Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
2.1. Khái quát về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của AASC
Ngày nay, thương mại dịch vụ đã trở thành một ngành quan trọng và chiếm
tỷ trọng khá lớn trong giao dịch thương mại toàn cầu. Phát triển và mở cửa dịch
vụ tài chính, kế toán và kiểm toán là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm. Ở
nước ta, ngay từ những năm đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động
kiểm toán đã là nhu cầu cấp thiết, trước hết vì lợi ích của bản thân doanh nghiệp
và sau đó là vì lợi ích của những người quan tâm đặc biệt là hoạt động kiểm toán
độc lập. Trước yêu cầu đó, Bộ tài chính đã quyết định thành lập 2 công ty: Công
ty kiểm toán Việt Nam (VACO) theo Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB, và Công
ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán theo quyết định số 164-
TC/TCCB ngày 13/05/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ra đời đúng thời điểm
và với các dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, AASC đã không ngừng
lớn mạnh về quy mô, chất lượng, địa bàn hoạt động và đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ. Do đó AASC được đánh giá là một trong những tổ chức hợp pháp lớn
nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư
vấn tài chính.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển khác nhau. Giai đoạn hình thành và phát triển đầu tiên là từ
tháng 4/1991 đến tháng 8/1993: ban đầu công ty có tên gọi là Công ty Dịch vụ
Kế toán (Accounting Service Company- ASC) với hoạt động là kinh doanh dịch
vụ kế toán. Tháng 3/1992, công ty quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố
Hồ Chí Minh, và đến tháng 4/1993 các chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng lần
lượt ra đời.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 1 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn từ tháng 9/1993 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển không


ngừng của công ty. Sau hơn hai năm hoạt động, nhận thức được mối liên hệ chặt
chẽ giữa kế toán và kiểm toán, ngày 14/9/1993 theo quyết định số 164 -
TC/QĐ/TCCB Bộ tài chính quyết định bổ sung chức năng, lĩnh vực hoạt động
của công ty và đổi tên công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (Auditing and Accounting Financial Consultancy Company-
AASC). Theo đó, công ty đã mở thêm hàng loạt các dịch vụ kiểm toán, tư vấn
thuế, tài chính, đào tạo và CNTT. Tháng 3/1995, chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh tách ra thành lập Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Sài Gòn (AFC). Trong giai đoạn này, AASC đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
và ngày càng nâng cao uy tín của công ty. Cùng với sự ra đời, đổi mới và phát
triển của các doanh nghiệp Việt Nam, nhu cầu kiểm toán xác minh BCTC ngày
càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC đã quyết định mở rộng thêm các chi
nhánh tại các tỉnh, thành phố: chi nhánh tại Thanh Hoá thành lập ngày
14/4/1995, chi nhánh mới tại Thành phố Hồ Chí Minh thành lập ngày 13/3/1997
thay cho chi nhánh cũ, ngày 02/02/1995 văn phòng đại diện tại Hải Phòng được
thành lập, cuối cùng là chi nhánh được thành lập tại Quảng Ninh.
Hiện nay Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là một
doanh nghiệp nhà nước đầu ngành hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán với trụ sở
chính đặt tại số 1- Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và 4 chi nhánh
tại các tỉnh thành. Không chỉ vươn tới mục tiêu uy tín và hiệu quả, công ty còn
quan hệ rất chặt chẽ với các Bộ, Vụ, Viện, các ngành, các cơ quan nghiên cứu,
và đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các công ty, tổ chức kiểm toán, kế toán trong
và ngoài nước như: Vaco, E&Y, PWC, KPMG… nhằm tăng cường hiệu quả của
công tác chuyên môn, tiếp cận được với các kiến thức quốc tế, trao đổi và phổ
biến kinh nghiệm thực tiễn Việt Nam với các hãng kiểm toán quốc tế.
Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài
chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt
Nam được nhận Huân chương lao động do Nhà nước trao tặng.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 2 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của AASC
Để đảm bảo phát triển vững chắc, cùng với sự tăng trưởng về quy mô, công
ty đã xây dựng và kiện toàn đồng bộ bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng hệ thống
quản lý chặt chẽ bao gồm các phòng ban nghiệp vụ và hành chính đảm bảo phục
vụ tốt cho hoạt động của công ty. Thiết lập theo mô hình chức năng, bộ máy
quản lý của công ty bao gồm: đứng đầu là Ban giám đốc với nhiệm vụ điều
hành, quản lý toàn bộ công ty và các giám đốc chi nhánh cùng với các phòng
ban hành chính và nghiệp vụ. Mỗi phòng nghiệp vụ hoạt động trong một lĩnh
vực riêng biệt nhưng không tồn tại độc lập với nhau mà bổ sung, hỗ trợ cho
nhau để hoàn thành kế hoạch chung của công ty. Sau đây là mô hình thể hiện cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý của AASC.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 3 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AASC
Phòng kiểm toán Dự án
PGĐ
Ô.Nguyễn Thanh Tùng
Phòng kiểm toán và tư vấn
Phòng kiểm toán các ngành
SXVC
Phòng
HCTH
Giám đốc
Ô. Ngô Đức Đoàn
PGĐ
Ô.Lê Đăng Khoa
PGĐ
Ô. Tạ Quang Tạo
PGĐ
Ô.Bùi Văn Thảo

PGĐ
Ô.Lê Quang Đức
Phòng
đào tạo và hợp tác quốc tế
Phòng kiểm toán XDCB
Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh
Thanh Hoá
Chi nhánh
Vũng Tàu
Phòng kiểm toán các ngành
TMDV
Chi nhánh
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 4 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
TP HCM
Phòng
CNTT
Phòng
Kế toán
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 5 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Sau hơn chục năm hoạt động, số lượng cán bộ công nhân viên của công ty
đã tăng lên đáng kể với kinh nghiệm lâu năm và sự am hiểu sâu sắc về chuyên
môn nghề nghiệp. Tuyển dụng, xây dựng và đào tạo được một đội ngũ chuyên
gia, KTV và cán bộ công nhân viên đông đảo cũng là một thành công quan
trọng góp phần vào thành công chung của nhân viên.
Bảng 2:Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên Công ty trong 5 năm qua
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Nhân viên 241 231 254 249 300
2 Số lượng KTV 63 74 87 103 115
3 Thẩm định viên về định
giá
4
4 Tiến sỹ, Thạc sỹ 1 3 3 3 8
5 Học ACCA 5 5 3 6
Hiện nay, bộ phận quản lý chủ chốt của công ty nằm tại trụ sở chính ở Hà Nội với toàn bộ Ban giám đốc
và các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ được sắp xếp từ trên xuống dưới. Đứng đầu là Giám đốc phụ trách
quản lý chung và các Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Hàng năm, công ty tiến hành
phân công lại Ban Giám đốc, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo
trong tổ chức điều hành công việc.
Công ty có hai phòng chức năng là phòng Hành chính Tổng hợp và phòng
Kế toán.
 Phòng Hành chính Tổng hợp: là phòng thực hiện các chức năng ban hành
các văn bản quyết định về công tác tổ chức của công ty, quản lý các công văn
đi, công văn đến, và các việc tổ chức hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ (điều động
xe, hầu cần)…
 Phòng Kế toán: Ban hành, bổ sung, sửa đổi quy chế tài chính, hạch toán
kết quả hoạt động và ra BCTC hỗ trợ Ban Giám đốc trong công tác điều hành,
quản lý công ty và giải quyết mọi vấn đề về tài chính của công ty.
Ngoài hai phòng chức năng, AASC còn có 7 phòng nghiệp vụ trực tiếp tham
gia vào hoạt động kinh doanh của công ty:
 Phòng CNTT: Bao gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên với nhiệm vụ cài
đặt, bảo trì mạng máy tính, các thiết bị điện tử của công ty, đặc biệt cung cấp
dịch vụ thiết kế, xây dựng các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 6 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
 Phòng Đào tạo và Kiểm soát chất lượng: với hai mảng chính là Quan hệ
hợp tác quốc tế và đào tạo, Kiểm soát chất lượng. Phòng thực hiện các hoạt

động chủ yếu như sau: tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, đào tạo nội bộ, sát
hạch định kỳ cho nhân viên, cập nhật chính sách, chủ trương mới, tiếp cận, phổ
biến các quy trình, kiến thức kiểm toán mới và thực hiện kiểm soát chất lượng.
Và các phòng nghiệp vụ khác:
 Phòng Kiểm toán thương mại dịch vụ
 Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất
 Phòng tư vấn và kiểm toán
 Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản
 Phòng kiểm toán Dự án
Chuyên thực hiện các hoạt động kiểm toán chuyên ngành đã được phân
chia và phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau nếu cần thiết.
Các chi nhánh của công ty cũng có cấu tạo như một mô hình thu nhỏ của trụ
sở chính, tuy nhiên lại gặp khó khăn về việc giới hạn lãnh thổ, quy mô và cơ sở
vật chất. Chi nhánh lớn nhất là chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh do Phó
Giám đốc Tạ Quang Tạo trực tiếp quản lý.
2.1.3. Thị trường và các dịch vụ chuyên ngành của AASC
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động của
AASC là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy
nhằm giúp khách hàng đưa ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một
cách có hiệu quả. Hơn nữa với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc vế kế toán, kiểm
toán, tài chính, thuế cộng với sự am hiểu tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam, công ty cam kết sẽ cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với
chất lượng cao nhất.
Sau hơn 14 năm phát triển, AASC đã đạt được nhiều thành tích với doanh
thu ngày càng tăng. Sau đây là tình hình kinh doanh của 5 năm gần đây nhất:
Bảng 3:Kết quả kinh doanh trong 5 năm 2001-2005
Đơn vị: Triệu đồng
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 7 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005
2 Lợi nhuận 2.781 2.033 1.920 1.977 2.756
3 Nộp Ngân sách 2.741 2.094 3.039 3.309 3.700
4 Thu nhập bq/tháng 2.1 2.5 2.7 3.3 4.2
Biểu đồ 1: Các chỉ tiêu phát triển trong 5 năm
Biểu đồ trên đã thể hiện rõ nét tình hình tăng trưởng và phát triển, thành
công trong hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán.
Cùng với sự gia tăng về doanh thu, AASC không ngừng mở rộng thị
trường hoạt động bằng cách thành lập các chi nhánh trên khắp các tỉnh thành từ
Bắc vào Nam: Quảng Ninh, Thanh Hoá, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu. Từ đó cung
cấp các dịch vụ cho một mạng lưới các khách hàng trên khắp cả nước. Tính đến
nay, AASC đã xây dựng được một số lượng khách hàng đông đảo trong nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Từ các doanh nghiệp Việt Nam như: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng
công ty Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn Thông Việt Nam…
đến các công ty có vốn đầu tư nước ngoài: công ty Cáp VINADEASUNG, công
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 8 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
ty thuỷ tinh BOHEMIA, công ty TOYOTA-TC Hà Nội…, các dự án quốc tế tài
trợ như: Dự án Hỗ trợ Y tế quốc gia (UNFP), chương trình Dân số kế hoạch
(UNFPA), Dự án phục hồi nông nghiệp (ADB)…, các công trình xây dựng cơ
bản: Công trình dây tải điện 500 KV Bắc-Nam, Công trình xây dựng thuỷ điện
Hoà Bình, Công trình xây dựng thuỷ điện Dầu Tiếng… và cả các doanh nghiệp
nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội.
CÁC DỊCH VỤ CHUYÊN NGÀNH
Tư vấn
Kế toán
Kiểm toán
Đào tạo

Tuyển dụng
Phần mềm thông tin và kế toán
Từ sau khi đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán, AASC cũng rất chú ý đến việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường. Các dịch vụ chuyên ngành mà công
ty cung cấp được tổng quát hoá qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Các dịch vụ chuyên ngành
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 9 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Dịch vụ kế toán: đây là dịch vụ truyền thống của công ty xuất hiện từ khi
doanh nghiệp mới được hình thành. Dịch vụ này được cung cấp nhằm giúp
doanh nghiệp xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, hướng
dẫn việc áp dụng các chế độ kế toán - tài chính, lập hồ sơ đăng ký chế độ kế
toán, tư vấn việc lập và luân chuyển chứng từ, mở, ghi sổ kế toán và lập BCTC.
Ngoài ra, công ty luôn giữ một vị trí trọng yếu đối với dịch vụ thẩm định giá trị
tài sản của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc cổ phần hoá các doanh nghiệp
theo chính sách mới của nhà nước.
Dịch vụ kiểm toán: Đây là dịch vụ mang tính chủ chốt của doanh nghiệp,
chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng doanh thu khoảng hơn 80%.Với hơn 300 cán bộ,
chuyên gia và 78 KTV cấp nhà nước đã cung cấp các dịch vụ kiểm toán đa dạng
bao gồm: kiểm toán các BCTC, kiểm toán các hoạt động Dự án, kiểm toán Báo
cáo Quyết toán công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán xác định vốn góp liên
doanh, kiểm toán doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán,
và các doanh nghiệp nhà nước phục vụ cổ phần hoá… Trong đó dịch vụ kiểm
toán công trình xây dựng cơ bản được coi là điểm mạnh nhất của công ty với
400 hợp đồng một năm.
Dịch vụ Tư vấn: Với mục tiêu luôn là người bạn tin cậy của các doanh
nghiệp, công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn về nhiều lĩnh vực: tư vấn về thực
hiện các quy định pháp luật, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, thẩm định giá tài sản,

tư vấn đầu tư, cổ phần hoá, thành lập, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp….
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: Với đội ngũ cán bộ, chuyên gia giàu
kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về các vấn đề kế toán, kiểm toán, công ty cung
cấp cho khách hàng các khoá học giá trị và các phương pháp tuyển dụng hiệu
quả.
Dịch vụ CNTT: chuyên xây dựng, phát triển, cung cấp hệ thống thông tin
phục vụ cho việc quản lý, và tổ chức thực hiện kế toán trong đơn vị, giúp cho
khách hàng tiếp cận và sử dụng các CNTT mới với các sản phẩm được đánh giá
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 10 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
rất cao: như phầm mềm kế toán ASPlus 3.0, E-ASPlus 3.0, phần mềm kế toán
bán hàng, phần mềm quản lý nhân sự...
Với quy mô không ngừng phát triển, mạng lưới rộng khắp, và loại hình dịch
vụ đa dạng với chất lượng cao, AASC xứng đáng là công ty kiểm toán có vị trí
hàng đầu tại Việt Nam.
2.1.4. Quy trình kiểm toán chung của AASC
Quy trình kiểm toán là trình tự kiểm toán BCTC do Công ty tự lập và thiết
kế áp dụng cho mọi khách hàng. Dựa vào quy trình này, các KTV lựa chọn nội
dung va thời gian thực hiện các phần cho phù hợp với từng loại hình khách hàng
là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ, khách hàng mới hay khách hàng cũ.
Quy trình này bao gồm các công việc chuẩn bị ban đầu và ba giai đoạn
chính là lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và phát hành báo cáo kiểm toán. Các
công việc thực hiện trong quy trình này được AASC thiết kế chặt chẽ để đảm
bảo cho các giai đoạn được phối hợp một cách nhịp nhàng và hiệu quả.
2.1.4.1 Các công việc chuẩn bị
Các công việc chuẩn bị ban đầu gồm có tìm hiểu khách hàng và ký kết hợp
đồng kiểm toán: tìm hiểu về các thông tin chung về khách hàng, ban lãnh đạo,
hệ thống kế toán, KSNB, loại hình hoạt động… nhằm đánh giá yêu cầu của
khách hàng, khả năng đáp ứng của công ty, rủi ro gặp phải cũng như yếu tố chi
phí để xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán. Sau khi quyết định kiểm toán,

công ty tiến hành lập và ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng để tạo dựng
cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán. Đây là giai đoạn quan trọng và là khởi điểm
cho quy trình kiểm toán.
2.1.4.2. Giai đoạn lập kế hoạch
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán do AASC xây dựng bao gồm 3 phần:
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược: vạch ra những định hướng, nội dung
trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung cho cả cuộc kiểm toán. Do mang tính
chất vĩ mô cao nên kế hoạch kiểm toán chiến lược thường chỉ được lập với các
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 11 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
cuộc kiểm toán có quy mô lớn, địa bàn rộng và có tính chất phức tạp hoặc cho
cuộc kiểm toán BCTC nhiều năm.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: nhằm cụ thể kế hoạch chiến lược và đưa
ra phương pháp tiếp cận chi tiết về lịch trình, nội dung và dự kiến phạm vi của
thủ tục kiểm toán.
Lập chương trình kiểm toán cụ thể: Chương trình kiểm toán cụ thể chỉ dẫn
mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.Thực
chất công việc của lập chương trình kiểm toán là thiết kế ra các thử nghiệm
kiểm toán phù hợp với phần hành, khoản mục kiểm toán.
Tóm lại, để đưa ra được một kế hoạch kiểm toán phù hợp và hiệu quả,
KTV phải tiến hành các công việc sau: thu thập các thông tin chi tiết về khách
hàng như môi trường hoạt động, các tài liệu về hoạt động kinh doanh, các tài
liệu pháp luật bao gồm giấy phép thành lập, điều lệ của công ty, biên bản họp
đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, các hợp đồng liên doanh, đầu tư…, bản giải
trình của Ban giám đốc, các tài liệu nhân sự, các tài liệu về hợp đồng, kế toán,
thuế. Trong giai đoạn này, KTV còn tiến hành đánh giá cả công việc KSNB,
trọng yếu rủi ro của khách hàng. Đặc biệt trong quá trình lập kế hoạch phải trù
bị được nhân sự có chuyên môn, năng lực, độc lập phù hợp với cuộc kiểm toán
sắp tiến hành.

Cuối giai đoạn này là việc thảo luận kế hoạch và phân công công việc cụ
thể.
2.1.4.3. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn, KTV trực tiếp sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào
các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể. Các thủ tục
kiểm toán được Công ty áp dụng trong quy trình kiểm toán là: thủ tục kiểm soát,
thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong đó, chủ yếu sử dụng các thủ
tục kiểm tra chi tiết để thiết lập các bằng chứng và căn cứ cho cuộc kiểm toán.
Cụ thể:
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 12 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện thủ tục kiểm soát: rà soát tình hình KSNB và rà soát đánh giá
việc tuân thủ pháp lụât.
Thực hiện các thủ tục phân tích: xem xét tính độc lập và tin cậy của các
dữ liệu thông tin tài chính, nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hệ số, tỷ lệ tài
chính. Ước tính các giá trị và so sánh giá trị ước tính và giá trị ghi sổ. Phát hiện
và tìm ra các nguyên nhân chênh lệch.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: tuỳ từng phần hành, khoản mục mà
thực hiện chọn mẫu kiểm tra hay kiểm tra toàn bộ, sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm tra chi tiết để thực hiện kiểm tra đối với các khoản mục đã chọn. Xác
định chênh lệch và các biện pháp xử lý.
Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện kiểm toán, đưa
ra các bút toán điều chỉnh chênh lệch và yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh.
2.1.4.4. Giai đoạn phát hành báo cáo kiểm toán
Thông qua giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV phải tạo dựng được căn cứ
thuyết phục và đầy đủ để đưa ra ý kiến hợp lý cho Báo cáo kiểm toán. Giai đoạn
này bao gồm các công việc cuối cùng để đưa ra Báo cáo kiểm toán như: Soát
xét hồ sơ, tổng kết kết quả các công việc đã thực hiện được và xem xét các vấn
đề có thể phát sinh sau cuộc kiểm toán, lập tài liệu soát xét ba cấp, gửi văn bản
dự thảo cho khách hàng, họp đánh giá và thông báo kết quả chính thức, và cuối

cùng thông qua bản dự thảo và phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, có thể
lập thư quản lý nếu cần thiết.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 13 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Các công việc chuẩn bị
Tìm hiểu thông tin chung
Kí hợp đồng kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch
Xem xét hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu môi trường hoạt động
Thu thập thông tin cần thiết
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Lập KH kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
Thảo luận kế hoạch và phân công làm việc
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Rà soát tình hình KSNB
Rà soát đánh giá việc tuân thủ pháp luật
Kiểm tra soát xét BCTC
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Giai ®o¹n ph¸t hµnh b¸o c¸o kiÓm to¸n
Soát xét hồ sơ kiểm toán
Tổng kết các công việc kiểm toán
Lập tài liệu soát xét và lập dự thảo
Họp đánh giá và thông báo
Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sơ đồ 4: Quy trình kiểm toán chung của AASC
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 14 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Thực tế tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán

BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực
hiện
2.2.1. Những quy định của Công ty về quy trình kiểm toán thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC
Ở AASC có những quy định thành văn bản về chương trình kiểm BCTC
mẫu, trong đó có chương trình kiểm toán thuế GTGT. Quy định này yêu cầu các
KTV khi thực hiện kiểm toán phải tuân theo chương trình kiểm toán mẫu và
phải linh hoạt lựa chọn các phần thích hợp để phù hợp với từng hoàn cảnh, từng
khách hàng kiểm toán. Chương trình kiểm toán mẫu được AASC cập nhật và
thay đổi thường xuyên để đáp ứng được nhu cầu thực tế. Sau đây là chương
trình kiểm toán thuế GTGT trong chương trình kiểm toán mẫu năm 2006 của
AASC :
2.2.1.1. Chương trình kiểm toán áp dụng cho thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
• Mục tiêu
- Thuế GTGT được khấu trừ được hạch toán đúng trong các tài khoản (tính
đầy đủ, tính hiện hữu, sở hữu, cách trình bày).
- Các khoản thuế được hoàn lại, được khấu trừ được tính toán một cách
chính xác.
• Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
- Đối chiếu số dư đầu kỳ trên BCTC năm nay (nếu có) với số liệu trên
BCTC năm trước (đã được kiểm toán hoặc phê duyệt bởi cơ quan có thẩm
quyền) và với biên bản quyết toán thuế.
- Đối chiếu số dư cuối kỳ trên BCĐKT (nếu có) với báo cáo kết quả kinh
doanh, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết và các báo cáo thuế.
- So sánh số dư các tài khoản giữa kỳ này với kỳ trước, xem xét và giải thích
những biến động bất thường.
- Thu thập, xem xét các biên bản quyết toán thuế, đối chiếu với các chỉ tiêu
do cơ quan thuế xác nhận với sổ kế toán và BCTC trong kỳ.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 15 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp

- Thu thập các tờ khai thuế, xác nhận của cơ quan thuế, đối chiếu với phần
hạch toán trên sổ kế toán và BCTC trong kỳ.
* Đối chiếu số thuế năm trước mang sang với tờ khai thuế của tháng 1.
* Đối chiếu số thuế đầu vào phát sinh trong kỳ trên báo cáo kế toán với sổ kế
toán, giữa sổ kế toán tổng hợp với tờ khai thuế.
Nếu có chênh lệch cần đối chiếu chi tiết từng tháng để tìm ra nguyên nhân
chênh lệch và đề xuất ý kiến xử lý.
− Xem xét các bảng kê khai thuế: đảm bảo rằng các bảng kê khai thuế đã lập
đầy đủ và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định: từ ngày 01 đến ngày 10
tháng tiếp theo, tối đa cho phép đến ngày 14.
• Kiểm tra chi tiết
− Lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm: đối chiếu với các phần hành
kiểm toán khác, để nhận dạng các quan hệ đối ứng bất thường làm cơ sở để xác
định mẫu chọn.
− Kiểm tra số phát sinh Nợ: Căn cứ vào kết quả kiểm tra đã thực hiện để
chọn mẫu kiểm tra. Trong đó chú ý kiểm tra kỹ việc kê khai thuế của tháng 1 và
tháng 12 để đảm bảo tính đúng kỳ tránh lẩn thuế sang năm sau và lưu ý kiểm tra
tờ khai thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Kiểm tra việc tính toán và hạch toán các loại thuế VAT đầu vào trong kỳ:
Cần kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn của các khoản thuế đầu
vào được kê khai về: tỷ lệ thuế suất, giá tính thuế, các mặt hàng được khấu trừ.
− Kiểm tra số phát sinh Có: Đối chiếu số thuế đã được khấu trừ trong kỳ trên
sổ kế toán với Phần III của báo cáo kết quả kinh doanh, đối chiếu với Biên bản
quyết toán và xác nhận của cơ thuế trong kỳ. Kiểm tra các chứng từ của nghiệp
vụ liên quan đến việc hoàn thuế, miễn giảm thuế.
Đối với các khoản thuế không được khấu trừ, không được miễn giảm, kiểm
tra việc tính toán, cơ sở tính toán và hạch toán trên sổ kế toán.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 16 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Đối chiếu với các phần hành liên quan như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

chi phí mua hàng và thanh toán công nợ... để kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh
thuế GTGT đầu vào nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đang treo nợ thuế đầu
vào.
• Kết luận
Thảo luận với đơn vị, đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề nêu
trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm
toán. Cuối cùng là lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.
2.2.1.2. Chương trình kiểm toán áp dụng cho thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà
nước
• Mục tiêu
− Tất cả các loại thuế mà doanh nghiệp phải trả được hạch toán đúng trong
các tài khoản (tính đầy đủ, tính hiện hữu, sở hữu, cách trình bày).
− Các khoản thuế đã trả, thuế phải trả được tính toán một cách chính xác.
− Đảm bảo rằng các bản kê khai được lập chính xác.
• Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
− Tìm hiểu các sắc thuế về thuế GTGT áp dụng tại đơn vị.
− Đối chiếu số dư đầu kỳ trên BCTC năm nay với số liệu trên BCTC năm
trước (đã được kiểm toán hoặc phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền), với biên
bản quyết toán và xác nhận về thuế.
− So sánh số dư và số phát sinh các tài khoản thuế GTGT đầu ra, phải nộp
giữa kỳ này với kỳ trước, xác định và giải thích những biến động bất thường.
− Đối chiếu số liệu thuế GTGT đầu ra, phải nộp giữa biên bản quyết toán
thuế và xác nhận về thuế (nếu có) với số liệu trên BCTC, sổ kế toán.
• Kiểm tra chi tiết
− Thu thập các tờ khai thuế, thông báo nộp thuế, chứng từ nộp thuế GTGT
trong kỳ, đối chiếu với phần hạch toán trên sổ kế toán và báo cáo kế toán. Cụ
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 17 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
thể, đối chiếu số thuế GTGT năm trước mang sang với tờ khai thuế của tháng 1.
Đối chiếu số thuế GTGT phải nộp trong kỳ với tổng hợp các thông báo nộp

thuế, tờ khai thuế.
− Xem xét các bảng kê khai thuế: Đảm bảo rằng các bản kê khai thuế đã lập
đầy đủ và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định: 10 ngày đầu tiên của tháng
tiếp theo, chậm nhất là ngày 14. Đồng thời kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của
các khoản thuế GTGT được kê khai về thuế suất áp dụng, giá tính thuế và về
các đối tượng chịu thuế GTGT.
− Lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm nhận dạng và kiểm tra chi tiết
đối với các đối ứng bất thường.
− Kiểm tra phát sinh Có: Dựa vào kết quả phân tích ở trên, chọn các mẫu phù
hợp để kiểm tra. Chú ý kiểm tra kê khai thuế của tháng 1 và tháng 12 để đảm
bảo đơn vị không lẩn thuế sang năm sau. Căn cứ vào kết quả kiểm toán doanh
thu, đối với từng mặt hàng có doanh thu chịu các thuế suất khác nhau, KTV tiến
hành tính toán khoản thuế VAT đầu ra và nộp trong kỳ. Kiểm tra việc chấp hành
quy định về thời hạn kê khai và nộp thuế.
− Kiểm tra số phát sinh Nợ: Đối chiếu số thuế đã nộp trong kỳ với các chứng
từ nộp thuế. Kiểm tra các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến việc giảm
thuế, miễn thuế.
• Kết luận
Các công việc trong phần kết luận cũng giống như đối với thuế đầu vào
được khấu trừ, bao gồm: đưa ra bút toán điều chỉnh và các vấn đề đề nghị khách
hàng khắc phục, sửa chữa, hoàn thiện. Trong trường hợp có sự điều chỉnh thì
lập lại thuyết minh chi tiết và lập trang kết luận.
Ngoài ra, AASC cón thiết kế Bảng câu hỏi thuế để có được các hiểu biết về
hệ thống thuế đang áp dụng tại khách hàng và đánh giá việc khách hàng tuân
thủ các quy định của pháp luật thuế đó như thế nào.
Ph m Th Ng c Bíchạ ị ọ 18 Kiểm toán 44

×