Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp xây lắp điện nước Sông đà 12 - 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.7 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1
Mục lục
Trang

Lời mở đầu
Phần thứ nhất :

3

Những vấn đề lý luận chung
về công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở
doanh nghiệp sản xuất.

I. Vai trò (vị trí ) của NVL-CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất
II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của NVL-CCDC
1. Đặc điểm của vật liệu
2. Yêu cầu quản lý vật liẹu trong DNSX
III. Nhiệm vụ kiến trúc và nội dung tổ chức kế toán vật
liệu ở trong doanh nghiệp sản xuất ( công ty )
1. Các nhiệm vụ kế toán vật liệu và CC dịch vụ
trong DNSX
2. Néi dung tỉ chøc kÕ to¸n vËt liƯu-CCDV ë
DNSX
3. Khái quát về sự vận dụng các phơng pháp kế
toán
4.Khái quát hoá trình tự kế toán vật liệu-CCDC
trên sơ đồ tài khoản.
Phần thứ hai :



5

5
5
5
5
6
6
7
13
17

Tình hình tổ chức kế toán NVL ở

công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc.

I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công
ty
3. Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty
27
II. Thực trạng tổ chức kế toán VL-CC
1. Công tác tổ chức quản lý VL-CC
2. Thủ tục nhập- xuất kho VL-CC và chngd từ kế
toán
3. Kế to¸n chi tiÕt nhËp- xt vËt liƯu
Trang 1


23
23
23
25

30
30
35
52


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

4. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu
5. Công tác phân tích kinh tế VL-CC ở công ty

55
56

Phần thứ ba:

Một số ý kiến nhận xét và kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Vật Liệu

58

tại công ty CTGT-VP


I. Nhận xét chung về công tác kế toán VL tại công ty
58
1. Những u điểm nổi bật
2. Những hạn chế
II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán vật liệu tại công ty CTGT-VP
1. Sự cần thiết phải bổ sung cải tiến công tác kế
toán vật t
2. Biện pháp thực hiện

58
60
60
60
61

Phần kết luận:
Tài kiệu tham khảo

62
63

ýkiến giáo viên hớng dẫn:

64

Lời mở đầu
Trong xu thế đổi mới của đất nớc, nền kinh tế thị trờng hiện
nay đà và đang đổi mới và mở ra nhiều cơ hội cũng nh nhiều thử
thách lớn đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trên thị

trờng các doanh nghiệp cần thiết phải hợp lý hoá trong mọi khâu của
quy trình sản xuất, cũng nh phải nâng cao tính khoa học, hợp lý
trong bộ máy quản lý sản xuất của mình. Đáp ứng yêu cầu này đòi
hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới sao cho phù hợp với
doanh nghiệp và đúng chế độ kế toán đề ra. Có thể nói vai trò của kế
toán đặc biệt không chỉ đối với hoạt động Tài Chính Nhà Nớc mà
còn vô cùng quan trọng và cần thiết đối vơí hoạt động tài
chínhdoanh nghiÖp.

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Nh chúng ta đà biết, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ và công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng là yếu tố rất quan trọng, vì trong doanh nghiệp sản xuất chi phí
về các đối tợng lao động nh nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy việc tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đẩm bảo việc
sủ dụng hiệu quả, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành chi phÝ s¶n phÈm cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi
bÊt kú mét doanh nghiƯp nµo. Víi ý nghÜa ấy, để tồn tại, phát triển
và chạy đua với sự đổi mới của khoa học công nghệ, các doanh
nghiệp nên quan tâm hàng đầu tới công tác quản lý và kế toán
nguyên vật liệu .
Ra đời từ những năm 70 cđa thËp kû 20 cïng víi thêi gian
c«ng ty c«ng trình giao thông Vĩnh Phúc đà và đang khẳng định vị

trí, tầm quan trọng của mình trong xu hớng đổi mới chung của đất nớc. Cũng nh các doanh nghiệp khác công ty luôn tìm tòi áp dụng
những biện pháp, phơng pháp quản lý và kế toán vật liệu, công cụ
dụng cụ thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất đối với mục tiêu
đề ra. Song, công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ cũng không ngừng hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản
lý cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc vấn đề trên, qua quá trình học tập ở trờng và
qua thời gían tìm hiểu thực tế tại công ty, tôi đà lựa chọn đề tài
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty
Công Trình Giao Thông Vĩnh Phúc.
Bản luận văn này gồm có ba phần :
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế
toán vật liệu-Công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Tình hình tổ chức kế toán ở công ty công trình
giao thông Vĩnh Phúc.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và kiến nghị đề xuất về công tác
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ taị công ty công trình giao thông
Vĩnh Phúc.

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Do thời gian thực tập có hạn, mặc dù đà đợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán Công ty
công trình giao thông Vĩnh Phúc nhng chắc không tránh khỏi khiếm
khuyết . Em rất mong đợc sự giúp đỡ để bản luận văn hoàn thiện

hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Phần thứ nhất :

Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán vật
liệu và công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất.

I. Vai trò của nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, là đối tợng lao động
quan trọng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phÈm . Cã thĨ nãi
mét c¸ch kh¸c, trong doanh nghiƯp sản xuất vật liệu giống nh cơm
ăn nớc uống cho sự sống của con ngời .
Với vị trí đó, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về
NVL-CCDC thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành của các sản phẩm, là bộ phận dù tr÷ quan träng cđa
doanh nghiƯp. Do vËy cã thĨ nói vật liệu không chỉ quyết định chất
lợng sản phẩm . Nguyên vật liệu đẩm bảo chất lợng cao, đúng quy
cách ,chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu về chất lợng, phục vụ đắc lực hơn nhu cầu ngày càng cao của xà hội.

II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của NVL-CCDC
1.Đặc điểm của vËt liƯu
VËt liƯu cịng nh c«ng cơ dơng cơ tham gia vào giai đoạn đầu
của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới .
Chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật.
Trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá, biến
đổi về mặt hiện vật và giá trị .
Trang 4



Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Về mặt hiƯn vËt: Nã chØ tham gia vµo mét chu kú sản xuất vàđợc
tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
Về mặt giá trị: Giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra .
Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dới nhiều trạng thái khác
nhau, phức tạp về đặc tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời
tiết khí hậu và môi trờng xung quanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng số tài sản lu động và trong tổng số chi phí sản xuất để sản
phẩm thì chi phí vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng lớn.

2.Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Trên cơ sở vai trò và đặc điểm của NVL-CCDC nh vậy, một vấn
đề đặt ra là phải quản lý vật liệu nh thế nào để đảm bảo cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp đợc thờng xuyên, liên tục, vừa có
hiệu quả cao vừa đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm . Nh đà trình bày, vật
liệu xuất hiện ở mọi khâu của quá trình sản xuất, muốn thực hiện đợc yêu cầu đặt ra thì phải tăng cờng công tác quản lý, công tác kế
toán vật liệu kể từ khâu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.
Cụ thể nh sau :
Đối với khâu mua: Cần quản lý về mặt số lợng chất lợng, chủng
loại, quy cách, phẩm chất, giá cả .....sao cho vừa đẩm bảo chất lợng yêu cầu vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí .
Đối với khâu bảo quản : Cần phải đảm bảo theo đúng chế độ quy
định phù hợp với từng tính chất lý hoá của nỗi loại vật t.
Đối với khâu dự trữ : Xác định và phản ánh chính xác số lợng và

giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự
trữ vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ tục nhập kho,
xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ và nguyên nhân thừa thiếu, ứ
đọng, mất phẩm chất của vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất
không bị gián đoạn và đọng vốn .
Đối với khâu sử dụng : Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số
lợng, giá trị vật liệu khi xuất kho, giá rị thực tế tiêu hảotong sản
xuát, phân bổ chi các đối tợng sử dụng, góp phần kiểm ra tình
hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu sao cho hợp
và tiết kiệm nhất.

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

III. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán vật liệu
-CCDC
1.Các nhiệm vụ chủ yếu kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Từ yêu cầu đặt ra đối với việc quản lývật liệu Đảng và nhà nớc
ta đà có nhiều chính sách chế độ về quản lý vật t ở tất cả các khâu và
xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu nh sau :
Một là: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua, vận chuyển bảo quản, tình hình xuất, nhập, tån kho
vËt liƯu, tÝnh gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu đà thu mua. Kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: Số lợng, chất lợng,
chủng loại, giá cả, thời hạn. Nhằm đảm bảo cho các quá trình sản
xuất kinh doanh áp dụng đúng đắn các phơng pháp hoạch toán vật

liệu, kiểm tra các đơn vị hoạch toán phụ thuộc các bộ phận . Thực
hiện đầy đủ các bộ phận ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ
( thẻ) kế toán vật liệu để thực hiện kế hoạch hạch toán vật liệu đúng
chế độ , đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thóng nhất
trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác chỉ đạo trong
phạm vi toàn doanh nghiệp .
Hai là: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và
sử dụng vật liệu, kiểm tra tình hình nhập xuất vật liệu, phát hiện,
ngăn ngừa và đề xuất biện pháp sữ lý các hiện tợng thừa thiéu ,ứ
đọng mất mát, kém phẩm chất của nguyên vật liệu. Tính toán chính
xác số lợng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu đa vào sữ dụng và số
đà tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ chính xác
giá trị nguyên vật liệu đà tiêu hao vào đối tợng sử dụng.
Ba là: Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, đánh giá vật liệu
theo chế độ của nhà nớc đà quy định, lập báo cáo về vật t, tiến hành
phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng
vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiết
kiệm và hạ thấp chi phí nguyên vật liệu .

2. Nội dung tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở
DNSX.
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán đặt ra thì
đòi hỏi quá trình hạch toán vật liệu phải gồm những nội dung sau :
Thứ nhất là: Phân loại và lập danh điểm vật liÖu .

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp


Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Thứ hai là: Xây dụng các nội quy, quy chế bảo quản sử dụng
vật t. Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật
liệu. Trong kho phải tang bị đầy đủ các phơng tiện, các dụng cụ cân
đo, đong đếm vật t. Vật t trong kho phải đợc sắp xếp gọn gàng, đúng
kỷ thuật lợi cho việc nhập, xuất kho vật t. Về nhân sự phải có một số
nhân viên bảo vệ, thủ kho hạch toán tốt ban đầu ở kho.
Thứ ba là: Xây dựng các định mức vật t cần thiết. Các định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu, cá định mức sử dụng vật t cũng nh các
định mức ( tiểu) hao hụt hợp lý trong vận chuyển, bảo quản.
Thứ t là: Tổ chức khâu hạch toán ban đầu gồm vận dụng các
chứng từ ban đầu và lu©n chun chøng tõ cho hùp lý ,khoa häc .
Thø năm là: Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ
thống sổ kế toán tổng hợp một cách thích hợp và khoa học.
Thứ sáu là: Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật
liệu, cũng nh các báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
Thứ bảy là: Tổ chức phân tích về tình hình vật liệu và những
thông tinh kinh tế cần thiết .

2.1. Phân loại nguyên vật liệu .
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
khối lợng lớn nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại và mỗi
loại có vai trò, công dụng kinh tế, đặc điểm khác nhau. Để có thể
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng thứ
từng loại vật liêụ phục vụ cho kế toán quản trị, cần thiết phải phân
loại vật liệu .
Có nhiều cách thức khác nhau để phân chia nguyên vật liệu
thành nhiều loại khác nhau ,có tính chất , mẩu mả , quy cách khác
nhau .

a/ Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp, nguyên vật
liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm . Đối với những thành phẩm
mua ngoài, ngoài mục đích tiếp tục sản xuất ra sản phảm hàng
hoá cũng đợc coi nh nguyên vật liƯu chÝnh .
 Nguyªn vËt liƯu phơ: VËt liƯu phơ chỉ có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, không cấu thành nên thực thể của

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

sản phẩm nhng có tác dụng nhất định nhằm kết hợp với nguyên
vật liệu chính làm tăng chất lợng nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng và hoàn thiện sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục
vụ cho sản xuất cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, cho việc bảo
quản, bao gói sản phẩm .
Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh: xăng, dầu,
than, củi, ga . . . để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho các phơng tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
Phơ tïng thay thÕ: Bao gåm c¸c phơ tïng, c¸c chi tiết dùng để thế
sữa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải .
Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện
lắp đặt vào các công trình xây dụng cơ bản của doanh nghiệp .
Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản

phẩm nh: gỗ vụn, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của
từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc
chia thành nhóm, từng quy cách .
b/ Căn cứ vào mục đích, công dụng và yêu cầu quảnt lý của kế
toán quản trị thì vật liệu trong doanh nghiệp xản xuất đợc chia thành:
Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm
nguyên vật liệu trực tiếp ( chính) cấu thành nên thực thể của sản
phẩm .
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : Phục vụ quản lý ở
các phân xởng tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý
doanh nghiệp ....
c/ Căn cứ vào nguồn hình thành vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất đợc chia thành:
Nguyên vật liệu do mua ngoài
Nguyên vật liệu do doanh nghiƯp tù gia c«ng chÕ biÕn
 VËt liƯu do nhận vốn góp liên doanh của các đơnvị khác ....

Tóm lại: Tronh doanh nghiệp việc phân loại nguyên vật liệu còn
chi tiết tỷ mỹ hơn nữa theo yêu cầu quản lý riêng. Để đấp ứng yêu

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

cầu ấy viẹc hạch toán vật liệu trong doanh nghiệp cần phải mở sè

danh ®iĨm vËt t.
Néi dung kÕt cÊu cđa sỉ danh ®iĨm vËt t theo mÉu sau :

Ký hƯu
Danh ®iĨm
vËt liƯu
1521
1521.01
1521.02
...........
1522
1522.01
1522.02
............
1529
1529.01
1529.02
............

Nhãm

B¶ng danh điểm vật t
Tên nhÃn hiệu
Đơn vị
quy cách vật liệu
tính

Đơn giá
hạch toán


Ghi
chú

2.2. Đánh giá nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hiện
vật theo những nguyên tắc nhất định để đẩm bảo yêu cầu chân thực
và thống nhất .
Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động nên
phải đợc đánh giá theo giá của vật t mua sắm, gia công chế biến. Tức
là kgiá trị của vật t phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp, trên các bảng
cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác phải theo giá thực tế.
Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại, thờng xuyên biến
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế
toán vật liệu phải phản ánh kịp thời hành ngày tình hình biến động
và số hiện có của nguyên vật liệu, nên trong công tác kế toán vật
liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.

2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo gi¸ thùc tÕ.
a/ Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu nhËp kho:
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu đợc xác định
nh sau :
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn ( bao gồm các

khoản thuế phải nộp (nếu có)), công các chi phí thu mua thực tế
(bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản, phân loại, bảo
hiểm ...nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua độc lập và số hao hụt tự
nhiên trong định mức nếu có )
Thuế phải nộp ở đây có thể nói là thuế nhập khẩu hoặc các loại
thuế khác, nh thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phơng pháp trực tiếp .
Đối với nguyên vật liệu-CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế
biến: giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến
và các chi phÝ gia c«ng chÕ biÕn (chi phÝ gia c«ng trùc tiếp chế
biến + chi phí sản xuất chung )
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá thực tế là giá
thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến + các chi phí
vận chuyển bốc dở đến tận nơi thuê chế biến và từ nơi đó về
doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công
chế biến theo hợp đồng .
Đối với nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh: Giá vốn
thực tế là do hội đòng liên doanh đánh giá.
Đối với phế liệu thu hồi giá thực tế đợc đánh giá theo giá ớc tính (
giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có thể bán đợc ).
b/ Tính giá thực tế ( giá vốn) vật liệu xuất kho :
Để tính toán, phân bố chính xác chi phí thực tế về vật liệu đà tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trờng hợp kế toán
doanh nghiệp chỉ sử dụng giá trị thực tế cđa vËt liƯu, kÕ to¸n cã thĨ
sư dơng mét trong các phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu
xuất kho sau :
Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ :
theo phơng pháp này, giả thiết số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ là
thơng xuyên với số lợng lớn. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất dùng và đơn giá

bình quân vật liệu tồn kho đầu kỳ :

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp
Trị giá thực tế
vật liệu xuất kho
trong kỳ

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

=

Đơn giá bình
quân vật liệu tồn
kho đầu kỳ

Số lợng vật
liệu xuất kho
trong kỳ

X

Trong đó :
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Đơn giá bình quân vật
liệu tồn kho đầu kỳ

=

Số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ

Phơng pháp tính giá trị thực tế bình quân tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ :
Theo phơng pháp này, cùng giả thiết rằng số vật liệu xuất ra, bao
gồm cả vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập đầu kỳ . Giá thực tế bình
quân vật liệu đợc xác định nh sau :
Trị giá thực tế vật liệu
Trị giá thực tế vật liệu
+ tồn kho trong kỳ
Giá thực tế bình
tồn kho đầu kỳ
quân vật liệu
=
Số lợng vật liệu tồn kho
+
đầu kỳ

Số lợng vật liệu tồn
kho trong kỳ

Trong đó :
Giá trị thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ
( hoặc tồn cuối kỳ)

=

Giá trị thực tế
bình quân vật liệu


Phơng pháp tính giá theo giá thực tế đích danh :

Trang 11

X

Sè lỵngvËt liƯu
xt kho trong kú


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Theo phơng pháp này, giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp
mà đơn giá vật liệu rất lớn, nh các loại vàng bạc đá quý, các chi tiết
của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện đợc từng thứ, từng nhóm hoạc
từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế thì có thể dùng phơng
pháp này.
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng theo từng lần
xuất kho.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Giả thiết rằng những vật liệu đà nhập kho trớc là những vật liệu
đà xuất ra trớc, vật liƯu tån kho ci kú sÏ gåm nh÷ng vËt liƯu đợc
nhập sau cùng. Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá
thực tế nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lợng xuất
trình ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực
tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho thực lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau:

Công thức:
Trị giá thực tế vật
liệu xuất dùng

=

Trị giá thực tế đơn
vị vật liệu nhập kho
theo từng lần

X

Số lợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ thuộc
số lợng từng lần
nhập trớc đó

Phơng pháp nhập sau xuất trớc :
Giả thiết rằng những vật liệu đà nhập kho sau là những vật liệu
xuất ra trớc và những vật liệu tồn kho cuối kỳ là những vật liệu đợc
nhập vào đầu tiên.
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập, nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn
giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới đến lần nhập trớc để tính
giá thực tế xuất kho.
Trị giá thực tế
vật liệu xuất
dùng

=


Trị giá thực tế đơn
vị vật liệu nhập
kho theo từng lần
Trang 12

Số lợng vật liệu xuất
X dùng trong kỳ thuộc
số lợng từng lần
nhập tríc ®ã


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Phơngpháp nhập sau xuất trớc:
Giả thiết rằng những vật liệu đà nhập kho sau là những vật liệu
xuất ra trớc và những vật liệu tồn kho cuối kỳ là những vật liệu đợc
nhập vào đầu tiên.
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập, nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và
đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới đi đến lần nhập trớc để
tính giá trị thực tế xuất kho.
Trị giá thực tế vật
liệu xuất dùng

=

Trị giá thực tế

đơn vị vật liệu
nhập kho theo
từng lần nhập sau

X

Số lợng vật liệu
xuất dùng trong kỳ
thuộc số lợng từng
lần nhập trớc đó

Hai phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc có u
điểm là hạch toán đúng giá trị từng lô hàng, phù hợp với yêu cầu
công tác bảo quản vật liệu tại kho, nhng lại khó khăn cho việc hạch
toán chi tiết.

2.2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp và đợc sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch toán của nguyên
vật liệu có thể là giá mua vật liệu tại một thời điểm nào đó hoặc xác
định theo giá kế hoạch đợc xây dựng.
Hàng năm căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
phải đánh giá tình hình xuât nhập nguyên vật liệu theo giá hạch toán,
cuối kỳ tính đổi giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá .
Hệ số giá nguyên vật liệu đợc xác định nh sau :

Hệ số giá
vật liệu.

Giá thực tế vật liệu tồn

kho đầu kỳ

+

Giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ

Giá hạch toán vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Trang 13

+

Giá hạch to¸n vËt
liƯu tån kho trong


=


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Từ đó xác định đợc giá thực tế của vật liệu xuất kho :

Giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ

=


Giá hạch toán vật
liệu tồn kho trong kỳ

X

Hệ số giá
vật liệu

Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý, hệ số giá vật liệu có thể đợc tính chotừng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu. Việc tính hệ
số giá và chuyển đổi giá vật liệu đợc thực hiện trên bảng kê số

3. Khái quát về sự vận dụng các phơng pháp kế toán.
3.1. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ1141/
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của bộ trởng bộ tài chính, các
chứng từ kế toán về nhập và xuÊt vËt liÖu bao gåm :
-PhiÕu nhËp kho
(MÉu 01-VT)
-PhiÕu xuÊt kho
(MÉu 02-VT)
-PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé.
(MÉu 03-VT)
-Biªn bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.
(Mẫu 02-BH)
-Hoá đơn tính cớc vận chuyển
(Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của nhà nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế

toán hớng dÉn nh phiÕu xuÊt vËt t theo h¹n møc (MÉu 04-VT), biên
bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05-VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
(Mẫu 17-VT) ....Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế , hình
thức sở hữu khác nhau.

3.2. Hạch toán chi tiết vật liÖu.

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình
biến động về số lợng, giá trị, chất lợng của tõng thø, tõng lo¹i vËt
liƯu theo tõng kho cđa doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc
tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.

3.2.1. Các sổ chi tiết vật liệu sử dụng
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán vật liệu tuỳ thuộc vào
phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng
các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
-Sổ (thẻ) kho.
-Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số d.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể sử dụng các bảng kê
nhập-xuất-tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời .


3.2.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tuỳ theo đặc điểm của tng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một
trong ba phơng pháp sau để hạch toán chi tiết nguên vật liệu.
a/ Phơng pháp ghi thẻ song song.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình xuấtnhập-tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng. Thủ kho đợc mở theo
từng kho, từng thứ vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho lên
phòng kế toán (hoặc kế toán xuống kho nhận)
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết
nguyên vật liệu để ghi chép tìh hình xuất-nhập-tồn kho theo chỉ
tiêu hiện vật và giá trị . Về cơ bản, sổ (thẻ) sổ kÕ to¸n chi tiÕt vËt
liƯu cã kÕt cÊu gièng nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song
song đợc mô tả bằng sơ đồ sau:

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1:

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Kế hoạch chi tiết vật liệu
( Theo phơng pháp thẻ song song)

(1)


(1)

Thẻ Kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
b/ Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
ở kho: Đợc thực hiện nh phơng pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi
chép tình hình xuất-nhập-tồn kho của từng thứ nguyên vật liệucho
từng kho dùng cho cả năm. Số đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi
tháng 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu chi vào sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về số lợng lẫn giá
trị.
Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp này
nh sau:
Sơ đồ 2 :

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
( Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển).

(1)

(1)
Thẻ kho


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1
Kiểm tra đối chiếu

c/ Phơng pháp sổ số d :
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhậpxuất-tồn về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đà tính
trên thẻ kho (về mặt số lợng) cào sổ số d.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d cho từng kho dùng cho cả
năm để ghi số tồn kho của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu vào
cuối theo chỉ tiêu giá trị. Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất kế toán
lập bảng kê nhập bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập-xuất
hàng ngày hoặc định kỳ.
Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất, lập bảng luỹ kế nhập, bảng
luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập-xuấttồn kho theo từng nhóm, từng loại vật liệu ( theo chỉ tiêu giá trị ).
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên kế hoạch căn cứ vào
tồn kho về mặt số lợng mà thủ kho đà ghi ở sổ số d và đơn giá hạch
toán để ghi tính ra tồn kho của từng, từng nhóm, từng loại nguyên
vật liệu (theo chỉ tiêu giá trị ) để ghi vào cột số tiềnở sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào
cột số tiền tồn kho cuối tháng trên số d để đối chiếu với cột số tiền

tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn của kế toán tổng hợp .
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết theo phơng pháp này đợc mô tả
qua sơ đồ sau:

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3:

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
(Theo phơng pháp sổ số d)
(1)
Thẻ kho

Chứng từ nhập

(5)

Sổ số d

(3)

(6)

Bảng luỹ kế nhập
(4)


Chứng từ xuất
(2)

(2)
Bảng kê nhập

(1)

Bảng kê xuất
(3)
Bảng luỹ kế xuất

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

(4)

Ghi chú: Để tính ra giá tồn kho của từng thứ, từng nhóm, từng
loại nguyên vật liệu.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu

4.Khái quát hoá trình tự kế toán vật liệu-công cụ dụng cụ
trên sơ đồ tài khoản.
4.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Sự biến động của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp phản
ánh trên các chứng từ kế tóan sẽ đợc theo dõi trên các tài khoản kế
toán. Đây là phơng pháp mà kế toán phản ánh một cách thờng

xuyênliên tục bà có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của
vật t trong doanh nghiệp. Để kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng
giảm nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên , kế toán
thờng sử dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để
ghi chép số liệu cóvà tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu
theo giá thực tế
Tài khoản 152 có kết cấu nh sau :
Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Bên nợ : -Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị nguyên vật liệu:
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên có : -Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho .
-Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán và hàng trả lại.
-Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu .
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyênvật liệu tồn đầu kỳ
( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
D nợ : Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để
theo dỏi kế toán chi tiết theo từng loại từng thứ nguyên vật liệu phù
hợp vớ cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản
trị của doanh nghiệp. Chẳng hạn mở các tài khoản cấp 2 nh sau:
Tài khoản 152.1 : Nguyên vật liệu chính

Tài khoản 152.2 : Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 152.3 : Nhiên liệu
Tài khoản 152.4 : Phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.5 : Thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.8 : Vật liệu khác
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng .
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t hàng hoá mà
doanh nghiệp đà mua, đà chấp nhận thanh to¸n víi ngêi b¸n , nhng
cha vỊ nhËp kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đờng đà về
nhập kho.
Kết cấu của tài khoản 151 nh sau :
Bên nợ: -Giá trị hàng đang đi đờng .
-Kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng cuối kỳ ( theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
Bên có: -Giá trị hàng đang đi đờng đà về nhập kho hoặc
chuyển giao cho các đối tợng sử dụng hay khách hàng .
-Kết chuyển giá trị hàng đi đờng đầu kỳ
( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
D nợ : Giá trị hàng đi đờng đa về nhập kho lúc cuối kỳ .
Tài khoản 331 Phải trả cho ngời bán

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Xuân Thép - K49-CĐKT1

Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh theo quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t,

hàng hoá lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đà ký kết. Kết cấu
của tài khoản này nh sau:
Bên nợ : -Số tiền đà thanh toán cho ngời bán, ngời nhận thầu .
-Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng đà giao
theo hợp đồng .
-Giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại ngời bán .
-Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho
doanh nghiệp đợc giảm trừ số nợ phải trả.
-Số tiền doanh nghiệp ứng trả trớc cho ngời bán nhung
cha nhận đợc vật t, hàng hoá, lao vụ .
Bên có : -Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
-Điều chỉnh giá trị tính theo giá tị thc tế của số hàng về
chua có hoá đơn khi nhận đợc hoá đơn hoặc thông báo chính thức.
D có : -Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
D nợ : Số tiền đà ứng trả trớc hoặc trả thừa cho ngời bán .
Ngoài ra kế toán tổng hợpnguyên vật liệu còn sử dụng một số
tài khoản nh :
Tài khoản 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản 111 : Tiền mặt
Tài khoản 112 : Tiền gữi ngân hàng
Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
Tài khoản 649 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 141 : Tạm ứng
Tài khoản 133 : Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp bao
gồm:
Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp giảm

nguyên vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn
khác nhau:

Trang 20



×