là căn
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 8 Kiểm toán 44

×