Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát triển du lịch cộng đồng ở Con Cuông, Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 247 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁ T TRIỂN
_______________________

Trần Thị Thủy

PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA NGƢỜI THÁI
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở CON CUÔNG, NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁ T TRIỂN
_______________________

Trần Thị Thủy

PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA NGƢỜI THÁI
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở CON CUÔNG, NGHỆ AN

Chuyên ngành: Việt Nam học
Mã số: 62220113

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS Trần Thúy Anh
2. PGS.TS Phạm Văn Lợi

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Luận án tiến sỹ: PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA NGƢỜI
THÁI TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở CON CUÔNG,
NGHỆ AN là do tôi viết và chưa công bố. Các trích dẫn, số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả

TRẦN THỊ THỦY


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thúy
Anh, PGS.TS. Phạm Văn Lợi đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho
tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện
Việt Nam học và Khoa học phát triển, phòng Khoa học Công nghệ và Đào tạo,
Phòng Nghiên cứu Khoa học phát triển đã làm việc đầy trách nhiệm, tạo điều kiện
tốt nhất cho tác giả trong những năm qua.
Tác giả trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Vinh, nơi tác giả đang
công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin

được cảm ơn các Thầy, Cô, các nhà khoa học tham gia Hội đồng chấm các chuyên
đề trong quá trình học tập; các chuyên gia đã hỗ trợ, chia sẻ, đóng góp tâm huyết,
trách nhiệm và định hướng để công trình nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An; Sở Du lịch
Nghệ An; Trung tâm Xúc tiến Du lịch Nghệ An, Cục Thống kê Nghệ An; Ủy ban
Nhân dân huyện Con Cuông, cộng đồng người Thái huyện Con Cuông đã nhiệt tình
giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nhiều tài liệu quý.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn quan tâm, động viên, chia sẻ giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập và làm luận án.
Tác giả Luận án

Trần Thị Thủy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

CSHT, VCKT

Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật

ĐH KHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn

NCS


Nghiên cứu sinh

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản



Quyết định

PGS

Phó giáo sư

Tp

Thành phố

Tr.

Trang

TS

Tiến sỹ


TT

Thông tư

VQG

Vườn Quốc gia

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

United Nations Educational, Scientific
and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc)



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................8
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................9
5. Ý nghĩa của luận án................................................................................................9
6. Bố cục của luận án ...............................................................................................11

Chƣơng 1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, TÌNH HÌNH ..................12
NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......12
1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ...................................................................12
1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................12
1.1.2. Điều kiện tự nhiên........................................................................................12
1.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ...............................................................................16
1.2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................20
1.2.1. Về di sản và giá trị di sản văn hóa của người Thái ở Nghệ An ...................20
1.2.2. Về du lịch cộng đồng ...................................................................................25
1.2.3. Về phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát triển du lịch
cộng đồng ...............................................................................................................29
1.2.4. Kết luận tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu .......30
1.3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................32
1.3.1. Một số khái niệm .........................................................................................32
1.3.2. Một số lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu .................................................35
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................52
*Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................55
Chƣơng 2. NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG DỰA TRÊN THỰC TRẠNG CÁC DI SẢN VĂN HÓA THÁI Ở
CON CUÔNG, NGHỆ AN.......................................................................................57
2.1. Nhận diện và đánh giá khả năng phát triển du lịch cộng đồng của các di
sản văn hóa vật thể ..................................................................................................57
2.1.1. Danh lam thắng cảnh ...................................................................................57
2.1.2. Di tích lịch sử văn hóa .................................................................................63
1


2.2. Nhận diện và đánh giá khả năng phát triển du lịch cộng đồng của các di
sản văn hóa phi vật thể ...........................................................................................70
2.2.1. Phong tục, tín ngưỡng và các nghi lễ truyền thống .....................................70

2.2.2. Các loại hình nghệ thuật và chữ viết ...........................................................78
2.2.3. Nghề thủ công truyền thống ........................................................................83
2.2.4. Văn hóa ẩm thực, kiến trúc nhà sàn và trang phục truyền thống ................87
*Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................98
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA
NGƢỜI THÁI TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở CON
CUÔNG ..................................................................................................................100
3.1. Nhìn từ các di sản văn hóa ............................................................................100
3.1.1. Nhìn từ các di sản văn hóa vật thể .............................................................100
3.1.2. Nhìn từ các di sản văn hóa phi vật thể .......................................................103
3.2. Nhìn từ thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ........................................116
3.2.1. Về công tác quản lý ...................................................................................116
3.2.2. Về dịch vụ du lịch ......................................................................................118
3.2.3. Sự tham gia của các bên liên quan.............................................................120
3.2.4. Xúc tiến, đầu tư du lịch ..............................................................................131
3.2.5. Lượt khách và tổng thu ..............................................................................132
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát huy giá trị di sản văn hóa của ngƣời
Thái và thực trạng quản lý phát triển du lịch cộng đồng ở Con Cuông ..........136
3.3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ...............................................136
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................139
*Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................146
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI
SẢN VĂN HÓA CỦA NGƢỜI THÁI TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG Ở CON CUÔNG ........................................................................................147
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp và khuyến nghị ....................................................147
4.1.1. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................147
4.1.2. Căn cứ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính quyền địa
phương .................................................................................................................148
4.2. Những giải pháp cụ thể ..................................................................................154
4.2.1. Giải pháp nâng cao giá trị di sản văn hóa của người Thái ........................154

4.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ dịch vụ du lịch cộng đồng ..........................161
2


4.2.3. Giải pháp về quản lý, tổ chức thực hiện du lịch cộng đồng ......................165
4.2.4. Nâng cao năng lực nguồn lực tham gia phát triển du lịch cộng đồng .......170
4.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch cộng đồng ........................173
4.2.6. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch cộng đồng ....................................175
4.2.7. Các giải pháp khác .....................................................................................177
4.2.8. Cơ chế thực hiện các giải pháp ..................................................................179
4.3. Đề xuất, khuyến nghị .....................................................................................181
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Nghệ An ....................................................................181
4.3.2. Đối với Sở Du lịch Nghệ An .....................................................................181
4.3.3. Đối với UBND huyện Con Cuông .............................................................182
4.3.4. Đối với người dân địa phương ...................................................................184
4.3.5. Đối với các hộ kinh doanh tham gia kinh doanh du lịch ...........................184
4.3.6. Đối với các doanh nghiệp lữ hành .............................................................185
4.3.7. Đối với du khách ........................................................................................186
* Tiểu kết chƣơng 4 ...............................................................................................187
KẾT LUẬN ............................................................................................................189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................................................................193
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................194
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mô tả các hình thức du lịch cộng đồng ....................................................42

Bảng 1.2. Bảng đánh giá độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch ....................................47
Bảng 1.3. Bảng đánh giá độ bền vững của tài nguyên du lịch ..................................48
Bảng 1.4. Bảng đánh giá thời gian hoạt động du lịch ...............................................49
Bảng 1.5. Bảng đánh giá sức chứa du khách của một khu vực du lịch.....................49
Bảng 1.6. Bảng đánh giá khả năng khai thác trong du lịch.......................................50
Bảng 2.1. Bảng đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch huyện Con Cuông ................62

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ khách du lịch muốn được sử dụng và đã sử dụng các dịch vụ du
lịch cộng đồng tại Con Cuông (%) ..........................................................................120
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ du khách muốn được trải nghiệm và đã trải nghiệm các hình thức
du lịch cộng đồng ở Con Cuông..............................................................................125
Biểu đồ 3.3. Lượt khách du lịch và lượt khách du lịch cộng đồng đến Con Cuông
trong thời gian qua. .................................................................................................134
Biểu đồ 3.4. Tổng thu từ hoạt động du lịch cộng đồng của người Thái bản Nưa giai
đoạn 2011 – 2017 (ĐVT: Việt Nam đồng) .............................................................135
Biểu đồ 3.5. Tổng thu từ hoạt động du lịch và hoạt động du lịch cộng đồng .........136
của người Thái Con Cuông trong thời gian qua ......................................................136

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giá trị di sản văn hóa luôn được xem là nguồn tài nguyên quan trọng để
khai thác phát triển du lịch nói chung, đặc biệt là với phát triển du lịch cộng đồng.
Ở mỗi địa phương, mỗi vùng miền, mỗi quốc gia, di sản văn hóa luôn có tính đặc

trưng. Vì vậy, nếu nhận dạng và phát huy được giá trị di sản văn hóa trong phát
triển du lịch cộng đồng không chỉ góp phần mang lại lợi ích cho cộng đồng, cho
địa phương và các bên liên quan mà còn có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn, gìn giữ
và phát huy các giá trị di sản văn hóa đặc sắc. Đặc biệt, với bản sắc văn hóa truyền
thống đặc sắc và khác biệt riêng có, với nhiều di sản văn hóa có giá trị nổi bật
trong đó có các giá trị văn hóa truyền thống của các cộng đồng các dân tộc ít
người, đã được quan tâm, nghiên cứu, xác định các giá trị phục vụ cho phát triển
du lịch. Nhiều sản phẩm du lịch văn hóa đã được xây dựng và tạo nên những khác
biệt của hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam. Việc phát huy các giá trị di sản
văn hóa để phát triển du lịch, trong đó có du lịch cộng đồng đã đạt được nhiều
thành quả, và ngày càng trở thành một nội dung quan trọng đối với chiến lược
phát triển du lịch trong bối cảnh mới.
Việt Nam đã có nhiều thành công trong quản lý và phát huy các giá trị di sản,
phối hợp chặt chẽ trong phát triển các lĩnh vực liên quan trong đó có du lịch. Tuy
nhiên, trong thực tế hoạt động quản lý và phát huy các giá trị di sản gắn với phát
triển du lịch còn những bất cập nhất định, ảnh hưởng tới tính bền vững của di sản và
hoạt động phát triển du lịch. Đặc biệt là những di sản văn hóa gắn với truyền thống
của các cộng đồng các dân tộc ít người.
Liên quan đến vấn đề này, nhiều nghiên cứu khoa học lĩnh vực du lịch và
văn hóa cũng đã triển khai thực hiện, nhiều vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu
như mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa để phát triển du
lịch, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Bên cạnh đó,
trong nghiên cứu khoa học chuyên ngành, đã có các nghiên cứu liên quan đến bảo
tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa để phát triển du lịch, nhiều vấn đề đã được
6


phân tích, làm rõ, tuy nhiên, vấn đề cách thức quản lý, phát huy; mối quan hệ giữa
các chủ thể liên quan; cơ chế quản lý và phát huy giá trị di sản gắn với phát triển du
lịch, trong đó có du lịch cộng đồng,… là những vấn đề còn bỏ ngỏ, cần có những

nghiên cứu khoa học chuyên sâu và tổng thể hơn. Các nghiên cứu chưa giải quyết
được mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa,
đa phần nhấn quá nhiều vào phát triển du lịch, không chú ý nhiều đến vấn đề bảo
tồn di sản văn hóa; số khác nghiêng quá sang bảo vệ di sản, không tạo điều kiện cho
du lịch phát triển,... Bên cạnh đó, việc nhận diện các giá trị di sản văn hóa có thể
phát huy trong du lịch cộng đồng hay các phương pháp đánh giá khả năng phát huy
giá trị các di sản văn hóa trong du lịch cộng đồng và các giải pháp phát huy giá trị
của di sản văn hóa tộc người trong phát triển bền vững loại hình du lịch cộng đồng
là những vấn đề cần được nghiên cứu thêm.
Là một huyện miền núi phía Tây của tỉnh Nghệ An, Con Cuông có tới 88%
dân số là người dân tộc thiểu số, trong đó 74% là cộng đồng dân tộc Thái với những
giá trị văn hóa phong phú, độc đáo và chứa đựng tính nhân văn cao đẹp. Hệ thống di
sản văn hóa của người Thái ở Con Cuông, Nghệ An được đánh giá tương đối đa
dạng và phong phú với nhiều di tích lịch sử văn hóa; phong tục, tín ngưỡng, nghi lễ
truyền thống; loại hình nghệ thuật; làng nghề thủ công truyền thống; văn hóa ẩm
thực, kiến trúc,… có khả năng khai thác phát triển du lịch cộng đồng. Tuy nhiên,
nhiều di sản văn hóa của người Thái ở huyện Con Cuông đang đứng trước nguy cơ
biến đổi và biến mất hoàn toàn. Tình trạng này cũng xảy ra tương tự ở các huyện
khác ở các huyện miền núi Nghệ An. Việc tìm ra những giải pháp hữu hiệu để bảo
tồn di sản văn hóa dân tộc Thái ở huyện Con Cuông nói riêng, các huyện miền núi
Nghệ An nói chung là vô cùng cần thiết.
Trong những năm qua, với sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, huyện Con
Cuông đã xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa dân tộc Thái. Du lịch cộng đồng của người Thái ở đây
đã có những bước phát triển nhất định. Các điểm du lịch cộng đồng được hình
thành, một bộ phận người dân đã tham gia vào các hoạt động du lịch, các di sản
văn hóa như ẩm thực, các loại hình nghệ thuật truyền thống, nghề truyền thống
7



đã phần nào phát huy giá trị trong phát triển du lịch. Mặc dù vậy, việc khai thác
giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát triển du lịch cộng đồng mới được
triển khai gần đây, và bộc lộ một số bất cập, hạn chế dẫn đến lượt khách, tổng thu từ
hoạt động du lịch cộng đồng chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng tài nguyên
di sản văn hóa của địa phương.
Xuất phát từ những yêu cầu đặt ra về lý luận khoa học và tình hình thực tế
phát triển du lịch cộng đồng của địa phương và các địa bàn trong nước, NCS nhận
thấy vấn đề nghiên cứu Phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát
triển du lịch cộng đồng ở Con Cuông, Nghệ An trong thời điểm hiện nay là phù
hợp và cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng giá trị di sản văn hóa của người Thái và thực trạng phát
huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát triển du lịch cộng đồng ở Con
Cuông, từ đó đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm phát huy giá trị của di
sản văn hóa của người Thái trong phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển
du lịch cộng đồng.
Nhận diện và đánh giá khả năng phát triển du lịch cộng đồng của các di sản
văn hóa Thái ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
Phân tích thực trạng phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát
triển du lịch cộng đồng ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát huy giá trị di sản văn
hóa của người Thái trong phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là cách thức để phát huy giá
trị của các di sản văn hóa trong phát triển du lịch cộng đồng.

8


3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung
Việc phát huy giá trị của di sản văn hóa của người Thái ở Con Cuông, Nghệ An
thông qua xúc tiến quảng bá còn rất mờ nhạt nên luận án tập trung nghiên cứu về cách
thức khai thác giá trị các di sản văn hóa tạo thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn đáp ứng
nhu cầu tham quan, khám phá văn hóa tộc người của khách du lịch qua đó góp phần lan
tỏa giá trị của các di sản văn hóa.
3.2.2. Phạm vi không gian
Phạm vi không gian của luận án là toàn bộ địa bàn cư trú của người Thái ở
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An nhưng NCS chọn 3 cộng đồng thôn/bản làm địa
bàn nghiên cứu trọng tâm, bao gồm: bản Nưa (xã Yên Khê), bản Khe Rạn (xã Bồng
Khê), bản Xiềng (xã Môn Sơn). Đó là những cộng đồng thôn/bản bảo tồn khá tốt
các di sản văn hóa Thái và đang triển khai các hoạt động du lịch cộng đồng.
3.2.3. Phạm vi thời gian
Về phạm vi thời gian, nghiên cứu hiện trạng trong giai đoạn từ 2011 khi các
giá trị văn hóa Thái ở Con Cuông bắt đầu được quan tâm phát huy giá trị của nó
trong các hoạt động du lịch cộng đồng. Hoạt động khảo sát được tập trung chính
trong năm 2016, 2017, 2018. Các đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Cách thức phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển du lịch cộng đồng?
Khả năng phát triển du lịch cộng đồng của các di sản văn hóa Thái ở Con
Cuông, Nghệ An như thế nào?
Việc phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc Thái trong phát triển loại hình du
lịch cộng đồng đang được thực hiện như thế nào?
Làm thế nào để phát huy hơn nữa giá trị của các di sản văn hóa Thái trong
phát triển du lịch cộng đồng ở Con Cuông, Nghệ An?
5. Ý nghĩa của luận án

5.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã tổng quan được những công trình nghiên cứu về văn hóa Thái, du
lịch cộng đồng, đặc biệt là phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát
triển du lịch cộng đồng.
9


Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về di sản văn hóa và du lịch
cộng đồng. Trong đó, luận án đã tổng quan một số khái niệm như: “cộng đồng”,
“du lịch cộng đồng”, “phát triển du lịch cộng đồng”, “di sản văn hóa”, “di sản
văn hóa vật thể”, “di sản văn hóa phi vật thể”, “bảo tồn và phát huy các di sản
văn hóa”. Luận án đồng thời đã tổng quan một số lý thuyết như: khu vực học,
phát triển du lịch cộng đồng, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
Luận án đã giải quyết mối quan hệ giữa di sản văn hóa và phát triển du
lịch cộng đồng giúp cho việc phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển du
lịch cộng đồng ở vùng cư trú của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong khi vẫn
bảo tồn được chính các di sản văn hóa đó.
Về nhận diện và đánh giá khả năng khai thác phát triển du lịch cộng đồng
của các di sản văn hóa, luận án không chỉ nhận diện tính bản địa, tính hấp dẫn độc
đáo của di sản mà còn tiến hành nhận diện các yếu tố tương tác, xác định các công
đoạn khách du lịch có thể tham gia, các công đoạn khách du lịch có thể quan sát,
các nội dung có thể khai thác và các hình thức khai thác phát triển du lịch. Để đánh
giá khả năng phát triển du lịch, luận án đã xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá
tài nguyên nhằm xác định cơ sở thực tiễn để phát huy các giá trị di sản dân tộc gắn
với phát triển du lịch. Cho đến nay, những vấn đề này còn mờ nhạt trong các nghiên
cứu tương đồng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhận diện và xác định được khả năng phát triển du lịch cộng đồng dựa trên
cơ sở khai thác các giá trị di sản văn hóa của người Thái ở huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An. Đặc biệt luận án đã nhận diện rõ những giá trị cụ thể của di sản văn hóa

Thái với với tư cách một dạng tài nguyên du lịch.
Luận án đã đưa ra bức tranh thực trạng về khai thác di sản văn hóa dân tộc
Thái trong phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn này từ góc
nhìn di sản văn hóa của người Thái. Bên cạnh đó, luận án đã xác định những vấn đề
đặt ra đối với việc phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát triển du
lịch cộng đồng ở Con Cuông, Nghệ An. Kết quả nghiên cứu giúp chính quyền địa
10


phương, các nhà quản lý văn hóa, nhà khoa học nhận diện được những tác động tích
cực của di sản văn hóa đối với con người và đời sống xã hội đương đại nhằm tìm
cách phát huy hơn nữa các giá trị của nó.
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị để hoạch định
chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển du lịch cộng
đồng ở Con Cuông, Nghệ An; giúp các doanh nghiệp du lịch có định hướng phát
triển các sản phẩm du lịch cộng đồng; góp phần tạo việc làm, cải thiện đời sống của
cộng đồng người Thái, tăng nguồn ngân sách địa phương.
6. Bố cục của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung luận án
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu, tình hình nghiên cứu, cơ sở lý
luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2. Nhận diện và đánh giá khả năng phát triển du lịch cộng đồng của
các di sản văn hóa Thái ở Con Cuông
Chương 3. Thực trạng phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong
phát triển du lịch cộng đồng ở Con Cuông
Chương 4. Giải pháp và khuyến nghị nhằm phát huy giá trị di sản văn hóa
của người Thái trong phát triển du lịch cộng đồng ở Con Cuông


11


Chƣơng 1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý
Con Cuông là huyện miền núi tỉnh Nghệ An, giới hạn trong tọa độ địa lý:
18046’ đến 19024’ vĩ độ bắc, 104032’ đến 105003’ kinh độ đông. Diện tích tự nhiên
của huyện là 1.738,53km2, phía tây bắc giáp huyện Tương Dương, phía tây nam
giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía đông và đông nam giáp huyện Anh
Sơn, phía bắc và đông bắc giáp huyện Quỳ Châu và Quỳ Hợp.
Với vị trí này, Con Cuông nhận được lượng bức xạ dồi dào, nền nhiệt ẩm
quy định tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đông lạnh của lãnh thổ. Nằm ở khu
vực miền núi phía tây tỉnh Nghệ An nên các điều kiện tự nhiên và cảnh quan có sự
phân hóa đai cao khá rõ rệt theo sự phân bố của các dạng địa hình.
Thị trấn trung tâm huyện lị Con Cuông cách cửa khẩu Nậm Cắn (huyện Kỳ
Sơn) 120 km về phía Tây, cách thành phố Vinh 130 km về phía Tây Bắc. Con
Cuông có 27 km quốc lộ 7A chạy xuyên qua. Từ Con Cuông, có thể đi đến tất cả
vùng miền của cả Việt Nam và với Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan và từ đó đến
vùng Tây Bắc của Đông Nam Á thông qua các loại hình trong hệ thống giao thông
quốc gia, bao gồm: đường bộ (quốc lộ 7A, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh), đường
sắt (Thống Nhất), đường thủy (sông Lam, cảng Cửa Lò ra Biển Đông), đường hàng
không (sân bay Vinh).
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Địa hình
Con Cuông là huyện miền núi có địa hình đa dạng, phân hóa khá phức tạp.
Đặc điểm địa hình có thể nhận thấy là: Địa hình cao ở hai phía đông bắc và tây
nam, thấp dần về vùng trung tâm, tạo nên sự phân bậc địa hình khá rõ rệt. Địa
hình tương đối hiểm trở, núi bị chia cắt mạnh, độ dốc trung bình 30 0 - 350. Một số

nơi có độ dốc rất lớn đã tạo thành các thác nước đẹp mà điển hình chính là Khe
Kèm. Phần Tây Nam của huyện thuộc dãy Trường Sơn, độ cao trung bình 1.200 1.500 m, đây là địa bàn phát triển lâm nghiệp phòng hộ. Toàn bộ lãnh thổ Con
12


Cuông phân cách bởi sông Cả tạo thành 2 vùng hữu ngạn và tả ngạn: Vùng hữu
ngạn sông Lam (các xã Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Chi Khê, Châu Khê, Lạng
Khê và thị trấn Con Cuông). Địa hình gồm các dãy núi chạy theo hướng tây bắc đông nam, cấu tạo bởi các đá biến chất hệ tầng sông Cả. Độ cao trung bình 150m.
Vùng tả ngạn sông Lam: gồm các xã Cam Lâm, Đôn Phục, Mậu Đức, Thạch Ngàn
và Bình Chuẩn. Vùng này địa hình thấp, ít hiểm trở hơn, có nhiều thung lũng và
khe suối lớn.
Con Cuông có 3 kiểu địa hình chính là địa hình núi, đồi và thung lũng. Trong
đó địa hình đồi núi và địa hình thung lũng là những dạng địa hình có sức hấp dẫn du
lịch. Địa hình núi ở Con Cuông chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Pù Mát là
đỉnh cao nhất trong khu vực và được đặt tên cho VQG thuộc địa phận huyện Con
Cuông. Ngoài địa hình núi trung bình và núi thấp, huyện Con Cuông còn có địa
hình núi đá vôi với các dãy núi phân bố thành từng khối, phân tán trên lãnh thổ.
Trên địa hình này xẩy ra các quá trình rửa lũa, ăn mòn tạo nên các dạng địa hình
hang hốc trên bề mặt và hang động ngầm, trong đó huyện Con Cuông cũng đang
chủ trương đưa các điểm du lịch hang động vào khai thác phục vụ hoạt động du
lịch. Địa hình thung lũng ở Con Cuông được hình thành do quá trình đứt gãy kiến
tạo và xâm thực của dòng chảy. Địa hình này có diện tích không lớn nhưng có giá
trị cho sản xuất nông nghiệp. Các thung lũng sông suối khe Thơi, khe Choang, khe
Khặng (sông Giăng) và bờ phải sông Cả hiện tại đang được sử dụng để trồng lúa,
hoa màu. Không chỉ có cảnh quan đẹp, dựa vào địa hình này có thể phát triển các
sản phẩm du lịch trải nghiệm nông nghiệp.
1.1.2.2. Khí hậu
Con Cuông nằm trong tiểu vùng khí hậu Bắc Trung Bộ với đặc điểm chung
là nhiệt đới ẩm gió mùa; có hai mùa: mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa đông
từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; xen giữa là 2 mùa chuyển tiếp. Mùa hạ

mưa nhiều, chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa tây nam nên rất khô và nóng, mùa
đông mưa ít, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên rất lạnh. Con Cuông có
những đặc trưng riêng về thời tiết. Rét đến sớm và mùa khô hanh thường kéo dài.
Lượng mưa bình quân hàng năm ở Con Cuông không nhiều, từ 1.200 - 1.600
13


mm/năm. So với các huyện miền núi Tây Nam Nghệ An cùng nằm trên tuyến
đường quốc lộ 7 như Tương Dương, Kỳ Sơn thì Con Cuông có lượng ẩm khá dồi
dào, nhưng so với các huyện miền núi Tây Bắc Nghệ An nằm trên tuyến đường 48
như Quỳ Hợp, Quỳ châu, Quế Phong thì tổng lượng mưa hàng năm ở Con Cuông
thấp, khô hơn. Chế độ gió ở Con Cuông cũng là một trở ngại đối với các hoạt động
kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Gió mùa đông bắc xuất hiện từ tháng 11năm
trước đến tháng 3 năm sau thường kèm theo mưa phùn, giá lạnh và có thể có sương
muối. Gió mùa Tây Nam (gió Lào) xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 8 gây khô nóng
và hạn hán, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Thủy chế sông ngòi
cũng vì thế phân thành 2 mùa rất rõ rệt, mùa lũ (mùa mưa) tốc độ dòng chảy lớn,
tốc độ xâm thực, vận chuyển vật liệu diễn ra mạnh mẽ, ngược lại mùa cạn (mùa
khô), tốc độ dòng chảy nhỏ, một số sông suối có thể cạn khô lòng. Đặc điểm khí
hậu như vậy đã quy định tính mùa, thời vụ trong sản xuất nông nghiệp của đồng bào
người dân huyện Con Cuông.
1.1.2.3. Tài nguyên nước
Con Cuông là huyện có mật độ sông ngòi khá dày đặc, mật độ khoảng 4 đến
6 km/km2, nguồn nước dồi dào, thế năng lớn, chảy theo hướng tây bắc – đông nam.
Sông Lam (Nặm Pao) là con sông lớn nhất Nghệ An, bắt nguồn từ hai nhánh Nặm
Mộ và Nặm Nơn, hợp lưu ở huyện Tương Dương rồi chảy về huyện Con Cuông, dài
30 km, chia huyện làm đôi. Đây là dòng sông ngoài cung cấp các loại thủy sản,
nước cho thủy điện và sinh hoạt còn là đường giao thông rất thuận lợi trên địa bàn.
Sông Giăng bắt nguồn từ vùng lõi VQG Pù Mát rồi chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam và hợp lưu với sông Lam tại huyện Thanh Chương. Trước khi đổ vào
sông Lam ra biển, sông Giăng được hợp nhất từ 2 con khe là khe Khặng và khe

Mọi để hình thành nên một dòng chảy trong xanh chở đầy phù sa. Phần hạ nguồn
sông Giăng rộng mênh mông tạo nên một bức tranh thủy mặc kỳ thú. Nằm trong
quần thể VQG Pù Mát với hệ sinh thái phong phú và đa dạng bậc nhất Việt Nam,
chính bản thân con sông Giăng cũng là một kỳ quan mà tạo hóa ưu ái dành cho
huyện Con Cuông. Bên cạnh các dòng sông lớn, Con Cuông còn có hệ thống

14


sông suối nhỏ tương đối dày đặc như khe Choăng, khe Phèn, khe Chai, khe Đốc,
khe Mọi... mang lại những giá trị đáng kể về thủy điện, nước tưới và thực phẩm.
1.1.2.4. Sinh vật
Con Cuông là huyện có tiềm năng sinh vật lớn. Diện tích đất lâm nghiệp năm
2013 là 154.111.94 ha, chiếm 88,66% diện tích tự nhiên của huyện, khoảng 16,82%
diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh.
Rừng ở Con Cuông có nhiều loại, trong đó rừng già, với thảm thực vật dày
đặc và hệ động vật phong phú như voi, gấu, hổ, hoẵng, lợn rừng, các loại chim
muông... Trong rừng có nhiều loại gỗ quý như: lát hoa, sến, dổi, táu... với trữ lượng
lên tới 6.391.000 m3. Ngoài ra còn có song, mây, trúc, tre, nứa cùng với các lâm thổ
sản như sinh địa, sa nhân, ý dĩ, hoài sơn, nâu.
VQG Pù Mát có diện tích vùng lõi rộng 94.804 ha và vùng đệm rộng 86.000 ha,
trải rộng trên địa giới hành chính của ba huyện: Anh Sơn, Con Cuông và Tương
Dương; đường ranh giới phía nam chạy dọc theo biên giới Việt – Lào. Đến nay đã ghi
nhận ở đây 2.494 loài thực vật của 931 chi thuộc 202 họ, 6 ngành thực vật, trong đó có
70 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam có nguy cơ bị tiêu diệt. Khu hệ động vật VQG Pù
Mát có tính đa dạng sinh học cao nhất so với các khu rừng đặc dụng khác ở Việt Nam.
Tại đây có hơn 1.500 loài, trong đó có những loài quý hiếm như: voọc, vượn đen má
trắng, hổ, bò tót, mang lớn Trường Sơn, sói đuôi đỏ... Thành phần và số lượng loài
động vật quý hiếm ở đây khá cao, có tới 77 loài trong sách đỏ Việt Nam, 62 loài trong
sách đỏ thế giới.

Tóm lại, các hợp phần tự nhiên trên lãnh thổ Con Cuông đã tạo nên cảnh
quan thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, trữ tình. Các hợp phần tự nhiên trong
mối quan hệ tương hỗ với nhau đã tạo nên một bức tranh được phủ kín bởi màu
xanh của thực vật và được điểm xuyết bởi hệ sống sông ngòi. Các dãy núi thấp chạy
dài theo hướng tây bắc - đông nam tạo nên tính đặc thù trong phân hóa cảnh quan,
bên cạnh đó một số đỉnh nhô cao hẳn mà điển hình là đỉnh Pù Mát như những nét
chấm phá thú vị làm cho sự phân hóa địa hình thêm mạnh mẽ, có sức hấp dẫn du
khách. Các khối núi, hang động, thung lũng đá vôi như Phà Tằng, Phà Cầu, Phà
Kham, Phà Phày... nằm ở phần trung tâm lãnh thổ, chạy song song với đường Quốc
15


lộ số 7 và dòng sông Cả tạo nên nét đặc thù riêng của huyện Con Cuông. Hai bên
dòng sông Cả là hệ thống phụ lưu tạo nên dạng xương cá của mạng lưới sông suối
hài hòa với địa hình núi thấp. Đặc biệt phải kể tới sông Giăng, phát nguồn từ
Trường Sơn đưa nước về cho các cánh đồng ở Môn Sơn, làm dịu mát phía tây Con
Cuông vào mùa hè. Hệ thống thủy văn này không những thực hiện chức năng tưới
tiêu cho các cánh đồng, không những đảm bảo chức năng sinh hoạt hằng ngày cho
dân cư mà còn điểm tô cho bức tranh thiên nhiên miền núi Con Cuông.
1.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
1.1.3.1. Lịch sử cư trú
Người Thái ở huyện Con Cuông có 44.595 người, cư trú ở hầu khắp 12 xã và
thị trấn huyện1. Đây là dân tộc đông nhất, đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện. Văn hóa Thái luôn nổi trội, bao trùm và ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các dân tộc khác trên lãnh thổ.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng, người Thái ở Con Cuông có nguồn
gốc từ người Thái ở vùng tây bắc đã di cư đến đây vào khoảng thế kỷ XIV

[Đặng


Nghiêm Vạn (1968), Lê Sỹ Giáo (1998), Vi Văn An (1998)]. Tuy nhiên, cũng cần
phải thấy rằng, mặc dù người Thái ở Nghệ An đều có nguồn gốc chung từ tây bắc,
song đại bộ phận người Thái ở đây lại chủ yếu chuyển cư trực tiếp từ vùng Thượng
Lào sang. Sở dĩ như vậy là vì giữa miền tây bắc Việt Nam và miền núi Nghệ An địa
hình bị chia cắt phức tạp, rất khó đi lại, trao đổi; còn nếu từ Lào có thể thâm nhập ,
trao đổi với miền núi Nghệ An bằng nhiều con đường khác nhau rất dễ dàng . Có thể
vào khoảng thế kỷ XV , nơi đây mới bắ t đầ u hình thành nên những bản , mường lớn,
dân cư đông đúc . Tuy nhiên , sau đó còn có một đ ợt chuyển cư rất lớn của người
Thái từ miề n tây Thanh Hóa vào , diễn ra trong khoảng từ khoảng thế kỷ XVII cho
đến đầu thế kỷ XVIII.
Cho đến nay, lịch sử cư trú của người Thái ở huyện Con Cuông vẫn là một
vấn đề hết sức phức tạp cần phải được nghiên cứu thêm. Thời gian và sự có mặt
của các nhóm người Thái ở Con Cuông sớm muộn khác nhau, trải qua nhiều diễn
biến phức tạp, chia làm nhiều đợt, nội bộ các nhóm không thuần nhất. Có nhiều ý
1

Nguồn: Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An năm 2016

16


kiến cho rằng, người Thái có mặt ở Con Cuông có thể sớm hơn thế kỷ XI tuy
nhiên cũng có những ý kiến phủ nhận điều này. Theo các nguồn liệu, sử học thì sự
có mặt của các nhóm Thái ở Con Cuông rỏ rệt nhất vào Thời Trần và thời thuộc
Minh, tức vào thế kỷ XIII - XV. “Cũng từ thế kỷ XIV trở đi, ngoài các bộ phận
người Thái đã định cư từ trước, khu vực đường 7A còn được bổ sung thêm liên
tục, các nhóm di dân từ Phủ Quỳ, Thanh Hóa sang nhập với các bộ phận Thái ở
Con Cuông, hạ Tương Dương; từ Tây Bắc qua Lào rồi từ Lào tràn xuống cư trú
dọc theo sông Nặm Mộ và các thung lũng hẹp của huyện Kỳ Sơn; hoặc tiếp tục đi
ngược dòng Nặm Nơn tới các xã vùng sâu của huyện Tương Dương, Kỳ Sơn hợp

nhất với bộ phận người Thái chuyển từ vùng Phủ Quỳ đến từ trước đó” [Vi Văn
An, 2017, tr. 32]. Những cuộc chuyển cư này kéo dài cho đến thế kỷ XVIII - XIX,
khiến cho vùng Phủ Quỳ trở thành một trung tâm của người Thái ở vùng miền núi
Nghệ An. Do sự gia tăng về dân số , vùng Phủ Quỳ trở nên “đất chật người đông”
nên một bộ phận người Thái đã di chuyển sang vùng Con Cuông để tìm nơi sinh
cơ lâ ̣p nghiê ̣p . Một bộ phận khác tiếp tục chuyển qua vùng Tương Dương

. Bên

cạnh đó , còn có một số dòng họ người Thái từ Phủ Quỳ di cư sang vùng Xiêng
Khoảng, Bôlikhămxay hợp cư với nhóm Phu Thay ở Lào.
Mặc dù chưa thể xác định thời gian đích xác, nhưng có thể từ cuối thời Trần
và nhất là vào thời Lê, những bộ phận đầu tiên của người Thái đã có mặt tại khu
vực đường 7A. Trong cuốn Đại Nam nhất thống chí “năm 1425, sau khi giải phóng
thành Trà Lân, Lê Lợi liền vỗ về các bộ lạc, khen thưởng các tù trưởng và trong một
thời gian ngắn đã tuyển lựa được 5000 thanh niên xung vào đội nghĩa binh” [Đại
Nam Nhất Thống chí, Tập 2, 1990, tr. 132]. Những con người được nhắc đến ở đây
chắc chắn phải có con em người Thái. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Con Cuông hiện
nay còn có rất nhiều địa danh liên quan đến nghĩa quân của Lê Lợi trong cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn như: đền Tòng ở xã Lục Dạ thờ Khả Lam Khai Quốc Công, Đầm
Chín gian, Đầm Đỏ, Thung Đống, Hẻm Voi Chẹt... thuộc địa bàn các xã Môn Sơn,
Lục Dạ và Chi Khê ngày nay. Tương truyền đó là những địa điểm tụ nghĩa của quân
Lam Sơn khi xây dựng lực lượng, khi ăn mừng chiến thắng và nơi trở về rửa giáo
mác sau mỗi trận chiến. Có thể thấy, Con Cuông từ lâu đã là quê hương lâu đời của
17


người Thái và cũng vùng đất đó đã trải qua nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của đất
nước. Đồng bào Thái từ lâu đã có truyền thống cách mạng, góp người, góp của vào
công cuộc chống giặc ngoại xâm, bảo vệ và mở rộng giang sơn bờ cõi của đất nước

Việt Nam.
Người Thái ở Nghệ An tự gọi mình là “Phủ Tày/Phu Tày” hay “Côn
Ty/Côn Tày”. Người Thái ở Con Cuông không phân biệt Thái Trắng hay Thái
Đen như ở vùng Tây Bắc. Nơi đây , các bộ phận người Thái ch ỉ phân biệt theo
các nhóm địa phương, với những căn cứ về nguồn gốc lich
̣ sử c ủa họ. Theo cách
đó mà người Thái ở Con Cuông được chia thành ba nhóm là Tày Mương, Tày
Thanh và Tày Mười.
Nhóm Tày Mương, hay còn gọi là Táy Xiêng , Hàng Tổng và Táy Dọ chủ yếu
là Thái Trắng, có mặt sớm hơn so với các nhóm Thái khác. Các nguồn tài liệu cho
biết, nhóm cư dân này đã dựng bản, lập mường tại vùng đường 7 vào khoảng thế kỷ
XIII - XIV. Đến thế kỷ XV, nhóm Tày Mương đã định cư ở vùng miền núi Nghệ An
khá đông và cư trú trên một địa bàn khá rộng từ vùng Bồ Đằng

, trung tâm là xã

Châu Nga (Quỳ Châu), đến Quỳ Hợp và Trà Lân thuộc Con Cuông hiện nay . Tại
phủ Quỳ Châu cũ , nhóm Táy Mường đã cư trú tại Mường Cha Le (Quế Phong) đến
mường Cồ Bá, qua Mường Choọng, Mường Hạt, Mường Ngình, Mường Ham...
Phần lớn nhóm Tày Thanh là người Thái Đen , một số sống xen kẽ với nhóm Tày
Mường. Theo Đặng Nghiêm Vạn thì nhóm Tày Thanh gồm hai bộ phận Thái (một
nhóm Thái Đen) ở Mường Thanh xưa thuộc châu Ninh Biên, phủ Gia Hưng, tỉnh
Hưng Hóa (nay thuộc Điện Biên - Lai Châu). Họ di cư vào Nghệ An muộn hơn,
cách ngày nay khoảng từ 200 -300 năm, phần đông là họ đi qua đất Lào mới vào
Nghệ An [Đặng Nghiêm Vạn, 1974, tr. 27]. Ở Nghệ An, họ sinh số ng trên đ ịa bàn
của các huyện dọc theo quốc lộ 7, và một số cư trú rải rác trên địa bàn của các
huyện miền núi khác. Như vậy, có thể đoán định con đường chuyển cư của nhóm
Táy Thanh vào đ ất Nghệ An được xác định theo hai hướng. Hướng thứ nhất, từ
Thanh Hóa sang Quỳ Châu nhưng vì đến muộn nên nhóm Tày Thanh phải sống xen
ghép với nhóm Táy D ọ đã di cư đến từ trước đó. Tuy nhiên, nhóm Tày Thanh

không phải chuyển cư đến cùng một lúc, mà có bộ phận đến trước, bộ phận đến sau,
18


đươ ̣c chia làm nhi ều đợt khác nhau. Khi chuyển cư đến đây họ phải sống phân tán
trong các ngọn nguồn, khe suối để tìm những vùng đất có thể khai khẩn canh tác
nông nghiê ̣p. Do vậy, tuy đến sau nhưng một số người đứng đầu nhóm Tày Thanh
vẫn trở thành những chủ đất nhỏ và lập nên các mường riêng.
Hướng thứ hai là bộ phận Tày Thanh ở huyện Con Cuông hiện nay, chủ yếu
chuyển cư từ vùng Tây Thanh Hóa (cụ thể là vùng mường Xia, Mường Mìn, huyện
Quan Sơn) vào Phủ Quỳ rồi tới Con Cuông. Riêng nhóm Tày Thanh ở Môn Sơn,
Lục Dạ đã tự khai khẩn ruộng nước, lập bản dựng mường và tự coi là mường Quạ
hay mường Phạ như một cõi trời riêng biệt [Vi Văn An, 2017, tr.33].
Tày Mười là tên gọi theo địa danh quê hương cũ trước khi họ di cư vào Nghệ
An, là nhóm có nguồn gốc từ Mường Muổ i, trung tâm của người Thái Đen ở Tây Bắc
thuộc xã Chiềng Pấc, xã Thuận Châu, tỉnh Sơn La , di cư đế n Ngh ệ An vào khoảng
nữa đầu thế kỷ XV [Đặng Nghiêm Vạn, 1974, tr. 27]. Vì đến sau, nên ho ̣ phải khai
phá các nương rẫy để gieo trỉa lúa nương hoă ̣c phải cày ruô ̣ng cho các chủ Thái khác.
Do cư trú xen ke,̃ gầ n gũi với nhóm Táy Mường và nhóm Táy Thanh nên ho ̣ chiụ ảnh
hưởng văn hóa, ngôn ngữ và phong tu ̣c tâ ̣p quán của hai nhóm cư dân này. Hiện nay,
nhóm Tày Mười cư trú rải rác ở một số huyện ở Nghệ An trong đó có Con Cuông.
1.1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Huyện Con Cuông gồm 12 xã và 01 thị trấn, gồm các xã Yên Khê, Bồng
Khê, Chi Khê, Lạng Khê, Châu Khê, Môn Sơn, Lục Dạ, Bình Chuẩn, Cam Lâm,
Đôn Phục, Mậu Đức, Thạch Ngàn và thị trấn Con Cuông. Toàn huyện có 125 bản.
Trong đó các xã Yên Khê, Môn Sơn và Lục Dạ gồm 32 bản với các hoạt động kinh
tế là làm ruộng nước là chính kết hợp với trồng màu và khai thác lâm sản. 3 xã Chi
Khê, Yên Khê và Thạch Ngàn gồm 23 bản và có sản xuất màu chiếm vị trí chủ đạo,
kết hợp trồng cây công nghiệp và lúa nước. Các xã còn lại như Châu Khê, Cam
Lâm, Bình Chuẩn, Mậu Đức và Đôn Phục gồm 70 bản với hoạt động kinh tế chính

khai thác nương rẫy kết hợp khai thác lâm thổ sản.
Hoạt động chính trong sản xuất kinh tế của người Thái ở huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An là trồng trọt với hai phương thức chính là canh tác trên ruộng nước và
nương rẫy nhưng canh tác trên ruộng nước chiếm vai trò chủ đạo.Từ lâu đời, họ đã
khai phá đất đai thành những cánh đồng rộng lớn, màu mỡ, tiêu biểu là cánh đồng
19


×