Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.03 KB, 38 trang )

Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu thuộc loại hàng tồn kho của doanh nghiệp và là những đối tợng
lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo,
sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong may mặc...Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đó là những đối tợng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt vốn: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu
động, đặc biệt là vốn dự trữ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và điều đó không thể tách
rời việc dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả hợp lý.
Thứ hai, về mặt giá trị: khác với t liệu lao động, khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Bên cạnh đó vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cũng rất quan
trọng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy cả số lợng và chất
lợng của sản phẩm đều bị chi phối bởi số nguyên vật liệu tạo ra nó. Nguyên vật liệu có
đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách, chủng loại thì chi phí về nguyên vật liệu mới
đợc hạ thấp. Từ đó tạo ra những sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các
khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến khi xuất dùng nguyên vật liệu để tránh lãng


phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ lu chuyển vốn lu động, hạ giá thành sản
phẩm. Trong một chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả vốn, tăng tốc độ lu chuyển vốn lu
động, hạ giá thành sản phẩm. Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm tiết kiệm tối đa
chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội.
1.1.2. Yêu cầu trong quản lý nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất trong xã
hội. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đang phát triển thì hàng loạt các
doanh nghiệp công nghiệp ra đời, cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên do trình độ sản xuất
khác nhau trên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý cũng khác nhau. Xã hội ngày
càng phát triển thì các phơng pháp quản lý cũng phát triển và hoàn thiện hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp sản
xuất là làm thế nào để thu đợc nhiều lợi nhuận mà vẫn giữ vững và nâng cao chất lợng
sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý nguyên vật
liệu trong tất cả các khâu từ thu mua đến vận chuyển nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu để cùng một khối lợng đó nhng có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm. Giá
thành hạ mà vẫn đảm bảo chất lợng.
Từ những ý nghĩa đó, cần thiết phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trên các
khía cạnh sau:
Khâu thu mua:
Nguyên vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, quy cách, chủng loại, giá mua
và chi phí thu mua. Đồng thời phải quản lý việc lập kế hoạch, mua theo đúng tiến độ,
thời gian thích hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản:
Mỗi loại nguyên vật liệu đều có tính chất hoá học khác nhau. Do vậy cần bảo
quản chung theo đúng chế độ quy định, phù hợp với tính chất lý hoá của từng loại. Cần
phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật
liệu. Trên cơ sở đó so sánh với các định mức dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu. Từ đó tìm ra biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật

liệu, hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp.
Khâu dự trữ:
Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào khả năng sản xuất và tình hình thị trờng để
xây dựng định mức nguyên vật liệu tránh tình trạng ứ đọng khan hiếm vật t, ảnh hởng
đến tình hình tài chính hoặc tiến độ sản xuất kinh doanh.
Khâu sử dụng:
Cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị vật t tiêu hao trong sản xuất.
Giá trị vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy, việc xây dựng định mức tiêu
hao nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và kế toán nguyên vật
liệu.
Ngoài ra, để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu. Trớc hết các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống danh điểm cho
nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và sổ danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng
chính xác tơng ứng với quy cách chủng loại của nguyên vật liệu. Hơn nữa, doanh
nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lập luân chuyển chứng từ nhập,
xuất kho, mở các sổ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Xây
dựng chế độ vật chất trong công tác quản lý và sử dụng vật liệu trong toàn doanh
nghiệp cũng nh từng tổ đội phân xởng sản xuất.
1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không thể
thiếu đợc để quản lý nguyên vật liệu, nhằm thúc đẩy cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng
bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu hợp
lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tợng h hao, mất mát lãng phí nguyên vật liệu trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau:
Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời số luợng chất
lợng, giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.

Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu
xuất kho. Kiểm tra tình hình và chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.
Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, tính toán và phản ánh đầy đủ, chính xác
số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho. Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu
thiếu thừa và ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý
kịp thời, hạn chế mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chủng loại với
vai trò và công dụng hết sức khác nhâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện đó đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt công tác quản lý
nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các nguyên vật liệu có cùng tính
chất, công dụng theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho
việc quản lý.
Trong thực tế, công tác quản lý của doanh nghiệp, đặc trng dùng để phân loại
nguyên vật liệu thông dụng nhất là căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu
trong sản xuất. Theo đặc trng này nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân ra các
loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính:
Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến cấu thành nên hình
thái vật chất chủ yếu của sản phẩm nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí, sợi trong các nhà máy dệt, vải trong doanh nghiệp may Đối với bán thành phẩm
mua ngoài nh sợi mua ngoài của các doanh nghiệp dệt cũng là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ:
Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất, đợc sử

dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện nâng cao tính năng chất lợng của
các loại sản phẩm nh các loại thuôc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, hơng liệu, xà phòng hoặc
sử dụng đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng nh dầu nhờn, giẻ lau,
hoặc dùng cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu:
Là những thứ nguyên vật liệu dùng để tạo ra nhiệt lợng nh than đá, than bùn,
củi (nhiên liệu rắn), xăng, dầu (nhiên liệu lỏng). Nhiên liệu trong các doanh nghiệp
thực chất là một loại nguyên vật liệu phụ. Tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại
riêng vì có yêu cầu kỹ thuật, quản lý hoàn toàn khác với các nguyên vật liệu phụ thông
thờng.
Phụ tùng thay thế:
Là các chi tiết, phụ tùng đợc dùng để sửa chữa và thay thế máy móc, thiết bị
sản xuất, phơng tiện vận tải
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản:
Bao gồm các loại nguyên vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết
cấu, công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng
cơ bản.
Phế liệu:
Là những loại nguyên vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài (vải vụn, bông rối, )
Nguyên vật liệu khác:
Bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ đã kể trên nh phong bì,
vật đóng gói, các loại nguyên vật liệu đặc chủng
Cách phân loại nguyên vật liệu nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cũng có trờng hợp một loại nguyên vật liệu ở một
doanh nghiệp có lúc đợc sử dụng nh một nguyên vật liệu chính có lúc đợc dùng nh
nguyên vật liệu phụ.
Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào mục đích, công dụng chính của nguyên
vật liệu trên tài khoản kế toán để phân loại nguyên vật liệu. Theo đó nguyên vật liệu đ-
ợc chia thành:

Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất:
Là các nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm:
+Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
+Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao gián tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm (thờng là các loại dầu mỡ, bảo dỡng máy móc thiết bị).
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác:
Phục vụ quản lý ở các phân xởng sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh
nghiệp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình sử dụng
nguyên vật liệu tại các bộ phận. Từ đó có biện pháp điều chỉnh, cân đối cho phù hợp
với kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nếu căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài :
Là những nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc mua
ngoài thị trờng.
Biểu số 1.1 : Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy
cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá hạch
toán
Ghi chú
Nhóm Danh điểm NVL
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán xuất, tồn kho nguyên vật liệu
phải phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên, tại một số doanh nghiệp do đặc điểm của
nguyên vật liệu cũng nh để đơn giản và bớt khối lợng tính toán, ghi chép hàng ngày, kế

toán sử dụng giá hạch toán để hạch toán nguyên vật liệu.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng
từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật
liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu là cơ sở pháp lý để phản ánh tình hình luân
chuyển nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Tính giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác
nhau do đó giá thực tế của chúng khác nhau. Về nguyên tắc, giá nguyên vật liệu nhập
kho đợc xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành nguyên vật liệu
đó cho đến lúc nhập. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế đợc đánh giá khác
nhau:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn của ngời
bán(kể cả thuế nhập
khẩu, nếu có )
+
Chi phí thu
mua thực tế
khác
_
Chiết khấu th-
ơng mại, giảm
giá mua đợc h-
ởng
Trong đó :

+ Giá mua: có 2 trờng hợp:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ
thì giá mua là giá cha thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc vật liệu
mua ngoài đợc dùng cho phúc lợi, hành chính sự nghiệp thì giá mua là giá có thuế
GTGT.
+ Chi phí thu mua thực tế khác: Bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản từ nơi
thu mua về doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua,
hao hụt trong định mức khi mua vật liệu, tiền công tác phí của ngời đi mua.
+ Chiết khấu thơng mại: Khi doanh nghiệp mua vật liệu một lần với số lợng lớn
hoặc khi mua nhiều lần trong một thời gian nhất định thì ngời ta giảm giá, hoặc vật
liệu đã mua không đảm bảo quy cách, phẩm chất thì ngời bán đồng ý giảm giá.
Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL tự chế
nhập kho
=
Giá thực tế
của NVL xuất
ra chế biến
+
Chi phí gia
công, chế
biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL thuê
ngoài gia công
nhập kho
=

Giá thực tế của
NVL xuất ra để
thuê gia công
+
Chi phí
chế biến
phải trả
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ đến nơi gia
công và ngợc lại
(nếu có)
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì:
Giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá trên nguyên tắc tơng
đơng tiền mặt cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
Đối với phế liệu:
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng:
Giá thực tế đợc tính là giá của nguyên vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc
theo giá trị nguyên vật liệu tặng thuởng tơng đơng giá thị trờng.
Đối với nguyên vật liệu vay mợn tạm thời của đơn vị khác:
Giá thực tế là giá thị trờng hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
1.2.2.2. Tính giá thực tế xuất kho:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán phải tính toán một cách chính xác giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho có thể áp dụng một trong những phơng pháp sau:
Phơng pháp giá đích danh (Phơng pháp nhận diện):Theo phơng pháp này giá thực
tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn

giá thực tế nhập kho của chính nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phơng pháp này thích hợp với những loại nguyên vật liệu đặc chủng, có giá trị
lớn và nhận diện đợc. Phơng pháp này thể hiện đợc tính thực tế tơng xứng phù hợp
giữa doanh thu và chi phí hàng bán ra. Tuy nhiên, ta lại phải theo dõi chi tiết giá
nguyên vật liệu mỗi lần nhập kho vì vậy khó thực hiện đợc đối với số lợng nguyên liệu
lớn. Hơn nữa, giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ không sát với thị trờng.
Phơng pháp đơn giá bình quân:
Theo phơng pháp này giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
công thức:
Giá thực tế
NVL xuất
dùng
=
Số lợng NVL
xuất dùng x
Giá đơn vị
bình quân
của NVL
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
C1: Phơng pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ ( hoặc bình quân cuối kỳ)
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ +
Giá thực tế NVL nhập
kho trong kỳ
Số lợng thực tế NVL

tồn kho đầu kỳ +
Số lợng thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao. Công việc tính
toán dồn cả và cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung. Nên chỉ
thích hợp với những đơn vị mà công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu không
nhiều.
C2: Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc(hoặc đầu kỳ)
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ này
(cuối kỳ trớc)
Số lợng NVL tồn đầu kỳ này
(cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế
toán. Và phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên, độ
chính xác không cao vì nó phụ thuộc đến sự biến động của giá nguyên vật liệu trong
kỳ.
C3: Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (hoặc bình quân liên hoàn)
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế của NVL tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lợng NVL tồn kho
sau mỗi lần nhập
Cách tính này đã khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên chính xác và

cập nhật. Nhng tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần. Vì vậy, chỉ nên sử dụng ở
những doanh nghiệp thực hiện kế toán trên máy vi tính.
Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc ( FIFO):
Theo phơng pháp này, khi tính giá nguyên vật liệu xuất kho nguời ta dựa trên
nguyên tắc: nguyên vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy đơn giá mua của lần
nhập đó để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. (Luợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc
lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó).
Giá thực tế
NVL xuất
kho
=
Số lợng
NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
của lô NVL
nhập trớc
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm, giá nguyên vật liệu tồn kho sát với giá mức hiện hành. Và thờng áp dụng ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều. Tuy nhiên, không thích hợp trong những trờng hợp lạm phát và
phải tính riêng cho từng danh điểm nguyên vật liệu.
Phơng pháp nhập sau- xuất trớc( LIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì xuất tr-
ớc để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, khi xuất đến lô nguyên vật liệu nào thì lấy đơn
giá mua của lô nguyên vật liệu đó để tính.
Giá thực tế
NVL xuất
kho

=
Số lợng
NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
của lô NVL
nhập sau cùng
Phơng pháp này luôn cập nhật một cách khá chính xác về giá trị nhập và xuất
kho nguyên vật liệu, rất thích hợp trong trờng hợp gặp lạm phát, khi mức giá có xu h-
ớng tăng nhng phải tính theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Qua quá trình nghiên cứu các phơng pháp tính giá để tính đợc giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho đòi hỏi phải xác định đuợc luợng nguyên vật liệu xuất kho
căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp
đã sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị
thấp và đợc xuất dùng thờng xuyên. Các doanh nghiệp này không có điều kiện để kiểm
kê từng nghiệp vụ xuất kho do vậy việc tính giá đợc tiến hành cho số lợng nguyên vật
liệu tồn kho thực tế cuối kỳ sau đó mới xác định đợc mức giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
=
Số lợng
NVL tồn
kho cuối kỳ
x
Đơn giá
nhập NVL
lần cuối

Giá thực tế
NVL xuất
dùng
=
Giá thực tế
NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
-
Giá thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
Phơng pháp hệ số giá:
Phơng pháp đợc sử dụng trong việc xác đinh giá thực tế của nguyên vật liệu xuất và
tồn kho. Hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán. Cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều
chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc quy
định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Giá hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh
toán và kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu.
Truớc hết tính hệ số giá theo công thức sau:
Hệ số
giá =
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ +
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL

tồn kho đầu kỳ +
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế
NVL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán
NVL xuất
kho trong kỳ
x
Hệ số
giá
Phơng pháp này, số lợng tính toán ít, có thể theo dõi đợc sự luân chuyển hàng
ngày của nguyên vật liệu theo thớc đo giá trị, kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Nhng nó lại ẩn đi sự biến động của giá nên đòi hỏi
một trình độ kế toán cao.
Tóm lại, các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho đều có những u nhợc
điểm và các điều kiện áp dụng nh đã trình bày ở trên. Do đó mỗi doanh nghiệp phải
căn cứ vào hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán
để lựa chọn phuơng pháp thích hợp nhất để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp mình một cách phù hợp. Phơng pháp tính giá đã đợc đăng ký thì phải sử dụng
nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh sự biến động nhập
- xuất - tồn cho từng loaị nguyên vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị trong từng kho
và toàn doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác biệt nhau.
Nếu thiếu một trong những loại đó có thể gây ra trì trệ trong sản xuất. Chính vì vậy

việc đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu luôn là
một đòi hỏi cấp thiết đối với kế toán nguyên vật liệu. Trong thực tế công tác kế toán
nguyên vật liệu hiện nay ở nớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đang áp
dụng 3 phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu là:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
1.3.1.Phơng pháp thẻ song song:
Ta có kế toán nghiệp vụ nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu ở phơng pháp này
diễn ra nh sau:
ở kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số lợng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và cứ sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày
một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về
phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm nguyên vật liệu ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, nhận
đợc các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên. Lúc này kế toán nguyên vật
liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất và các chứng từ liên
quan, ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất kho vào
các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan giống nh trình tự ghi vào thẻ kho của
thủ kho.
Cuối tháng, kế toán cộng thẻ tính ra số nhập xuất và tồn kho của từng danh
điểm nguyên vật liệu. Số lợng nguyên vật liệu tồn kho phản ánh trên thẻ kho tơng ứng.
Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải đợc kiểm tra xác minh và chỉnh lý kịp thời
theo đúng sự thực. Để thực hiện kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán chi tiết và kế toán
tổng hợp. Sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, kế toán phải căn cứ vào thẻ kế
toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho

Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ( thẻ) kế toán chi tiết NVL
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho NVL
Sổ kế toán tổng hợp
Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý
chặt chẽ thẻ kho, kế toán nguyên vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho
cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Phơng pháp thẻ song song là một phơng pháp đơn giản, dễ làm. Nhng trong
điều kiện sản xuất lớn, thì phơng pháp này sẽ làm mất nhiều công sức và quá trình ghi
chép bị trùng lặp. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng
sẽ hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Quy trình thực hiện của phơng pháp này đợc thể hiện tổng quát qua (Sơ đồ 1.1-
Trang 14).
Sơ đồ 1.1: H ạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp thẻ song song
1.3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một bớc
phơng pháp thẻ song song. Theo phơng pháp này, quá trình kế toán chi tiết nguyên vật
liệu diễn ra nh sau:
ở kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh
điểm nguyên vật liệu nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán:Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà thay vào đó là Sổ
đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng danh điểm nguyên vật
liệu trong từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho
mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong
tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu. Mỗi danh điểm chỉ đợc ghi một dòng trên
sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng, đối chiếu số lợng nguyên vật liệu trên Sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại nguyên vật liệu trên sổ này đối
chiếu với kế toán tổng hợp. Phơng pháp này dễ làm giảm nhẹ do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng nên công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh điểm nguyên vật liệu

đợc giảm nhẹ. Tuy nhiên, toàn bộ công việc ghi chép, tính toán, kiểm tra đều dồn hết
vào ngày cuối tháng, nên công việc kế toán và lập báo cáo hàng tháng thờng bị chậm
trễ. Công việc đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng đến tiến độ
thực hiện các khâu khác của kế toán. Ngoài ra việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán
nguyên vật liệu còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu và không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, số lợng kho tàng ít, kế toán nguyên vật
liệu kiêm nhiều nhiệm vụ. Phơng pháp này ít đợc áp dụng trong thực tế.
Trình tự thực hiện của phơng pháp này thể hiện trên (Sơ đồ 1.2- Trang 15) nh
sau:
:Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
bbv
1.3.3. Phơng pháp sổ số d:
Đây là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật
liệu. Theo phơng pháp này công việc kế toán đợc tiến hành cụ thể nh sau:
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình biến động nguyên vật
liệu theo chỉ tiêu số lợng nh các phơng pháp trên.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi xong thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
những chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày (hoặc trong kỳ) theo từng nhóm
nguyên vật liệu quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận
chứng từ kê rõ số lợng, số hiệu các chứng từ của từng loại nguyên vật liệu. Phiếu này

sau khi lập xong đợc đính kèm với các phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho để giao
cho kế toán nguyên vật liệu.
Cuối tháng, căn cứ vào các thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra, ghi số lợng nguyên
vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Ghi sổ số
d xong thủ kho chuyển giao sổ cho phòng kế toán để kiểm tra và tính ra thành tiền.
ở phòng kế toán: Nhận đợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phiếu
giao nhận chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ kế toán, tiến
hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan.
: Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số d-
Kế toán tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập - xuất tồn kho NVL
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sau đó, kế toán tính giá các chứng từ theo giá hạch toán tổng cộng số tiền của
các chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã đợc tính giá kế toán
ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu tồn kho cuối tháng
của từng nhóm nguyên vật liệu trên bảng luỹ kế đợc sử dụng để đối chiếu với số d
bằng tiền trên sổ số d và với số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của
phòng kế toán, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp, tạo điều kiện kiểm tra thờng xuyên và
có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Tuy nhiên, do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết
đợc tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu mà muốn biết phải thông qua thẻ
kho. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán
còn gặp nhiều khó khăn.

Phơng pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại và đã đợc xây dựng hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của
doanh nghiệp tơng đối cao.
Trình tự hạch toán theo phơng pháp sổ số d đợc khái quát trên (Sơ đồ 1.3- Trang
22).
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp sổ số d

×