Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 60 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI
I. Tổng quan về công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
Tên công ty: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội
Tên tiếng anh: Hà nội Pharmar joint stock company
Tên giao dịch: HANOI PHARMA JSC
Trụ sở chính: 170 - Đường La Thành - Hà nội
Điện thoại: +84 04 8564220
Fax: +084 04 8514994
Tài khoản VND: 0021000001370 tại ngân hàng Ngoại thương
Tài khoản USD: 0021370022106 tại ngân hàng Ngoại thương
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Sở Y tế Hà Nội được thành lập từ năm 1964 với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp Dược
phẩm Hà Nội. Công ty sản xuất và kinh doanh các loại dược phẩm phục vụ cho nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh của người dân.
Ngày 1/4/1964 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập xí nghiệp Dược
phẩm Hà Nội trên cơ sở sáp nhập Liên xưởng công tư hợp doanh cao đơn hoàn tán và
xưởng sản xuất thuốc của Quốc doanh dược phẩm Hà Nội hợp thành.
Năm 1983 theo quyết định QĐ 148QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội ngày
17/1/1983 về việc thành lập Xí nghiệp liên hiệp Dược Hà Nội bao gồm: Công ty dược
phẩm Hà Nội, Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội, Xí nghiệp Kanh Kina, Công ty vật tư y
tế, xí nghiệp dược phẩm Hà Nội trở thành một thành viên trong liên hiệp dược của
thành phố. Xí nghiệp đã được xây mới, trang bị những máy móc hiện đại như máy sấy
tầng sôi, máy dập viên, máy vào viên nhộng, máy dập vỉ nhôm.
Đến năm 1993, để nâng cao hiệu quả sản xuất và phù hợp sự chuyển đổi của nền
kinh tế sang cơ chế thị trường, Xí nghiệp liên hợp dược Hà Nội được tách ra làm 3
doanh nghiệp mới trực thuộc Sở y tế theo quyết định số 2914 QĐ/UB của UBND thành
phố Hà Nội ngày 20/11/1992 bao gồm: Xí nghiệp mắt, Công ty Dược phẩm thiết bị y tế
Hà Nội, Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội.


1
Lưu Thị Phương Thúy 1 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước, theo đề nghị của Sở y tế Hà Nội UBND thành phố Hà Nội đã quyết định cho phép
xí nghiệp dược phẩm Hà Nội được cổ phần hoá. Ngày 1/1/2003 theo quyết định số
1524/QĐ-UB xí nghiệp dược phẩm Hà Nội tiến hành cổ phần hoá trong đó người lao
động giữ 60% cổ phần, Nhà nước giữ 40% và chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần
Dược phẩm Hà Nội.
Trong hơn 40 năm hình thành và phát triển công ty đã có những bước tiến bộ
vượt bậc về giá trị sản xuất cũng như chủng loại sản phẩm. Doanh thu năm 2005 đạt
hơn 164 tỷ đồng. Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, đáp ứng được các tiêu
chuẩn trong nước và quốc tế cũng như nhu cầu của thị trường. Hiện nay công ty đang
tiến hành xây dựng xí nghiệp sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP tại Quang Minh, Mê
Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, dự kiến đến hết năm 2006 sẽ hoàn thành.
Công ty tiếp tục phát triển sản xuất và tiếp tục mở rộng chức năng kinh doanh
dược phẩm đạt kết quả tốt nhằm từng bước nâng cao vị thế của mình trên thị trường
cũng như xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu
sau:
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Công ty CPDP Hà Nội
những năm gần đây
(Đơn vị: VND)
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng doanh thu 96.608.331.643 119.725.594.500 164.368.007.506
2. Giá vốn hàng bán 90.611.760.920 112.387.091.420 153.116.217.288
3. Lợi nhuận sau thuế 1.169.175.045 1.473.087.696 2.100.452.265
4. Tổng số lao động 210 199 203
5. Thu nhập bình quân đầu người 1.050.000 1.208.000 1.607.000
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, chức năng chính của
công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cho

người dân đồng thời kinh doanh các mặt hàng liên quan đến dược phẩm và thiết bị y tế.
Để ngày càng phát triển, công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được hội đồng quản trị, ban giám đốc phê
duyệt; tìm kiếm và mở rộng thị trường, nghiên cứu sản xuất các loại thuốc đảm bảo các
tiêu chuẩn sản xuất thuốc, đáp ứng nhu cầu của thị trường đồng thời xây dựng kế hoạch,
chiến lược phát triển lâu dài cho công ty; tổ chức sản xuất, dây chuyền máy móc hợp lý,
đảm bảo quy trình sản xuất thuốc đúng tiêu chuẩn đã đặt ra, giảm tối đan tỉ lệ sản phẩm
hỏng, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm giảm chi phí sản
2
Lưu Thị Phương Thúy 2 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
xuất; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về các tiêu chuẩn sản xuất thuốc, các cam
kết liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu
quả, không ngừng nâng cao lợi ích của người lao động, của các cổ đông, tăng tích luỹ và
phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần thiết thực vào việc thực hiện, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ của nhân dân cùng các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội; tuân
thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, các quy định cụ thể cho ngành.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông – là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Tiếp đến là Hội đồng quản trị – là cơ quan quản lý, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa hai kỳ đại
hội trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc là người đứng đầu được cổ đông tiến cử thông qua hội đồng quản trị –
là người đại diện cho công ty trước pháp luật, giúp việc cho giám đốc là trưởng các
phòng ban, phân xưởng. Trong đó mỗi phòng ban, phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về tạo nguồn lao động, tổ
chức bộ máy, bố trí cán bộ, lập kế hoạch lao động, định mức lao động, lập và tính tiền
lương, dự thảo các quyết định, văn bản, thực hiện quản lý hành chính, đảm bảo vấn đề
về sức khỏe và y tế của cán bộ công nhân viên

Phòng kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh trung thực các hoạt động của
công ty theo các nguyên tắc tài chính, có trách nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn, giám
sát việc sử dụng vốn và quản lý vốn theo chế độ hiện hành, thông qua các số liệu thu
được phân tích và đánh giá để tham mưu cho giám đốc, đồng thời hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các phòng ban trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, hạch toán và
quản lý kinh tế tài chính, lập các báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
Phòng kỹ thuật: phụ trách toàn bộ hoạt động kỹ thuật của công ty. Phòng có
nhiệm vụ quản lý và theo dõi, bố trí việc thực hiện quy trình kỹ thuật, xây dựng chế độ,
điều kiện, trang thiết bị làm việc cho công nhân, xây dựng và hoàn thiện định mức vật
tư, xin phép đăng ký mặt hàng mới
Phòng kiểm nghiệm: đảm bảo chất lượng hàng hoá của công ty theo tiêu chuẩn
áp dụng, tổ chức kiểm nghiệm đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời.
Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, bồi dưỡng tay nghề cho
công nhân, tổ chức các phong trào thi đua.
3
Lưu Thị Phương Thúy 3 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Phòng điều độ sản xuất và xuất nhập khẩu: phòng có nhiệm vụ nhận kế hoạch đặt
hàng và cung ứng vật tư theo kế hoạch, điều phối sản xuất sản phẩm mới, cân đối vật tư
và phát lệnh sản xuất cho các phân xưởng, nhập khẩu các loại vật liệu, trang thiết bị cần
thiết.
Phòng kinh doanh tiếp thị và cung ứng vật tư: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
nguyên liệu, phụ liệu và đặt hàng với phòng điều độ sản xuất, giới thiệu và tổ chức đấu
thầu nguồn cung ứng vật tư, quản lý các quầy hàng, đại lý…
Phòng nghiên cứu thị trường: nghiên cứu thị trường, tổ chức nghiên cứu phối hợp sản
xuất thử, kiểm định sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến sản phẩm của công ty.
Ban cơ điện: lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị, sửa chữa kịp thời
các hỏng hóc đảm bảo phục vụ sản xuất, quản lý máy móc thiết bị theo quy định
Ban bảo vệ: đảm bảo an toàn cho sản xuất và an ninh toàn công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

4
Lưu Thị Phương Thúy 4 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng kiểm nghiệm
Phòng nghiên cứu thị trường
Ban cơ điện
Phân xưởng thuốc viên
Phân xưởng thuốc mắt
Phân xưởng thuốc đông dược
Hệ thống kho tàng
Phòng xuất nhập khẩu và điều độ sản xuất
P. kinh doanh tiếp thị và cung ứng vật tư
Cửa hàng bán buôn
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Ban bảo vệ
Phòng kỹ thuật
5
Lưu Thị Phương Thúy 5 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 11: Mô hình tổ chức công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
6
Lưu Thị Phương Thúy 6 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ

Công ty CPDP Hà Nội thuộc hệ thống ngành dược Việt Nam, là ngành sản xuất
và kinh doanh đặc thù và có vai trò quan trọng trong cuộc sống đó là nghiên cứu, sản
xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho người dân, do đó đòi hỏi phải có sự
chính xác trong công nghệ, đảm bảo được những tiêu chuẩn về sản xuất thuốc an toàn.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh nhằm nâng
cao sức khoẻ cho con người, sản xuất một số loại mỹ phẩm, sản xuất, xuất khẩu dược
liệu, tinh dầu, dược phẩm, nông lâm sản; nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc
thành phẩm, trang thiết bị y tế.
Hiện nay, các sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở Hà Nội và các tỉnh
thành lân cận và đã tạo dựng được uy tín với một thị phần đáng kể trong nước. Nếu xét
trên địa bàn thành phố Hà Nội và miền Bắc thì công ty đang là một đơn vị sản xuất và
kinh doanh lớn về các mặt hàng dược (tân dược và đông dược). Công ty đã đáp ứng
được nhu cầu của thị trường cả về số lượng, chủng loại sản phẩm cũng như chất lượng
của sản phẩm ở mọi thời điểm. Tuy nhiên còn hạn chế đối với thị trường nước ngoài,
chủ yếu là nhập khẩu các loại dược phẩm từ nước ngoài. Công ty đang dự kiến xây
dựng nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP để có thể xuất khẩu sang thị trường
các nước khác.
b. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình sản xuất
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại thuốc – có giá trị sử dụng cao, yêu cầu
về kinh tế - kỹ thuật tỉ mỉ, chặt chẽ theo công thức đã được quy định sẵn. Tuỳ vào các
tiêu chí khác nhau ta có thể chia thành những chủng loại sản phẩm khác nhau:
- Nếu căn cứ vào tiêu chuẩn thì gồm sản phẩm đạt tiêu chuẩn và sản phẩm không
đạt tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn đó có thể là tiêu chuẩn của Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở,
tiêu chuẩn của Anh, Pháp, Mỹ...
- Nếu căn cứ vào tác dụng của thuốc thì các sản phẩm gồm thuốc kháng sinh,
thuốc cảm cúm, thuốc đường ruột, thuốc đường hô hấp, thuốc mắt, thuốc chữa bệnh
ngoài da
- Nếu căn cứ theo hình thức thì bao gồm thuốc viên, cốm bột, thuốc nước, siro
Do đặc tính riêng biệt của sản phẩm nên quy trình sản xuất thuốc khá đơn giản
nhưng đòi hỏi sự chính xác trong từng công đoạn cụ thể, đảm bảo các tiêu chuẩn đã đặt

7
Lưu Thị Phương Thúy 7 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
ra. Sản phẩm được sản xuất qua ba giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị nguyên vật liệu, phụ liệu, tá dược…
- Giai đoạn tổ chức sản xuất sản phẩm: theo từng bước cụ thể phụ thuộc vào từng
loại thuốc có công thức pha chế khác nhau
- Giai đoạn nhập kho thành phẩm và phân phối: sản phẩm sau khi hoàn thành
được nhập kho chờ bán hoặc giao đại lý phân phối
Do đặc thù riêng của sản xuất dược phẩm nên mỗi loại thuốc khác nhau có quy
trình sản xuất khác nhau nhưng nhìn chung đều trải qua bốn bước cơ bản sau:
- Bước 1: chuẩn bị nguyên vật liệu, bao bì, máy móc thiết bị
Nguyên liệu ban đầu lấy từ kho nguyên liệu được cân đong, kiểm tra thật kỹ. Sau
đó xác định nguyên liệu xem đã đảm bảo các tiêu chuẩn đã được quy định hay chưa, từ
đó phân loại theo lô, dán nhãn theo số thứ tự cho từng loại theo đúng quy trình và tiêu
chuẩn, chuẩn bị đưa qua khâu pha chế.
- Bước 2: Pha chế
Việc pha chế được tiến hành theo quy trình đã duyệt cho từng mặt hàng.
- Bước 3: Kiểm soát
Kiểm soát nguyên vật liệu, bao bì, bán thành phẩm chờ đóng gói, thành phẩm.
Đây là một giai đoạn quan trọng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu
chuẩn bị cho đến lúc sản phẩm hoàn thành để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã được
quy định.
- Bước 4: Đóng gói
Việc đóng gói bao bì được tiến hành theo quy trình chuẩn đã được duyệt cho
từng mặt hàng.
Các quy trình sản xuất của từng loại thuốc có thể khái quát bằng sơ đồ.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã tổ chức thành
03 phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể khác nhau, sản xuất các loại thuốc
có tính chất, quy trình tương tự nhau. Bao gồm:

- Phân xưởng sản xuất thuốc viên: chuyên sản xuất các loại thuốc viên tân dược
như Alverin, Ampi nhộng, Ankitamol, Apaci, Doxyxyclin, Metronidazol, Ronxen…
- Phân xưởng sản xuất thuốc đông dược: chuyên sản xuất các loại thuốc đông y,
dược liệu như: Bibonlax, cao ích mẫu, ho bổ phế, kem nghệ Eyl…
8
Lưu Thị Phương Thúy 8 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Phân xưởng sản xuất mắt ống: chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền
như Cloramfenicol, colydexa, polyticol, dexazen, natriclorid
Mỗi phân xưởng có một quy trình sản xuất cụ thể, dưới đây là minh họa cho quy
trình sản xuất thuốc viên.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC VIÊN
Kho NL
Cấp phát
Cân
Xay rây
Nhào trộn
Tạo hạt
Dập viên hay vô nang
Làm sạch viên
Kho viên
Knghiệm btp
- ép vỉ bấm
- ép vỉ xé
- đóng chai
Vô hộp
đóng thùng
Kho biệt trữ
Nhập kho thành phẩm
Knghiệm thành phẩm

Sấy
Sửa hạt
Trộn hoàn tất
Kho cốm
Knghiệm btp
9
Lưu Thị Phương Thúy 9 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 12: Quy trình sản xuất thuốc Viên
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty gồm 07 cán bộ công nhân viên với 01 kế toán trưởng
và các kế toán viên phụ trách các mảng khác nhau trong công tác kế toán. Các kế toán
viên được phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như tình
hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty, tạo thành bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt
động trên nguyên tắc tập trung, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các công tác kế toán trong phạm vi công ty, thực hiện đầy đủ công việc ghi chép,
hạch toán theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Trong đó:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán chi phí giá thành
Kế toán tiền mặt và tạm ứng, vay CBCNV
Kế toán TGNH kiêm kế toán một phân xưởng
Kế toán phân xưởng
Kế toán kho kiêm công nợ phải trả và TSCĐ
Kế toán thuế kiêm công nợ phải thu
Thủ quỹ
10
Lưu Thị Phương Thúy 10 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 13: Mô hình bộ máy kế toán công ty CPDP Hà Nội
Kế toán trưởng: là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất phòng kế toán.

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán chi phí – giá thành, có nhiệm vụ tổ
chức, phân công công việc cho các nhân viên kế toán phù hợp với năng lực và yêu cầu,
theo dõi giám sát công việc của các kế toán viên, lập sổ tổng hợp, báo cáo tài chính xác
định kết quả kinh doanh của công ty, giúp giám đốc và giải trình các báo cáo kế toán với
hội đồng quản trị, đại hội cổ đông và các cơ quan quản lý cấp trên.
Kế toán tiền mặt, tạm ứng và vay cán bộ công nhân viên: có nhiệm vụ cập nhật
mọi phát sinh thu chi bằng tiền mặt, lập các báo cáo thống kê, lập bảng kê chi lãi hàng
tháng, theo dõi tiền tạm ứng, tiền vay và lập hợp đồng vay.
Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán phân xưởng Đông Dược: theo dõi các
khoản tiền gửi tại các ngân hàng mà công ty mở tài khoản, lập và quản lý các sổ chi tiết
liên quan, thực hiện các giao dịch thanh toán, các khoản phát sinh qua ngân hàng, làm
thủ tục mở thư tín dụng và thanh toán thư tín dụng sau khi đã kiểm tra tính chính xác,
hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, thường xuyên đối chiếu với sổ phụ của ngân hàng,
kiểm tra các khoản nợ ngân sách để có kế hoach chi trả kịp thời và đúng hạn. Tập hợp
chi phí sản xuất tại phân xưởng đông dược, cuối tháng chuyển số liệu để tính giá thành
sản phẩm.
Kế toán phân xưởng: chịu trách nhiệm theo dõi mọi phát sinh về sản phẩm sản
xuất ra của phân xưởng Viên và phân xưởng Mắt, quản lý tiền lương, tài sản cố định
cũng như vật rẻ tiền của hai phân xưởng, xác định chính xác số sản phẩm nhập kho và
dở dang tại phân xưởng, cuối tháng chuyển số liệu để tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán kho kiêm công nợ phải trả, tài sản cố định: theo dõi toàn bộ nguyên vật
liệu, bao bì của công ty, theo dõi thành phẩm nhập kho. Theo dõi và nhập xuất toàn bộ
tài sản cố định, vật rẻ tiền, công cụ dụng cụ. Chịu trách nhiệm toán bộ các khoản phải
trả của công ty với khách hàng về ủy thác xuất nhập khẩu cũng như khách hàng nội địa.
Hàng tháng đối chiếu số liệu với các thủ kho của công ty và lên báo cáo xuất nhập tồn
về giá trị của kho toàn công ty.
Kế toán thuế kiêm công nợ phải thu: theo dõi toàn bộ hoạt động của công ty Vĩnh
Tâm, cập nhật các hóa đơn bán hàng ký gửi, nhập khẩu ủy thác, theo dõi tiền trả cho các
hợp đồng ngoại, hóa đơn nội, theo dõi chi tiết công nợ từng khách hàng, chịu trách
nhiệm lập bảng kê thanh toán tiền với Vĩnh Tâm, lập bảng kê chi tiết thuế hàng mua và

hàng bán, quyết toán toàn bộ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm quản trị mạng, lưu trữ số liệu trên máy chủ
11
Lưu Thị Phương Thúy 11 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Thủ quỹ: quản lý số tiền mặt thực tế tại công ty, thu và chi tiền khi có các nghiệp
vụ phát sinh như chi lương, thưởng, chi mua hàng, nộp tiền vào ngân hàng, thu tiền
hàng, tiền đặt cọc của khách hàng,… theo dõi tiền mặt trên sổ quỹ, cuối tháng đối chiếu
với kế toán tiền mặt.
Công ty CPDP Hà Nội hiện nay đang thực hiện công tác tổ chức hạch toán kế
toán một cách tương đối chuẩn theo quy định của Nhà nước.
b. Chế độ kế toán áp dụng
Về chứng từ kế toán: Công ty áp dùng chế độ chứng từ theo quyết định
1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính trong đó sử dụng hầu hết các
chứng từ bắt buộc như chứng từ lao động tiền lương, bán hàng, hàng tồn kho, tiền tệ ,
tài sản cố định. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ mang tính chất hướng dẫn
như giấy đề nghị tạm ứng,…
Về hệ thống tài khoản: công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành
theo quyết định 1141TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, ngoài ra
công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm sản xuất kinh
doanh.
Về tổ chức hệ thống sổ sách: Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung để
ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức sổ đơn giản nhưng
đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán và quản lý của công ty.
Về tổ chức hệ thống báo cáo: công ty đang sử dụng hai hệ thống báo cáo là báo
cáo tài chính và báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính được lập định kỳ vào cuối quý, cuối
năm. Hệ thống báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho mục đích quản lý như Báo cáo chi
phí giá thành, Báo cáo về chi phí lãi vay, Báo cáo hàng tồn kho… được lập vào cuối
tháng hoặc khi có nhu cầu

Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Cyber Accounting 2004 phục
vụ cho công tác kế toán của mình. Đây là phần mềm được viết phù hợp với đặc điểm
hoạt động của công ty, góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho các nhân viên kế
toán, tiết kiệm thời gian, tăng tính chính xác của thông tin. Kế toán viên chỉ việc cập
nhật các chứng từ hạch toán đầu vào của các phần hành liên quan, dữ liệu kế toán sẽ
được lưu giữ trên máy tính dưới dạng tệp dữ liệu và tự động kết xuất thông tin theo nhu
cầu của kế toán viên cũng như nhu cầu quản lý.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty CPDP Hà Nội
12
Lưu Thị Phương Thúy 12 Lớp Kế toán 44A
Chứng từ gốc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung tại công ty CPDP Hà Nội
II. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
1.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty CPDP Hà Nội
a. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một bộ phận được tính vào giá thành sản xuất, ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó quản lý chi phí sản xuất là yêu cầu được đặt
ra cho hầu hết các nhà quản lý doanh nghiệp để đạt được hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ
13
Lưu Thị Phương Thúy 13 Lớp Kế toán 44A
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
vai trò cũng như nhu cầu quản lý và hạch toán, công ty đã có những biện pháp cụ thể
nhằm xác định và quản lý chi phí sản xuất của mình.
Về cơ bản chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các nguyên vật liệu, dược liệu là thành phần
chính để tạo nên các sản phẩm như paracetaniol, clophenoramin, cloroxide, tetracyclin,
vitamin B1, codein photphat, epphedrin hydroclorid…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ và động lực: bao gồm các tá dược cần thiết như
amidon, tinh bột sắn, canxi cacbonat, magie cacrbonat…để sản xuất sản phẩm, các loại
bao bì, chai lọ… và chi phí điện, hơi, nước phục vụ sản xuất.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: gồm tiền lương khoán tính
theo sản phẩm, tiền lương theo chế độ, các khoản tiền mang tính chất lương như phụ
cấp độc hại, phụ cấp thu hút, phụ cấp ca ba, các khoản chi phí lương liên quan đến việc
nghiên cứu, sản xuất thử sản phẩm mới.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích lập chiếm 25% tổng số lương và phụ
cấp lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh số khấu hao tài sản cố định trích
trong kỳ của các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất của công ty.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí như chi phí dịch vụ điện thoại, điện
tín, chi các khoản liên quan đến sản xuất được chi bằng tiền như văn phòng phẩm, các
khoản bồi dưỡng vận chuyển…
Tuy nhiên, nếu căn cứ vào vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm thì chi phí sản xuất của công ty được chia làm ba khoản mục ứng với
các khoản mục trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp trong đó gồm chi phí lương và chi phí khác
- Chi phí sản xuất chung
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty có ba phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt,
phân xưởng Đông dược, mỗi phân xưởng sản xuất các loại sản phẩm có tính chất tương
tự nhau, quy trình sản xuất thuốc khá đơn giản, các loại thuốc được sản xuất theo công
thức có sẵn, sử dụng vật tư theo định mức kỹ thuật do phòng kỹ thuật quy định do đó
chi phí sản xuất được theo dõi, tập hợp theo từng sản phẩm, cuối tháng kế toán chi phí
giá thành tập hợp, phân bổ các chi phí để tính giá thành.
Các bộ phận thuộc đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các sản phẩm
do phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt, phân xưởng Đông Dược hoàn thành và một số ít
các sản phẩm được sản xuất thử của phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ.
c. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
14
Lưu Thị Phương Thúy 14 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Để phù hợp với đối tượng tập hợp, công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất theo sản phẩm, với kỳ hạch toán là hàng tháng, do đó đã đáp ứng được nhu
cầu theo dõi phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất.
d. Khái quát quy trình tập hợp chi phí sản xuất
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng các tài khoản
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: chi phí sản xuất chung
- TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng phân xưởng và phiếu
nhập để tính khối lượng nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho, kế toán lập phiếu sản

xuất đồng thời nhập thành phẩm hoàn thành từ phân xưởng vào kho và lập phiếu nhập
kho.
Cuối tháng, dựa vào phiếu sản xuất và sản phẩm dở dang đầu kỳ, kế toán phân
xưởng tính ra sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá trị sản phẩm dở dang được tính dựa trên
giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất.
Dựa trên bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban phân xưởng do phòng tổ
chức hành chính lập, kế toán chi phí và giá thành tập hợp và tiến hành phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho các sản phẩm. Đồng thời tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung theo các tiêu thức đã định. Sau đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành thực hiện
tập hợp chi phí sản xuất vào các tài khoản phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí vào tài khoản chi phí
sản xuất dở dang cho thành phẩm và bán thành phẩm.
Bước thực hiện cuối cùng là nhập vào bảng tính giá thành và lên thẻ tính giá
thành, báo cáo giá thành.
Với việc sử dụng phần mềm kế toán Cyber Accounting 2004, công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất được hỗ trợ rất nhiều, giảm nhẹ khối lượng công việc của các
kế toán viên. Cụ thể là:
- Căn cứ vào phiếu sản xuất, phần mềm kế toán sẽ tự tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho từng mặt hàng.
- Dựa vào định mức tiền lương và số lượng sản phẩm nhập kho (lấy từ phiếu
nhập) phần mềm sẽ tự động tính ra chi phí lương cho mỗi sản phẩm.
- Sau khi có phân bổ chi phí sản xuất chung theo phân xưởng và định mức tiền
lương cho từng sản phẩm máy tính sẽ hỗ trợ công tác lên bảng tính giá thành trên cơ sở
các số liệu đã tập hợp từ các tài khoản tương ứng.
- Khi đã tính được giá thành các sản phẩm, với câu lệnh có sẵn máy tính sẽ tự
động áp giá lên các phiếu nhập, xuất thành phẩm.
Sơ đồ quy trình:
15
Lưu Thị Phương Thúy 15 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp

Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất, phiếu nhập kho thành phẩm, nguyên vật liệu
thừa, báo cáo dở dang cuối kỳ, các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân
bổ khấu hao…
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154, 155
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 155
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Kế toán viên thực hiện
Máy tính thực hiện
Sơ đồ 15: Quy trình tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.2 Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Đặc điểm và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
16
Lưu Thị Phương Thúy 16 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu…được xuất dùng cho việc chế tạo sản phẩm. Tùy vào đặc điểm cụ thể về sản
xuất mà mỗi doanh nghiệp có cơ cấu, chủng loại cũng như nhu cầu về nguyên vật liệu
khác nhau.
Công ty CPDP Hà Nội với đặc trưng là sản xuất các loại dược phẩm nên nguyên
vật liệu chủ yếu là các loại tá dược, hóa chất, phụ liệu,…được chia thành hai nhóm
chính là: nguyên vật liệu chính và phụ liệu

Nguyên vật liệu chính là các dược liệu là thành phần cơ bản cấu thành sản phẩm,
phần lớn là quý hiếm, có loại phải nhập từ nước ngoài như paracetaniol, clophenoramin,
cloroxide,… rất nhiều nguyên liệu có hoạt tính sử dụng trong thời gian nhất định.
Phụ liệu là các thành phần phụ, được pha chế theo tỉ lệ quy định để tạo ra các tác
dụng phụ như thay đổi mùi vị, màu sắc, độ tan.
Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu: công ty sử dụng nguyên tắc giá thực tế
để tính giá nguyên vật liệu. Theo đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công
thức:
Giá nguyên vật liệu
nhập kho
= Giá mua +
Chi phí thu mua, bảo
quản
+
Thuế nhập
khẩu
(1)
Vì công ty thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
nên giá mua không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn vị bình quân trên
cơ sở giá thực tế nhập kho:
Giá NVL xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân (2)
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình
quân
Giá trị nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
= (3)
Số lượng nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách lấy giá trị tồn đầu
kỳ cộng (+) với giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ trừ (-) giá trị xuất trong kỳ.

Giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
được kế toán phân xưởng theo dõi hàng ngày qua phiếu sản xuất và tập hợp cuối tháng
17
Lưu Thị Phương Thúy 17 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
cho từng loại sản phẩm của từng phân xưởng. Từ đó kế toán chi phí và giá thành thực
hiện tập hợp chung cho toàn công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp từ các phân xưởng Viên, phân
xưởng Mắt, phân xưởng Đông Dược và phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ (đối với những
sản phẩm đang nghiên cứu và được sản xuất thử thành công).
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi
phí nguyên vật liệu thực tế dùng để sản xuất sản phẩm.
Tài khoản có kết cấu:
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên Có: phản ánh chi phí nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho, và kết chuyển
vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
c. Quy trình hạch toán
Phòng điều độ sản xuất và xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lên kế hoạch cho sản
xuất, quyết định định mức sản xuất cho từng phân xưởng, từng sản phẩm, phát lệnh sản
xuất. Khi có lệnh xuất kho, phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất nguyên vật liệu cho
từng phân xưởng.
18
Lưu Thị Phương Thúy 18 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Biểu số 02:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội

LỆNH XUẤT KHO
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Ngày 10 tháng 3 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX 001 – Phân xưởng Viên
Mặt hàng: 9061 Vitamin B1 06 100v
Số lô 11 Số lượng 7800000
Nội dung:
Stt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượng
Đvt
S.l đmvt
7800000
S.lượng
7800000
Ngày
xuất
Ghi
chú
1 021 2094 – Thiamine mononitrat 98.56 Kg 78 79,14 10/03/06
2 03 3004 – Tinh bột sắn Kg 330 330 10/03/06
3 03 3003 – Bột talc DD Kg 240 240 10/03/06
4 021 2057 – Magnesi stearat Kg 3,5 3,5 10/03/06
5 04 4154 – Nước RO Lít 225 225 10/03/06
6 021 2056 – Lactoza Kg 32 32 10/03/06

7 021 2045 – Gelatin Kg 9 9 10/03/06
8 03 3032 – Parafin Kg 12 12 10/03/06
9 04 4003 – Bông mỡ Kg 12 12 10/03/06
10 04 4052 – Lọ nhựa 15ml Bộ 77064 77064 10/03/06
11 03 3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06 Cái 77064 77064 10/03/06
12 04 4145 – Hòm Vitamin B1 06 Cái 193 193 10/03/06
13 03 3089 – Băng đảm bảo Cái 386 386 10/03/06
14 04 4002 – Băng dính to Cuộn 4 4 10/03/06
15 04 4197 – Túi PE80x100cm kg 4 4 10/03/06
Đặc điểm kỹ thuật
PHÂN XƯỞNG PHÒNG KẾ HOẠCH
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 03 liên, một liên giao cho phân
xưởng, một liên giao cho thủ kho, một liên dùng để lưu. Khi xuất, trên phiếu xuất chỉ
ghi số lượng vật tư xuất dùng, cột đơn giá và thành tiền được tính vào cuối kỳ sau khi
đã tính đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức (3). Việc
áp giá xuất cho nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối kỳ với sự hỗ trợ của
phần mềm tự động áp giá theo câu lệnh đã được lập trình sẵn.
19
Lưu Thị Phương Thúy 19 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Biểu số 03:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Số lô: 11
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên

Địa chỉ:
Nội dung:
Stt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượng
Đvt
Sl đmvt
7800000
Sl
7800000
Giá
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 021
2094 – Thiamine mononitrat 98.56 Kg
78,00 79,14
2 021
2057 – Magnesi stearat Kg
3,50 3,50
3 021
2056 – Lactoza Kg
32,00 32,00
4 021
2045 – Gelatin Kg
9,00 9,00
122,50 123,64

Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Trong đó: cột 8,9 đến cuối tháng mới tính ra đơn giá, thành tiền
Thủ kho dựa trên lệnh xuất kho và phiếu xuất kho để xuất nguyên vật liệu cho
phân xưởng theo định mức, nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Hàng ngày dựa vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu và phiếu nhập vật tư thừa vào
kho, kế toán phân xưởng lập phiếu sản xuất cho từng sản phẩm. Phiếu sản xuất dùng để
theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho sản xuất.
Do mỗi sản phẩm của công ty có một công thức sản xuất riêng, quy định sản
phẩm được cấu thành bởi những nguyên vật liệu chính riêng biệt, nên mỗi sản phẩm có
một mẫu phiếu sản xuất cố định, trên đó ghi rõ các thành phần cấu thành và đơn vị tính
tương ứng.
20
Lưu Thị Phương Thúy 20 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Biểu số 04:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU SẢN XUẤT
Từ ngày đến ngày
Sản phẩm: Vitamin B1 06 100v – 9061
Kiểm soát:11 Sl kế hoạch: 7.800.000 Sl nhập kho:
Tên hàng Đơn vị Số lượng Giá Thành tiền
1 2 3 4 5
2045 – Gelatin Kg 9,00
2056 – Lactoza Kg 32,00
2057 – Magnesi stearat Kg 3,50
2094 – Thiamine mononitrat Kg 79,14
3003 – Bột talc DD Kg 240,00
3004 – Tinh bột sắn Kg 330,00

3032 – Parafin Kg 12,00
3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06 Cái 77.064,00
3089 – Băng đảm bảo Cái 386,00
4002 – Băng dính to Cuộn 4,00
4003 – Bông mỡ Kg 12,00
4145 – Hòm Vitamin B1 06 Bộ 77.064,00
4052 – Lọ nhựa 15ml Cái 193,00
4154 – Nước RO Lít 225,00
4197 – Túi PE80x100cm kg 4,00
Z nl KH BQ: 3.90 Tổng cộng:
Z nl Thực tế BQ:
Ngày …tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Trong đó: cột 4,5 đến cuối tháng mới tính đơn giá và thành tiền.
Nguyên vật liệu được kế toán viên phân xưởng theo dõi trên các phiếu xuất, được
đối chiếu qua sổ chi tiết vật tư và thẻ kho và thông qua các bảng kê phiếu sản xuất
Mỗi khi các tổ trong phân xưởng tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho sản xuất, tổ
trưởng tổ pha chế của phân xưởng đó phải theo dõi chi tiết trên các “Hồ sơ luân chuyển
sản phẩm theo lô mẻ” hay “Hồ sơ lô”. Hồ sơ này phải được quản đốc kỹ thuật kiểm tra
trước khi sản xuất để đảm bảo các tỷ lệ chuẩn theo kỹ thuật, chất lượng.
Cuối tháng, sau khi đã có giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ta tính được
cột thành tiền của các nguyên vật liệu trên phiếu xuất, phiếu sản xuất. Sau đó căn cứ vào
21
Lưu Thị Phương Thúy 21 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
phiếu sản xuất, kế toán chi phí và giá thành tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
cho từng sản phẩm. Khi đó:
Chi phí NVL xuất cho sản
xuất

=
Số lượng NVL xuất
dùng
x Giá xuất NVL (4)
Ví dụ: Với sản phẩm Vitamin B1 06 100v, ngày 10/03 xuất nguyên vật liệu để sản xuất,
lập phiếu xuất kho số 696 trên đó chỉ có số lượng, cột giá và thành tiền cuối tháng mới
tính được nhờ công thức (2). Phiếu xuất kho gồm ba phiếu xuất nhỏ chi tiết cho từng
kho nguyên vật liệu, mỗi kho tương ứng với một tài khoản chi tiết về nguyên vật liệu
nhằm tạo điều kiện dễ dàng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho là nguyên vật
liệu hóa chất hay là hòm, nhãn, hộp giấy…
Biểu số 05:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Số lô: 11
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
S
tt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượng
Đvt

Sl đmvt
7800000
Slượng
7800000
Giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 021 2094 – Thiamine mononitrat
98.56 Kg
78,00 79,14 253.609,1 20.070.620
2 021 2057 – Magnesi stearat
Kg
3,50 3,50 36.866,05 129.031
3 021 2056 – Lactoza
Kg
32,00 32,00 13.726,54 439.249
4 021 2045 – Gelatin
Kg
9,00 9,00 65.627,82 590.650
21.229.551
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
22
Lưu Thị Phương Thúy 22 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Biểu số 06:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Số phiếu: 696

Số lệnh: PV0696
Số lô: 11
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung
S
tt
Mã
kho
Tên vật tư
H.lượ
ng
Đvt
Sl đmvt
7800000
Slượng
7800000
Giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 04 4154 – Nước RO Lít 225 225 596,73 134.264
2 04 4003 – Bông mỡ Kg 12 12 25.551,68 306.620
3 04 4052 – Lọ nhựa 15ml Bộ 77.064 77.064 83,55 6.438.697
4 04 4145 – Hòm Vitamin B1 06 Cái 193 193 3.020 582.860
5 04 4002 – Băng dính to Cuộn 4 4 5.093,57 20.374
6 04 4197 – Túi PE80x100cm Kg 4 4 31.041,69 124.167
7.606.893
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Biểu số 07:

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Số lô: 11
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
S
tt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượng
Đvt
Sl đmvt
7800000
Slượng
7800000
Giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 03 3004 – Tinh bột sắn
98.56 Kg
330 330 5.687,16 1.876.763
2 03 3003 – Bột talc DD
Kg

240 240 4.886,69 1.172.806
3 03 3032 – Parafin
Kg
12 12 12.314,98 147.780
4 03 3081 – Nhãn Vitamin B1
Kg
77.064 77.064 5,17 398.421
23
Lưu Thị Phương Thúy 23 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
5 03
3089 – Băng bảo đảm Cái
386 386 5,55 2.142
3.597.911
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Các phiếu xuất kho trên là cơ sở để lập phiếu sản xuất dưới đây và là cơ sở ghi sổ
đồng thời vào sổ chi tiết TK 621 (dòng 1,2,3) và Nhật ký chung. Trên phiếu sản xuất
đồng thời sẽ ghi số lượng kế hoạch và số lượng sản phẩm nhập kho.
Biếu số 08:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU SẢN XUẤT
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Sản phẩm: Vitamin B1 06 100v – 9061
Kiểm soát:11 Sl kế hoạch: 7.800.000 Sl nhập kho:
Tên hàng Đơn vị Số lượng Giá Thành tiền
1 2 3 4 5
2045 – Gelatin Kg 9,00 65.627,82 590.650
2056 – Lactoza Kg 32,00 13.726,54 439.249

2057 – Magnesi stearat Kg 3,50 36.866,05 129.631
2094 – Thiamine mononitrat Kg 79,14 253.609,1 20.070.620
3003 – Bột talc DD Kg 240,00 4.886,69 1.172.806
3004 – Tinh bột sắn Kg 330,00 5.687,16 1.876.763
3032 – Parafin Kg 12,00 12.314,98 147.780
3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06 Cái 77.064,00 5,17 398.421
3089 – Băng đảm bảo Cái 386,00 5,55 2.142
4002 – Băng dính to Cuộn 4.,00 5.093,57 20.374
4003 – Bông mỡ Kg 12,00 23.551,68 306.620
4145 – Hòm Vitamin B1 06 Cái 193,00 3.020 582.860
4052 – Lọ nhựa 15ml Bộ 77.064,00 83,55 6.438.697
4154 – Nước RO Lít 225,00 596,73 134.264
4197 – Túi PE80x100cm kg 4,00 31.041,69 124.167
Z nl KH BQ: 3.90 Tổng cộng: 32.434.445
Z nl Thực tế BQ:
Ngày …tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
24
Lưu Thị Phương Thúy 24 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra trong tháng 03 còn có một phiếu sản xuất, xuất nguyên vật liệu để hoàn
thành lô sản xuất số 10 bắt đầu vào tháng trước. Phiếu sản xuất này được lập trên cơ sở
phiếu xuất kho số 695 xuất các nguyên vật liệu ở kho 03 và kho 04.
25
Lưu Thị Phương Thúy 25 Lớp Kế toán 44A

×