Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học Điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.47 KB, 5 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH  
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Đinh Thị Bé - Đào Thùy Chi
Trường Đại học Điện lực
Ngày nhận bài: 13/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/6/2019; ngày duyệt đăng: 02/7/2019.
Abstract: Nowadays, English is one of the official languages and is widely used all over the world.
Fluency in English and using appropriate vocabulary not only help students after graduating from
university to get a good job, but English is also a tool for them to have the opportunity to advance
in their careers and have higher income. However, the majority of students who are not English
major students, especially students at Electricity University in particular and Vietnamese university
students in general today, still have many limitations on learning and using English vocabulary,
they have encountered many difficulties due to the lack of vocabulary needed to use proper
communication in professional situations. Therefore, in this article, we define and analyze the
current situation of teaching English vocabulary and suggest some ways to teach English
vocabulary to achieve the best effect.
Keywords: English vocabulary, teaching method, Electric Power University.
“Từ vựng” là một tập hợp các từ quen thuộc trong
ngôn ngữ của một người, thường được phát triển theo độ
tuổi, phục vụ như một công cụ hữu ích và cơ bản để giao
tiếp và tiếp thu kiến thức. Có được vốn từ vựng rộng là
một trong những thách thức lớn nhất trong việc học ngôn
ngữ thứ hai. Các định nghĩa, khái niệm về từ vựng khá
đa dạng và có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Diamond
và Gutlohn “từ vựng là kiến thức về từ và nghĩa của từ”
[1]. Theo Zimmerman, B. J., & Pons, M. M “từ vựng là
trọng tâm của ngôn ngữ và có tầm quan trọng quan trọng
đối với việc học ngôn ngữ thông thường” [2; tr 614-628].


Từ các định nghĩa trên, có thể kết luận rằng, từ vựng là
tổng số từ cần thiết để truyền đạt ý tưởng và diễn đạt ý
nghĩa của người nói.
2.2. Một số hạn chế trong việc dạy từ vựng tiếng Anh ở
Trường Đại học Điện lực
Học từ vựng tiếng Anh là một quá trình tích lũy lâu
dài. Nó yêu cầu người học phải có vốn từ vựng nhất định
kết hợp với việc luyện tập từng kĩ năng ngôn ngữ khác.
Tuy nhiên, đối với đa số sinh viên học tiếng Anh, đặc biệt
là sinh viên không thuộc chuyên ngành tiếng Anh, việc
học tiếng Anh nói chung và học từ vựng tiếng Anh nói
riêng gặp không ít khó khăn. Khó khăn phổ biến nhất đối
với sinh viên là thiếu vốn từ vựng cần thiết để học tốt các
kĩ năng ngôn ngữ khác. Vấn đề học tập từ vựng như thế
nào cho hiệu quả được nhiều nhà giáo cũng như nhà
nghiên cứu quan tâm và không ít phương pháp học tập
được đề ra nhằm phục vụ việc học tập từ vựng hiệu quả
cho sinh viên. Tuy nhiên, do động cơ học tập, thái độ và
phong cách học tập của sinh viên là rất riêng biệt cho nên

1. Mở đầu
Học và sử dụng thành thạo từ vựng tiếng Anh đóng
vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó không chỉ
là công cụ giúp người học có khả năng thành công trong
giao tiếp hiệu quả mà còn giúp người học có thể khám
phá ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Ngoài
ra, người học cũng có thể so sánh, đối chiếu ngôn ngữ
tiếng Anh với tiếng Việt để hiểu được sự giống nhau và
khác nhau, nắm vững được hệ thống của hai ngôn ngữ.
Nếu sinh viên có vốn từ vựng càng nhiều thì họ càng có

khả năng đọc thêm các tài liệu nâng cao và có kĩ năng
ngôn ngữ, là công cụ học tập trong nhà trường và có cơ
hội tìm kiếm việc làm tốt, có thu nhập cao và thăng tiến
sau khi tốt nghiệp. Vấn đề học tập từ vựng như thế nào
cho hiệu quả được rất nhiều các nhà nghiên cứu về ngôn
ngữ, các giảng viên quan tâm và không ít phương pháp
học tập được đề ra nhằm phục vụ việc học tập từ vựng
hiệu quả cho sinh viên. Đối với sinh viên của các trường
kĩ thuật nói chung và Trường Đại học Điện lực nói
riêng, việc học từ vựng hết sức quan trọng vì nó truyền
tải thuật ngữ chuyên ngành kĩ thuật về vận hành máy
móc, thiết bị…
Bài viết tìm hiểu một số hạn chế trong dạy học từ
vựng tiếng Anh ở Trường Đại học Điện lực và gợi ý một
số phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh đạt được
hiệu quả tốt nhất.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái niệm

46

Email:


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50

việc tìm ra nguyên nhân, khó khăn và bản chất việc học
tập từ vựng của sinh viên để thiết kế phương pháp học từ

vựng đáp ứng được những đặc điểm như đã nêu của sinh
viên.
Trường Đại học Điện lực là trường chuyên đào tạo
sinh viên về kĩ thuật các ngành như: Hệ thống điện, Điện
dân dụng, Điện hạt nhân, Cơ khí, Tin học…, ngoài ra
trường còn đào tạo chuyên ngành cho khối kinh tế như:
Tài chính ngân hàng, Kế toán, Quản trị doanh nghiệp…
Nhu cầu về tiếng Anh là cần thiết trong công việc chuyên
môn cũng như giao tiếp. Như vậy, từ vựng là công cụ
giúp người học có thể tiến hành giao tiếp thành công.
Ngoài ra, từ vựng là nền tảng để phát triển các kĩ năng
ngôn ngữ khác như: đọc hiểu, nghe hiểu, nói, viết...
Nhận thức được tầm quan trọng này, ngày nay, các
phương pháp áp dụng trong giảng dạy đều chú trọng đến
việc dạy từ vựng. Và việc bắt đầu học tiếng Anh luôn gắn
liền với việc học từ vựng. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm
giảng dạy, quan sát chúng tôi nhận thấy, việc dạy học từ
vựng tiếng Anh tại Trường Đại học Điện lực có một số
hạn chế sau:
+ Hầu hết sinh viên đầu vào của Trường Đại học Điện
lực có trình độ tiếng Anh không đồng đều và có sự khác
biệt khá lớn về năng lực tiếng Anh giữa họ do sinh viên
từ các vùng miền khác nhau (miền trung, miền bắc, miền
núi, miền biển, thành phố, nông thôn…). Thường trong
một lớp học sẽ bao gồm các trình độ từ sơ cấp (gồm
những sinh viên học tiếng Anh lần đầu) đến trung cấp
(những sinh viên đã học hệ đào tạo tiếng Anh bảy năm);
những sinh viên người thành phố đa phần có trình độ
tiếng Anh và vốn từ vựng tốt hơn so với những bạn ở các
tỉnh lẻ hoặc vùng nông thôn do được tiếp cận từ nhỏ và

được đầu tư hơn. Những lớp học đa trình độ như vậy sẽ
gây nhiều khó khăn cho giảng viên, khiến giảng viên khó
có thể quán xuyến hết tất cả sinh viên, từ đó gây trở ngại
cho cả việc dạy và học. Sinh viên năm nhất khi bước vào
trường, có những bạn chưa biết gì về tiếng Anh phải được
đào tạo cơ bản ngay từ đầu. Bên cạnh đó cũng không ít
sinh viên có trình độ tiếng Anh cao cấp, vì vậy nếu những
sinh viên này cũng được đào tạo như những sinh viên sơ
cấp sẽ rất lãng phí và mất thời gian.
+ Một số ngành tuy điểm xét tuyển đầu vào là khối
D, song kết quả môn này hiện tại cũng không được cao
do không đủ thời gian để trau dồi tất cả các kĩ năng như
yêu cầu của môn học tại các trường trung học phổ thông.
Tình trạng học tập tiếng Anh ở cấp 3 đã dẫn đến một hệ
lụy là khi bước chân vào các trường đại học - cao đẳng,
nhiều sinh viên gặp trở ngại lớn với môn học này.
Chương trình học tiếng Anh ở phổ thông quá nặng. Từ

47

lớp 6 đến lớp 12 đều có 16 bài trong một năm học với
những chủ đề khác nhau. Nội dung chương trình lại quá
tải so với thời lượng cho phép không đủ để giáo viên
truyền tải cả 4 kĩ năng đến với học sinh mà chủ yếu chỉ
được học ngữ pháp, ít được rèn luyện kĩ năng nghe, nói
và đặc biệt thủ thuật sử dụng từ vựng trong tình huống
giao tiếp.
+ Phần lớn các sinh viên của nhà trường, đặc biệt là
khối kĩ thuật khi lựa chọn khối A với các môn tự nhiên
dẫn đến kết quả học tiếng Anh không cao. Tình trạng

chung là chất lượng vẫn còn thấp và sinh viên còn chưa
tập trung vào việc học môn Tiếng Anh và chưa có đam
mê với môn học này. Việc đào tạo tiếng Anh ở các trường
không chuyên thường vội và chú trọng hơn vào tiếng
Anh chuyên ngành trong khi những kiến thức cơ bản thì
không nhiều sinh viên nắm vững hết được. Do đó, sinh
viên không thể giao tiếp được do không có những kiến
thức cơ bản về câu, từ. Rất nhiều sinh viên gặp khó khăn
trong khi học tiếng anh vì vốn từ vựng, cấu trúc câu hạn
hẹp. Mặc dù theo kết quả khảo sát có được thì có rất
nhiều người bắt đầu học tiếng Anh từ cấp tiểu học nhưng
cho đến lúc học đại học thì vốn từ vựng và cấu trúc câu
vẫn tương đối ít.
+ Kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên tại
Trường Đại học Điện lực thường không cao do sự khác
biệt về mô hình đào tạo theo tín chỉ: thời lượng/khối
lượng đào tạo môn học tiếng Anh còn hạn chế (105 tiết
cho tiếng Anh cơ bản), giáo trình, phân phối chương trình
và hình thức học tập, hình thức thi và đánh giá kết quả có
nhiều đổi mới, yêu cầu cao hơn và khác với chương trình
trung học phổ thông.
+ Giảng viên dành nhiều thời gian cho lí thuyết, ngữ
pháp nhiều hơn là thực hành từ vựng, giảng viên cũng ít
áp dụng các phương pháp và thủ thuật giảng dạy và kiểm
tra từ vựng trong bài học.
+ Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các
phương tiện hỗ trợ dạy môn Tiếng Anh chưa đáp ứng đầy
đủ để giúp các giảng viên dạy từ vựng thông qua hình
ảnh, video một cách sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
+ Thực trạng về lớp học tiếng Anh quá đông, dẫn đến

việc tổ chức các hoạt động dạy học từ vựng gặp nhiều
khó khăn, giảng viên khó triển khai được các hoạt động
trò chơi, chia nhóm…
+ Cách học từ vựng của sinh viên chủ yếu là ghi chép
lại các từ vựng và cấu trúc nhiều lần nhưng chưa đem lại
hiệu quả cho việc ghi nhớ và giao tiếp. Về lí thuyết, sinh
viên phải có một vốn từ vựng ở mức độ cơ bản khoảng
500 từ thông dụng nhất, nhưng qua thực tế giảng dạy,
chúng tôi đã nhận thấy sinh viên của Trường Đại học


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50

Điện lực có vốn từ rất hạn chế dưới chuẩn mực của trình
độ A2 là ở mức 500-1000 từ vựng. Những từ vựng cần
có của trình độ A1 để học lên A2 thì sinh viên thiếu hụt
rất nhiều. Những từ như: sound, kind, change, page,
point, earth, thought, grow, state, mis, face, indan, leave,
body, stand, area, horse, complete, piece, order, across,
however, step và đặc biệt nhóm từ trong khoảng 400-500
từ các em đều phải dùng từ điển tra lại như: wool, figure,
certain, field, upon, notice, cried, contain, surface,
passed, against, pattern, farm, numeral, voice, reached,
correct, decided, wheels, machine, system, force,
equation, heat, check, object. Và kết quả là khi gọi phát
biểu hay kiểm tra miệng các em đều không diễn đạt được
ý tưởng của mình. Do vậy, kết quả kiểm tra từ vựng
không cao, sinh viên không thể nói được một câu hoàn

chỉnh, kể cả những câu rất đơn giản.
Từ những thực trạng khách quan trên dẫn đến việc
học từ vựng tiếng Anh chưa hiệu quả. Dưới đây, chúng
tôi gợi ý một số phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh
nhằm nâng cao vốn từ và sử dụng từ vựng trong tình
huống thành thạo và hiệu quả hơn.
2.3. Một số gợi ý về phương pháp dạy học từ vựng tiếng
Anh cho sinh viên Trường Đại học Điện lực
Từ vựng đóng vai trò quan trọng trong việc học tập
và sử dụng tiếng Anh. Trong học tập và rèn luyện kĩ năng
ngôn ngữ như nghe, nói, đọc và viết, từ vựng giúp người
học hiểu được hầu hết các thông tin được truyền đạt qua
các bài đọc, các bài nghe cũng như qua giao tiếp với
người khác bằng tiếng Anh. Việc sử dụng thành thạo và
lưu loát chủ yếu phụ thuộc vào việc tập luyện, yếu tố căn
bản vẫn là các đơn vị nghĩa như từ, cụm từ và câu, mà
yếu tố từ vựng là thành phần quan trọng trong các đơn vị
nghĩa. Từ vựng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu khi
học một ngôn ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng.
Nhận thức về những nguyên nhân, tình trạng học từ
vựng tiếng Anh của sinh viên tại Trường Đại học Điện
lực hiện nay, tác giả gợi ý một số phương pháp dạy học
dưới đây nhằm nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh để có thể
đạt kết quả tốt trong các kì thi, đồng thời tự tin hơn trong
giao tiếp cho sinh viên: phương pháp Ngữ pháp - Dịch,
phương pháp Nghe - Nhìn, phương pháp Nghe - Nói,
phương pháp Giao tiếp.
- Phương pháp Ngữ pháp - Dịch: Có tên gọi
“Grammar - Translation Method” hay còn gọi là phương
pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam

vào những năm 1970 cho đến tận những năm 1990.
Phương pháp này coi mục đích chủ yếu của dạy và học
tiếng Anh là cung cấp cho người học hệ thống từ vựng
ngữ pháp tiếng Anh để phát triển kĩ năng đọc hiểu, học

48

thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, đọc các tác phẩm văn
học, viết luận (composition) và phân tích ngôn ngữ (học
để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ) chứ không tập trung vào
kĩ năng giao tiếp. Để đọc hiểu các văn bản bằng tiếng
Anh, người học được trang bị một lượng từ vựng và hệ
thống ngữ pháp văn bản tương đối lớn dưới dạng bảng
liệt kê kèm theo nghĩa bằng tiếng mẹ đẻ của người học.
Phương pháp này yêu cầu học sinh học bất kì từ mới nào
miễn làm sao hiểu và dịch được nội dung bài đọc. Giáo
viên khuyến khích người học sử dụng từ điển khi đọc với
mục đích nhớ từ. Trên lớp, giáo viên đóng vai trò trung
tâm. Việc dạy từ vựng chỉ tập trung vào nghĩa của từ.
Quy trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn
và chia ra thành từng đoạn ngắn. Việc giảng giải quy tắc
ngôn ngữ là cơ bản. Để kiểm tra sự thông hiểu về nội
dung bài khóa (nội dung văn hóa, đất nước học nói
chung) và các quy tắc ngôn ngữ, người học bắt buộc phải
dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. Người học không
được phép mắc lỗi ngôn ngữ, nếu có phải sửa ngay.
Phương pháp Ngữ pháp - Dịch đã được sử dụng phổ
biến ở nước ta trong một thời gian khá dài và nó đã có
những ưu điểm không thể phủ nhận, đó là: + Người học
được rèn luyện rất kĩ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ

vựng khá lớn; + Người học nắm được tương đối nhiều
các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay
hoặc bài khóa mẫu; + Người học có thể đọc hiểu nhanh
các văn bản.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế:
+ Không giúp người học “giao tiếp” được. Hoạt động chủ
yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng
giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và ghi chép,
không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp
(nói) với thầy và bạn bè; + Hoạt động dạy học chỉ diễn ra
một chiều - người học hoàn toàn bị động, không có cơ
hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và
đặc biệt kĩ năng nói của người học bị hạn chế nhiều.
- Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or
Audio-Oral Method) nhấn mạnh vào việc dạy kĩ năng nói
và kĩ năng nghe trước kĩ năng đọc và kĩ năng viết. Khác
với phương pháp Ngữ pháp - Dịch, phương pháp này đáp
ứng đúng mục tiêu cần đạt của người học là hình thành
và phát triển cả 4 kĩ năng, nhưng ưu tiên phát triển nói,
nghe trước đọc và viết. Việc cung cấp kiến thức ngôn
ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) được thực hiện xen
lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp Nghe - Nói
không cho phép việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến
khích tối đa dùng tiếng Anh trong quá trình dạy học. Khi
thực hiện, người ta nhấn mạnh việc phát triển hai kĩ năng
nói và nghe là chủ yếu. Việc dạy học thông qua thực hành
cấu trúc câu (structures) và qua các bài tập ứng dụng,


VJE


Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50

người học tự phát hiện và tìm hiểu những điểm giống
nhau (so với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn
và đưa ra các qui tắc ngôn ngữ. Yêu cầu người học bắt
trước mẫu do người dạy cung cấp, ví dụ: các bài/mẩu đối
thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện
tượng ngôn ngữ cần truyền đạt. Người học luyện tập mẫu
đó thực chất là hình thành một thói quen ngôn ngữ theo
các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu,
thực hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung,
chuyển đổi…). Đôi khi người học tập trung vào phát triển
kĩ năng nghe và nói thông qua các bài hội thoại có sử
dụng từ và cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp hàng ngày.
Phương pháp này cũng nhấn mạnh tới phát âm chính xác
từ với hi vọng người học nói tiếng Anh như người bản
ngữ. Việc dạy từ vựng trực tiếp không qua tiếng mẹ đẻ
và chỉ chú trọng vào các tình huống giao tiếp cụ thể là cơ
sở giúp người học mở rộng nhanh vốn từ.
Tuy nhiên, phương pháp này lại có những hạn chế
như sau: + Đối với người học có trình độ ngoại ngữ cao
thì rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có
sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết; + Người
học áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào
thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Người học không thể
vận dụng các hình thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói) được
luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có
khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại
chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và

cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình huống tương tự trong giao
tiếp thực. Điều này nói lên rằng mặc dù người học có thể
nhắc lại từ một cách hoàn hảo xong họ không hiểu rõ
nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong
những ngữ cảnh khác với điều đã được học; tức là thực
tế không diễn đạt được những gì định nói mặc dù sau một
thời gian dài học tập.
- Phương pháp Giao tiếp (Communicative
Approach) được xem như phương pháp dạy học ngoại
ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các
giáo trình, sách giáo khoa phổ thông tiếng Anh trên thế
giới và ở Việt Nam hiện nay đều được biên soạn dựa theo
quan điểm của phương pháp này. Qua đó, coi mục tiêu
cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kĩ năng
giao tiếp/kĩ năng ngôn ngữ (linguistic skills), năng lực
giao tiếp (communicative competence). Để giao tiếp
được, phương pháp này đòi hỏi phải tính đến phương
diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện xã hội
của quá trình sản sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ
được dùng trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, phương
pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa của ngôn
ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp
(intention of communication). Khái niệm này về sau các

49

nhà ngôn ngữ gọi là chức năng ngôn ngữ (language
function). Như vậy, theo phương pháp Giao tiếp, ngôn
ngữ không chỉ là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là
phương tiện giao tiếp. Mục đích cuối cùng của người học

từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa
của từ mà cần phải đạt được năng lực (khả năng) giao
tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ
(nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao
tiếp. Vì vậy, các tài liệu dạy học hiện đều hướng đến giúp
người học có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ
khác nhau… Hơn nữa, để giao tiếp hiệu quả, người học
cần phải sử dụng các từ vựng thích hợp với tình huống
giao tiếp (situations), trong đó yêu cầu người tham gia
giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention)
thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks).
Với quan điểm lấy năng lực giao tiếp của người học
làm trung tâm thì từ vựng được coi là một trong ba thành
tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và
phát triển các kĩ năng ngôn ngữ. Nói cách khác là từ vựng
được dạy lồng gộp với ngữ pháp và ngữ âm, thông qua
và bằng luyện tập các kĩ năng giao tiếp và theo nhu cầu
giao tiếp nghe, nói, đọc, viết nghĩa là quá trình giao tiếp
cần những từ gì và số lượng là bao nhiêu thì dạy cho
người học từng đó.
Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các
phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của
quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ,
văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn
luyện kĩ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương
pháp Giao tiếp coi hình thành và phát triển 4 kĩ năng giao
tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của
quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm,
từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành
và phát triển các kĩ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp

Giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử
dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
Bên cạnh các phương pháp dạy và học từ vựng nêu
trên, chúng tôi gợi ý một số thủ thuật học từ vựng tiếng
Anh, cụ thể: - Sắp xếp từ vựng tiếng Anh theo chủ đề;
- Sử dụng từ vựng tiếng Anh từ hình ảnh, sách và phim
ảnh; - Liệt kê từ vựng tiếng Anh theo mô hình cây; - Dạy
học từ vựng tiếng Anh thông qua phát âm; - Dạy học từ
bằng tiếng Anh qua ghi âm; - Dạy học từ vựng tiếng Anh
thông qua viết đoạn văn; - Dạy học từ vựng tiếng Anh
thông qua đọc; - Dạy học từ vựng tiếng Anh thông qua
tình huống, ngữ cảnh; - Học từ vựng tiếng Anh qua
flashcards; - Dạy học từ vựng tiếng Anh bằng cách ghi
chú; - Dạy học từ vựng tiếng Anh thông qua hoạt động
trò chơi; - Dạy học từ vựng tiếng Anh bằng cách luyện
nói; - Dạy học từ vựng tiếng Anh bằng cách đọc lặp đi


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50

lặp lại; - Dạy học từ vựng tiếng Anh qua những thành
ngữ, cụm từ; - Sử dụng truyện ngắn nhằm phát triển vốn
từ vựng cho sinh viên học ngoại ngữ tiếng Anh.

3. Kết luận
Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba
thành tố tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng
vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển

kĩ năng giao tiếp. Trong bất kì một ngôn ngữ nào, vai trò
của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một
ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu
ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn
vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ
hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ
có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ
biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy, việc học
từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố
hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ
nói chung và tiếng Anh nói riêng.

Ngoài những gợi ý trên, để có thể nâng cao hiệu quả
dạy học từ vựng tiếng Anh, thì cần sự hỗ trợ và kết hợp
của nhà trường, Đoàn Thanh niên và các cấp lãnh đạo
Khoa Ngoại ngữ, Phòng/Ban/Đơn vị, Bộ môn tiếng Anh,
các giảng viên và sinh viên như sau:
- Nhà trường: + Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại phục vụ, hỗ trợ dạy học tiếng Anh, có phòng
lap để dạy học tiếng Anh; + Cơ chế khuyến khích (văn
bản, chính sách, hỗ trợ học tập bồi dưỡng của giảng
viên, sinh viên); + Tăng số lượng tín chỉ môn Tiếng
Anh; + Nhà trường kết hợp cùng với Đoàn Thanh niên
tổ chức nhiều cuộc giao lưu giữa sinh viên trong và
ngoài trường với sinh viên quốc tế nhằm tạo môi trường
giao tiếp thường xuyên cho sinh viên, tránh để xảy ra
việc kiến thức chỉ nằm lại trên bài thi, không sử dụng
thực tế, như: tổ chức nhiều chương trình, nhiều cuộc thi
liên quan đến ngoại ngữ.


Để có thể học tốt từ vựng cần có sự kết hợp nhịp
nhàng giữa giảng viên và sinh viên; sinh viên cần bỏ thói
quen học máy móc và hãy tư duy sáng tạo hơn nhằm mở
mang vốn từ và nâng cao khả năng sử dụng từ vựng trong
giao tiếp theo tình huống và theo chủ đề.

- Khoa Ngoại ngoại và Bộ môn Tiếng Anh: + Tăng
cường hội thảo, họp chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm về
phương pháp dạy từ vựng; + Thành lập câu lạc bộ tiếng
Anh; + Bộ môn tiếng Anh phối hợp với các giảng viên và
sinh viên hoặc hướng dẫn sinh viên thiết kế sổ tay từ vựng
để thống kê những từ vựng có tần số sử dụng cao để không
những tiết kiệm thời gian học từ vựng của sinh viên mà
còn giúp sinh viên nâng cao hiệu quả sử dụng từ vựng.
- Giảng viên: + Sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực kết hợp với các thiết bị dạy học đa phương tiện;
+ Sử dụng các thủ thuật dạy học áp dụng cho từng đối
tượng sinh viên; + Không ngừng học tập nâng cao trình
độ chuyên môn để có kiến thức, kinh nghiệm và vốn từ
phong phú giúp sinh viên học từ vựng tiếng Anh tốt hơn;
+ Chia sẻ các tài liệu tham khảo, trang web về học từ
vựng hiệu quả; + Hướng dẫn sinh viên phương pháp tự
học từ vựng; + Giảng viên nên tìm hiểu mong muốn, nhu
cầu, động cơ và phong cách học tập của mỗi sinh viên
mỗi lớp để có những chiến lược phù hợp khuyến khích
sinh viên học từ vựng hiệu quả..
- Sinh viên: + Nhằm sử dụng từ chính xác hơn khi viết
các bài luận, diễn đạt ý kiến bằng tiếng Anh cũng như dễ
dàng làm các bài tập đọc hiểu, bài tập về phát âm và từ
vựng khi thi cử, sinh viên có thể lựa chọn ngôn ngữ để

học từ theo nghĩa Anh - Anh để nâng cao khả năng đọc
hiểu hoặc học theo nghĩa Anh - Việt (nghĩa của từ và ví
dụ được dịch ra tiếng Việt); + Áp dụng đúng phương
pháp học từ vựng tiếng Anh thì sinh viên sẽ rút ngắn
được thời gian học tập của mình và hiệu quả hơn.

50

Tài liệu tham khảo
[1] Diamond, L. - Gutlohn, L. (2006). Vocabulary
Handbook (Core Literacy Library) 1st Edition.
Brookes Publishing.
[2] Zimmerman, B. J. - Pons, M. M. (1986).
Development of a structured interview for assessing
student use of self-regulated learning strategies.
American Educational Research Journal, Vol. 23(4),
pp. 614-628.
[3] Nguyễn Anh Đức - Nguyễn Anh Tuấn (2015).
Luyện siêu trí nhớ tiếng Anh. NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
[4] Tạ Thanh Hiền - Nguyễn Thị Thu Hà - Hoàng Việt
Hưng (2018). Chinh phục từ vựng tiếng Anh. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5] Lê Minh - Hoàng Quý Nghiêm (2012). Từ vựng
Tiếng Anh theo chủ đề. NXB Văn hóa - Thông tin.
[6] Allen, V.F. (2002). Techniques in Teaching
Vocabulary. New York: Oxford University Press.
[7] Brown, C. - Payne, M. E. (1994). Five Essential
Steps of Processes in Vocabulary Learning. Paper
presented at the TESOL Convention, Baltimore,

Md.
[8] Schmitt N. (1997). Vocabulary Learning Strategy.
Cambridge University Press.
[9] Thornbury S. (2002). How to Teach Vocabulary.
Malaysia - Longman group Lmt.



×