Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.53 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1
Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá tại chi
nhánh xăng dầu vĩnh phúc
I. Khái quát đặc điểm sản xuất-kinh doanh và tổ chức
quản lý của Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là một trong năm đơn vị thành viên của Công
ty xăng dầu Khu vực I Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty xăng
dầu Khu vực I gồm các đơn vị trực thuộc sau:
- Tổng kho xăng dầu Đức Giang
- Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí
- Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
- Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh
- Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Trong đó, Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là đơn vị kinh doanh đóng trên địa
bàn thị xã Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Đợc thành lập theo quyết định số 10/XD-
QĐ, ngày 08/01/1997 của Tổng giám đốc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam với
tên giao dịch: Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc.
Từ năm 1997 đến tháng 3 năm 2001 trực thuộc Công ty xăng dầu Vĩnh Phúc,
từ tháng 4 năm 2001 Chi nhánh chuyển về trực tiếp thuộc Công ty xăng dầu khu
vực I (Hà Nội).
Mặc dù, mới thành lập và hoạt động trong điều kiện khó khăn thiếu thốn,
xong những năm qua cùng với sự đổi mới của đất nớc gắn với sự trởng thành và
phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc, dới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc cùng
với toàn thể tập thể cán bộ, nhân viên Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã nỗ lực
phấn đấu hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh, củng cố hoàn thiện tổ chức, tăng cờng chất lợng, số lợng cán
bộ lao động, gơng mẫu thực hiện các chính sách của pháp luật, tăng thu nộp ngân
sách, cải thiện điều kiện làm việc từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh thần
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 2


cho ngời lao động, hăng hái tham gia các hoạt động xã hội đền ơn đáp nghĩa, uống
nớc nhớ nguồn, xóa đói giảm nghèo, cứu trợ từ thiện....góp phần tích cực cho công
cuộc phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng của tỉnh Vĩnh Phúc.
Những kết quả hoạt động của đơn vị
+ Một vài chỉ tiêu sản lợng tăng trởng của Chi nhánh.
Chỉ tiêu KH 2005 TT 2005
TT2005 so
với KH 2005
TT2005 so
với TT2004
TT2005 so
với TT2003
+/- % +/- % +/- %
XDC(m3) 45108 51599 6491 114.4 13852 136.7 23574 184.1
Ga (tấn) 412.6 378 -34.6 91.6 -5.9 98.5 131 159.1
DMN (1000đ) 1,475,904 1,708,033 232129 115.7 361113 126.8 733077 115.2
Nhìn chung, trong ba năm qua mặt hàng xăng dầu vẫn là mặt hàng tăng
nhanh đáng kể, với chiến lợc mặt hàng xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chính
nên Chi nhánh không ngừng tổ chức mạng lới bán hàng rộng khắp với nhiều ph-
ơng thức tiêu thụ khác nhau, phù hợp với nhiều đối tợng khách hàng nên sản lợng
bán tăng là một tất yếu. Trong khi đó, mặt hàng Ga và DMN luôn phải đối đầu với
sự cạnh tranh quyết liệt chia sẻ thị phần, nên lợng bán ra không tăng nhanh nh mặt
hàng xăng dầu. Mặt hàng Ga là mặt hàng có lợng bán giảm dần qua các năm,
nguyên nhân chủ yếu là Chi nhánh không chú trọng vào mặt hàng này, với tâm lý
là mặt hàng kinh doanh phụ nên Chi nhánh đã để thị trờng của mặt hàng này giảm
xuống.
+ Thành tích của các tổ chức:
- Tổ chức đảng: Liên tục các năm 1998 đến năm 2004 Đảng bộ Chi nhánh
liên tục đợc công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh. Năm 1999-2004 đợc
công nhận là Đảng bộ vững mạnh xuất sắc.

- Chính quyền:
Năm 1997 đến nay Chi nhánh luôn đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc năm 1998 đợc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cấp giấy khen
Năm 1999 đợc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cấp giấy khen
Năm 2000 đợc Bộ thơng mại tặng bằng khen
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 3
Năm 2001 đợc Bộ thơng mại tặng bằng khen
Năm 2002 đợc Chính phủ tặng bằng khen
Năm 2003 đợc Chủ tịch nớc tăng Huân chơng lao động hạng 3
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
*Nhiệm vụ: Do nhu cầu xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu trên địa bàn tăng
nhanh, yêu cầu về chủng loại ngày càng đa dạng, yêu cầu chất lợng ngày càng
cao, nhu cầu phục vụ, dịch vụ nhanh chóng chính xác, mặt khác thị trờng giá cả
xăng dầu thế giới mấy năm gần đây diễn biến bất thờng, nên nhiệm vụ chính của
Chi nhánh là tiếp nhận, cung ứng kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu,
bình ổn thị trờng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng cho sản xuất, an ninh
quốc phòng và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Cùng với sự chỉ đạo điều hành sát sao chặt chẽ của Công ty xăng dầu Khu
vực I, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, sự chủ động của Chi nhánh nên suốt
những năm qua không để thiếu cũng nh không để cơn sốt xăng dầu xảy ra trên
địa bàn Vĩnh Phúc. Các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc kể cả các xí
nghiệp liên doanh với nớc ngoài, đơn vị quốc phòng có yêu cầu kỹ thuật khá
nghiêm ngặt khi sử dụng xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu của Chi nhánh cung cấp
đều rất tin tởng và đánh giá cao về chất lợng
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty xăng
dầu Khu vực I nên cơ chế điều hành đều theo văn bản của Giám đốc Công ty:
- Về nguồn cung cấp hàng
Chi nhánh tiếp nhận xăng dầu từ nguồn duy nhất là nguồn của Công ty, Công

ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ lợng xăng dầu phục vụ cho kinh doanh cho Chi
nhánh,
Hàng quý, Chi nhánh lập đơn hàng gửi về phòng Kinh doanh của Công ty tr-
ớc ngày 1 của tháng cuối quý trớc. Đơn hàng này là căn cứ để Công ty đặt hàng
với Tổng công ty, tránh trờng hợp Công ty chịu phạt về phí lu kho và tiền đọng vốn
do thực hiện không đúng đơn đặt hàng với Tổng công ty. Do vậy Chi nhánh phải
dự báo chính xác, cân đối nguồn hàng trớc khi lập đơn hàng.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 4
- Cơ chế điều hành giá
+ Nguyên tắc và trách nhiệm xác định giá bán: Giám đốc Chi nhánh căn cứ
vào giá Công ty giao, phân tích kỹ thị trờng, tính lỗ lãi của từng mặt hàng, từng
phơng thức bán trong kỳ bán hàng để quyết định giá bán đảm bảo mang lại hiệu
quả cao nhất.
+ Cơ chế giá và thẩm quyền quyết định:
Đối với bán lẻ: Có hai loại giá bán lẻ là giá niêm yết và giá bán lẻ u đãi.
Giá bán lẻ niêm yết đợc thông báo công khai tại các cửa hàng, là mức giá áp
dụng cho mọi đối tợng khách hàng.
Giá bán lẻ u đãi là giá bán lẻ thấp hơn giá bán lẻ niêm yết và chỉ áp dụng cho
những đối tợng khách hàng đặc biệt có nhu cầu lớn, ổn định và có quan hệ lợi ích
với Công ty.
Thẩm quyền quyết định: Căn cứ vào giá bán tối đa Chính phủ quy định, giá
Công ty giao, trên cơ sở thị trờng và đảm bảo hiệu quả trên toàn bộ mạng lới bán
lẻ của Công ty, Giám đốc quyết định giá bán lẻ niêm yết tại từng thời kỳ và giá
bán lẻ u đãi,
Đối với bán buôn: Giá bán buôn do Giám đốc Chi nhánh quyết định.
Giá bán buôn công bố là cơ sở thực tế để hình thành giá bán buôn thực tế cho
từng khách hàng. Khi quyết định giá bán buôn thực tế cho từng khách hàng thì căn
cứ vào từng thời điểm giao hàng để cộng thêm hoặc trừ lùi chi phí vận tải thực tế.
Trên cơ sở giá bán buôn công bố, phòng Kinh doanh đàm phán về giá bán buôn

thực tế cho từng khách hàng trên nguyên tắc không thấp hơn giá buôn công bố và
chi phí vận tải phát sinh (quy về cùng một thời điểm giao hàng). Giá bán buôn
công bố của Chi nhánh không thấp hơn giá bán đại lý tại cùng một thời điểm.
Giá bán buôn u đãi : Là giá bán buôn thấp hơn giá bán buôn công bố áp dụng
cho một số khách hàng đặc thù (khách hàng tiềm năng, có sản lợng lớn và ổn
định) do Giám đốc Chi nhánh quyết định trên cơ sở tờ trình của phòng Kinh doanh
cung cấp.
Đối với đại lý bán lẻ và Tổng đại lý: Thù lao đại lý bán lẻ do Giám đốc
quyết định theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty và theo tinh thần của Chính phủ.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Phòng Kỹ thuật
Giám đốc Chi nhánh
Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chứchành chính
Phó Giám đốc kỹ thuậtPhó Giám đốc kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp 5
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Căn cứ vào quyết định số 10/XD-QĐ ngày 08/01/1997 của Tổng giám đốc
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
và căn cứ vào quyết định số 665/XDKVI-QĐ ngày 16/10/2003 của Giám đốc
Công ty xăng dầu Khu vực I về việc phân cấp quản lý các hoạt động cho các đơn
vị trực thuộc. Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc có cơ cấu tổ chức nh sau:
Bảng 2: Bộ máy quản lý của Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
* Đứng đầu Chi nhánh là giám đốc Chi nhánh: Là ngời trực tiếp nhận vốn đầu
t của Tổng công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị giao, chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng quản trị, trớc nhà nớc việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc có tại Chi
nhánh.
Là ngời đại diện pháp nhân của Chi nhánh, có quyền hành cao nhất trong việc
thực hiện các dự án đầu t, hoạt động kinh doanh để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh do Hội đồng quản trị quyết định. Đợc đề nghị với Hội đồng quản trị
điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ của Chi nhánh.

Quyết định các dự án đầu t, phơng án vay vốn, phơng án thanh lý, nhợng bán
tài sản theo phân cấp của Hội đồng quản trị. Trình hội đồng quản trị phê duyệt
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 6
hoặc báo cáo Hội đồng quản trị trình Bộ thơng mại phê duyệt các dự án, phơng án
vợt thẩm quyền.
Xây dựng để báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị kế hoạch tài
chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh theo các định mức kinh tế- kỹ
thuật, định mức lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác theo quy định
hiện hành của Hội đồng quản trị và phù hợp với điều kiện kinh doanh của Chi
nhánh làm căn cứ hành động hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Xác định tỷ lệ trích quỹ đầu t phát triển, quỹ thởng Ban quản lý điều hành
Chi nhánh, báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị quyết định. Chịu trách
nhiệm sử dụng quỹ Chi nhánh theo quy định hiện hành đảm bảo hiệu quả.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm của Giám đốc đơn vị:
Chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật sau
khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị.
Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, định mức khác để làm cơ sở
quản lý, giám sát. Thờng xuyên đánh giá các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ để
điều chỉnh hợp với thực tế.
Giám đốc đơn vị đợc miễm nhiệm, chấm dứt hợp đồng trong trờng hợp:
Không ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí tài chính, định
mức khác để áp dụng trong nội bộ và thông báo rộng rãi đến ngời lao động. Không
triển khai cụ thể hoá các quy định, quy chế của Tổng công ty để áp dụng tại Chi
nhánh.
* Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của Chi
nhánh theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những mảng
công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về những việc Giám đốc đã
phân công và uỷ quyền.
Tại các phòng ban có cấp trởng phòng, phó phòng và các nhân viên.

*Phòng Tổ chức hành chính
+ Chức năng
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 7
Tham mu quản lý và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lơng
công tác hành chính quản trị, công tác bảo vệ - kiểm tra trong Chi nhánh các cơ
quan chức năng pháp luật của nhà nớc.
+ Nhiệm vụ
- Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh xây
dựng các chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Chi nhánh phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của Chi nhánh và chiến lợc phát triển của Công ty.
- Nghiên cứu đề xuất và triển khai thực hiện các chơng trình dự án quy hoạch, đào
tạo, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen
thởng, kỷ luật, miễn nhiệm cán bộ theo đúng các quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nớc và của Công ty.
- Đề xuất xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chuyên môn nghiệp nghiệp vụ
và quản lý lao động, phát triển nguồn nhân lực tuyển dụng, đào tạo, tiêu chuẩn hoá
bố chí sử dụng...lực lợng lao động theo từng thời kỳ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Chi nhánh và chủ trơng chỉ đạo công ty.
- Đề xuất, tham gia xây dựng và tổ chức hớng dẫn triển khai thực hiện chủ trơng các
quy định về công tác lao động tiền lơng, chế độ chính sách đối với ngời lao động
của công ty (quy chế trả lơng phân phối phần thởng; nội quy lao động thoả ớc lao
động tập thể...) theo đúng pháp luật của nhà nớc quy định của cơ quan cấp trên.
- Xây dựng và bảo vệ nghiệp vụ kế hoạch lao động tiền lơng của Chi nhánh. Xây
dựng triển khai phơng án giao kế hoạch tiền lơng cho các đơn vị trực thuộc Chi
nhánh. Thực hiện chế độ chính sách đối với CBCNV trong Chi nhánh.
- Xây dựng điều chỉnh, quản lý thực hiện các định mức lao động đã phê duyệt đang
áp dụng tại Chi nhánh.
- Xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động, các biện pháp an toàn lao
động, cải thiện điều kiện lao động, xây dựng các phơng án, kế hoạch PCCC, phơng

án PCCC, phơng án phòng chống bão lụt. Tổ chức huấn luyện an toàn lao động,
PCCC theo quy định của cấp trên, cơ quan chức năng và pháp luật của nhà nớc,
phối hợp với công đoàn Chi nhánh Tổ chức mạng lới an toàn vệ sinh viên, tổ chức
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 8
kiểm tra chấm điểm thi đua lao động ở các đơn vị cơ sở theo quy định của cấp trên
và bộ lao động.
- Xây dựng kế hoạch phát triển phong trào tổ chức triển khai và thực hiện công việc
thi đua khen thởng trong Chi nhánh.
* Phòng kế toán tài chính
+ Chức năng
Tham mu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tài chính, kế
toán trong Chi nhánh (quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh, kế
hoạch tài chính, hạch toán kế toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh
bảo đảm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh an toàn, đạt hiệu quả cao) theo Luật
kế toán, Luật thống kê, các quy định khác của pháp luật, của cấp trên và Công ty,
Tổng công ty.
+ Nhiệm vụ
- Triển khai thực hiện các quy định, cơ chế chặt chẽ về quản lý tài chính, hạch toán
kế toán, thống kê của Chi nhánh trong các lĩnh vực; quản lý các nguồn vốn, tài
sản, hoạt động tài chính; đầu t xây dựng cơ bản; hạch toán kinh doanh; quản lý
của hàng; quản lý kho và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh khác đảm
bảo đúng pháp luật Nhà nớc, quy định các cơ quan chức năng, cấp trên, Công ty và
Tổng công ty đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng và bảo vệ nghiệp vụ kế hoạch tài chính hàng năm của Chi nhánh với
Công ty, xây dựng phơng án giao kế hoạch cho các đơn vị. Hớng dẫn các đơn vị
trực thuộc thực hiện công tác quản lý, tài chính, thống kê.
- Giám sát việc sử dụng tài sản, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhợng bán tài sản
theo đúng quy định quản lý, đảm bảo hiệu quả trong sử dụng.
- Trực tiếp cung cấp tài liệu, giải trình số liệu phục vụ cho các đoàn thanh tra kiểm

tra của các cơ quan quản lý nhà nớc, của cấp trên trong quản lý tài chính, kế toán
thống kê. Hớng dẫn và quản lý nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc Chi
nhánh...
* Phòng kinh doanh
+ Chức năng
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 9
Tham mu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện các hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh bảo đảm nguồn hành, điều
động vận tải; cơ chế kinh doanh và chính sách bán hàng; phát triển thị trờng... theo
pháp luật Nhà nớc, quy định của các cơ quan chức năng, cấp trên và của Chi
nhánh.
+ Nhiệm vụ
- Xây dựng, bảo vệ kế hoạch sản lợng, doanh thu, vận tải, hao hụt hàng hoá. Giao kế
hoạch sản lợng, doanh thu cho các đơn vị. Tổ chức, hớng dẫn các đơn vị thực hiện
kế hoạch.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của các
đơn vị và toàn Chi nhánh; thị trờng; giá cả; chính sách của các đối tác; đề xuất giải
pháp thực hiện kế hoạch SXKD, chính sách bán hàng và tổ chức kinh doanh có
hiệu quả.
- Xây dựng biện pháp kinh doanh, chính sách bán hàng và các văn bản quản lý chỉ
đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Chi nhánh phù hợp với quy định của cấp
trên. Triển khai hớng dẫn các đơn vị trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, chỉ
đạo cũng nh các quy định thuộc lĩnh vực kinh doanh, các quy định về quản lý
hàng hoá, tiền hàng.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh tại khối văn phòng Chi nhánh theo cơ
chế kinh doanh, chính sách bán hàng và phân cấp quản lý của Công ty. Tổ chức
bán hàng, thu hồi công nợ đảm bảo an toàn tài chính và hiệu quả kinh doanh. Đề
xuất và phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan xây dựng phơng án đầu t và
quản lý tài sản đầu t với khách hàng.

- Thống kê, tổng hợp báo cáo các tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành kinh doanh của Chi nhánh. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao....
* Phòng quản lý kỹ thuật
+ Chức năng
Tham mu cho Giám đốc Chi nhánh trong công tác quản lý nghiệp vụ kỹ thuật
công nghệ và đầu t gồm: (quản lý kỹ thuật đầu t sửa chữa, phát hiện và hiện đại
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 10
hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh. Quản lý khai thác an toàn hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật. Quản lý đo lờng và chất lợng hàng hoá, an toàn môi trờng, an toàn
PCCC. Xây dựng định mức kỹ thuật theo yêu cầu quản lý) theo pháp luật nhà nớc
quy định của cơ quan chức năng cấp trên và công ty.
Tham mu giúp Giám đốc Chi nhánh phát triển quỹ đất mở rộng mạng lới kinh
doanh. Lu giữ hồ sơ và bổ sung hồ sơ về quản lý đất đai của toàn Chi nhánh.
+ Nhiệm vụ
- Tổ chức nghiên cứu đề xuất xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, nội quy,
quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, xây dựng các định mức kỹ thuật về sử
dụng điện, nớc, điện thoại, nhiên liệu xe con. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đầu t xây dựng cơ bản. Kỹ thuật chất lợng xăng dầu, kỹ thuật công nghệ, kỹ
thuật điện, kỹ thuật đo lờng, giao nhận xăng, kỹ thuật an toàn PCCC, bảo vệ môi
trờng.
- Tổ chức thực hiện, quản lý nghiệp vụ, hớng dẫn, kiểm tra triển khai thực hiện các
công tác về: Đầu t, phát triển xây dựng mạng lới của hàng bán lẻ xăng dầu. Quản
lý kỹ thuật công nghệ, thủ tục quy trình đầu t xây dựng cơ bản, kỹ thuật ngành
theo quy định của Công ty, cấp trên, của nhà nớc, phục vụ kịp thời có hiệu quả cho
sản xuất kinh doanh.
- Chủ động đề xuất biện pháp sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình sử dụng cơ
sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện có đã đợc trang bị ứng dụng tiến bộ kỹ

thuật, công nghệ mới vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham gia xây dựng kế hoạch phát triển mạng lới cửa hàng, thực hiện nghiệp vụ
công tác đầu t xây dựng cơ bản nhằm chuẩn bị điều kiện xây dựng mới, sửa chữa
cải tạo các công trình.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu, các văn bản có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của
phòng theo quy định của nhà nớc, cơ quan cấp trên, của Công ty.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt Kế toán tiền lương Thủ quỹ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán chi phí
Bảng 3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Luận văn tốt nghiệp 11
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị theo mô hình tập trung, mọi công
việc kế toán đều đợc thực hiện tại Chi nhánh. Các cửa hàng bán lẻ chỉ là nơi tập trung
chứng từ gốc, lập bảng kê và định kỳ gửi về phòng kế toán của Chi nhánh để kiểm tra
và hạch toán. Hàng quý Chi nhánh nộp các báo cáo (báo cáo tài chính, báo cáo kiểm
kê tài sản của Chi nhánh) lên Công ty xăng dầu Khu vực I.
Kế toán trởng Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán của Chi nhánh, là ngời chịu
trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính với Giám đốc của Chi nhánh,
đồng thời chịu sự lãnh đạo nghiệp vụ của kế toán trởng Công ty xăng dầu Khu vực
I.
Kế toán vốn bằng tiền:
+ Kế toán tiền mặt, các khoản thu tạm ứng. Lập chứng từ thu chi tiền mặt căn
cứ vào chứng từ hợp lý, hợp lệ, thu hồi đầy đủ, kịp thời các khoản tạm ứng khi
công việc hoàn thành.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Kiểm tra, hoàn thiện in nhật ký chứng từ hàng

tháng của phòng. Theo dõi hoá đơn, ấn chỉ, chú ý tới lợng tồn của từng bộ phận để
có kế hoạch cung cấp, đảm bảo đồng thời hóa đơn bán hàng cho toàn đơn vị, gửi
báo cáo sử dụng hóa đơn về phòng in ấn. Sắp xếp lu trữ các loại chứng từ, hồ sơ,
tài liệu, sổ sách báo cáo thuộc lĩnh vực đợc phân công. Mở sổ chi tiết theo dõi
chứng từ.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 12
Kế toán hàng tồn kho: Tham mu, giúp đỡ lãnh đạo theo dõi tồn kho hàng hóa,
nhập xuất hàng hóa, hàng tháng lập bảng phân bổ giá vốn cho hàng tồn kho, lập
bảng kê tính chiết khấu bán lẻ, lập báo cáo nhập-xuất-tồn báo cáo gửi về Công ty.
Sắp xếp lu trữ báo cáo, kiểm tra quyết toán, các loại chứng từ, hồ sơ tài liệu, sổ
sách báo cáo thuộc nhiệm vụ đợc phân công, mở sổ theo dõi chứng từ.
Kế toán công nợ: Thực hiện việc đôn đốc thu hồi công nợ, mở sổ theo dõi công nợ
cho từng khách hàng là đại lý bán lẻ, Tổng đại lý, bán buôn, bán lẻ chậm trả. Bố
trí đi thu tiền cùng cán bộ phòng Kinh doanh. Theo dõi công nợ của từng khách
hàng và tham gia ký hóa đơn xuất cho khách. Lập báo cáo công nợ hàng tháng báo
cáo cho Giám đốc Chi nhánh và báo cáo Công ty. Lập biên bản đối chiếu công nợ
cho từng khách hàng vào những ngày đầu tháng tiếp theo.
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn quỹ: Theo dõi, mở sổ chi tiết từng loại TSCĐ, tính
khấu hao từng tháng phân bổ kịp thời vào từng loại hình kinh doanh. Theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ, kịp thời mở thẻ tài sản khi có tài sản mới hình thành, cuối
quý lập báo cáo tình hình tăng giảm tài sản gửi về Công ty. Lập báo cáo tình hình
sửa chữa TSCĐ, dự trữ đầu t tài sản tránh đầu t lãng phí.
Kế toán chi phí bán hàng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí bán hàng trong năm
tài chính tiếp theo. Mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh trong
năm, cuối tháng lập báo cáo chi phí trình lãnh đạo phòng. Cuối quý, năm phân bổ
chi phí theo từng khoản mục theo những tiêu thức Công ty quy định đảm bảo đúng
chế độ kế toán hiện hành.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Chi nhánh, thủ quỹ căn cứ vào Phiếu chi tiền cấp
phát tiền đúng đủ, kịp thời cho CBCNV, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thu tiền

bán hàng của khách hàng. Mở sổ chi tiết theo dõi số tiền thu vào chi ra, rút tiền
tồn tại quỹ cuối ngày. Cuối tháng đối chiếu với kế toán tiền mặt ký xác nhận số
tồn thực tế, sổ sách.
1.4.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại Chi Nhánh
Chi nhánh áp hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, sổ sách mà Chi
nhánh sử dụng các loại sổ sách kế toán sau: Sổ nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái
và các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ diễn ra ở sơ đồ 4.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, số chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp 13
Hàng ngày từ các chứng từ gốc nh Phiếu thu, Phiếu chi, Hoá đơn bán hàng
kế toán vào các NKCT, các Bảng kê và các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng kết
chuyển số liệu tổng cộng của Bảng kê, Sổ chi tiết vào NKCT.
Cuối tháng, thực hiện cộng số liệu trên các NKCT ghi vào Sổ cái cho từng tài
khoản. Và thực hiện cộng số liệu trên Sổ chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết.
Báo cáo tài chính cuối tháng đợc lập căn cứ vào Bảng kê, Sổ cái và các Bảng
tổng hợp chi tiết.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Bảng 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp 14
II. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh
xăng dầu Vĩnh Phúc
2.1. Đặc điểm hàng hoá tại Chi nhánh

Là một doanh nghiệp quản lý kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nhạy cảm
có doanh thu mỗi năm hàng trăm tỷ đồng, lại dễ cháy nổ gây nguy hiểm, gây thiệt
hại lớn. Xong trên cơ sở chính sách pháp luật, quy trình quy phạm của nhà nớc
Tổng công ty, Công ty, Chi nhánh đã cụ thể hóa vào công tác quản lý điều hành tại
đơn vị nghiêm túc cụ thể, vận dụng bằng nhiều biện pháp mềm dẻo, cứng rắn cả về
hành chính, kinh tế và pháp luật. Do vậy những năm qua tài sản, tiền vốn, cơ sở
vật chất đợc bảo toàn củng cố phát triển, không có tiêu cực, sự cố tài chính cũng
nh sự cố rủi ro xảy ra.
Mặt khác, những sản phẩm phải nhập khẩu hoàn toàn nên cũng là khó khăn
và thách thức lớn đối với Công ty nói chung và đối với Chi nhánh xăng dầu Vĩnh
Phúc nói riêng.
Tính từ năm 1997, Chi nhánh chỉ có 9 cửa hàng xăng dầu quy mô nhỏ thì đến
nay Chi nhánh đã có 19 cửa hàng đợc cải tạo nâng cấp xây dựng mới, trang bị
100% cột bơm bán hàng tiên tiến, hệ thống bể chứa công nghệ nhập khẩu có độ
chính xác an toàn cao.
Các mặt hàng kinh doanh tại Chi nhánh đợc phân chia thành các nhóm:
Nhóm 1: Xăng dầu chính
+ xăng
Xăng RON 90
Xăng RON 92
Xăng RON 95
Xăng khác
+ Nhiên liệu bay
+ Dầu hoả
+ Diezel
Diezel 0,5s
Diezel 0,25s
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 15
Diezel khác

+ Mazut
Mazut 0,35s
Mazut 3s
Mazut khác
Nhóm 2: Dầu mỡ nhờn
+ Dầu lon chai
+ Dầu phuy, dầu rời
+ Mỡ lon
+ Mỡ phuy
Nhóm 3: Hoá chất, dung môi
+ Hoá chất
+ Dung môi
Nhóm 4: Gas và các phụ kiện
+ Khí đốt Gas
+ Bếp Gas và phụ kiện
2.2. Phơng pháp tính giá hàng hoá
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh tại đơn vị có các nghiệp vụ nhập, xuất
diễn ra thờng xuyên nên việc áp dụng giá thực tế gặp nhiều khó khăn. Nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác kế toán, tại đơn vị đã áp dụng phơng pháp giá hạch
toán.
Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn của hàng hoá xuất
kho trong kỳ.
Giá hạch toán của hàng hoá xuất
bán trong kỳ
= Số lợng hàng hoá xuất bán trong kỳ * Giá hạch toán
Đến cuối kỳ, kế toán hàng tồn kho tiến hành lập bảng kê phân bổ giá vốn và
Bảng phân bổ chênh lệch giá theo từng phơng thức để tính ra chênh lệch giữa giá
mua của Chi nhánh và giá hạch toán đợc phân bổ cho hàng bán trong kỳ theo công
thức sau:
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B

Luận văn tốt nghiệp 16
Giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng bán theo giá HT Công ty
quy định
+
Chênh lệch giá mua nội bộ và giá HT
phân bổ cho từng hàng bán ra
Chênh lệch giá mua nội bộ
và giá HT phân bổ cho
hàng bán ra
=
Tổng chênh lệch giá mua nội bộ và giá
HT (đầu kỳ cộng phát sinh trong kỳ)
-
Chênh lệch giá mua nội bộ và giá
HT phân bổ cho hàng tồn kho
cuối kỳ
Chênh lệch giá mua nội bộ và
giá HT phân bổ cho hàng tồn
kho Công ty
=
Giá mua nội bộ của hàng tồn kho
cuối kỳ
-
Giá HT của lợng hàng tồn kho
cuối kỳ
2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
Phơng thức bán lẻ
Đây là phơng thức tiêu thụ quan trọng của Chi nhánh với sản lợng tiêu thụ
chiếm 47.47% tổng sản lợng tiêu thụ và doanh thu thuần chiếm 49.91% tổng

doanh thu thuần trong năm 2005, đã khẳng định tầm quan trọng của phơng thức
tiêu thụ này trong các chiến lợc về tiêu thụ của đơn vị.
Phơng thức bán lẻ đợc thực hiện thông qua các cửa hàng bán lẻ. Hiện nay, với
19 cửa hàng bán lẻ đợc cải tạo nâng cấp, xây dựng mới trang bị 100% cột bơm bán
hàng tiên tiến đã góp phần đáp ứng nhu cầu về xăng dầu của các nhân tổ chức có
nhu cầu về xăng dầu nhng với khối lợng nhỏ, chủ yếu là sử dụng xăng dầu phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt và phục vụ cho sản xuất nhỏ. Tại đây, nhân viên bán hàng
cũng đồng thời là ngời thu tiền, phơng thức thanh toán chủ yếu là thanh toán ngay
bằng tiền mặt.
Có hai phơng thức bán lẻ:
+ Bán lẻ theo thu tiền ngay theo giá niêm yết
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 17
+ Bán lẻ u đãi: là hình thức bán lẻ trong đó khách hàng đợc u đãi về giá (giá
thấp hơn giá bán niêm yết) hoặc về thanh toán (thanh toán chậm) hoặc cả hai.
Theo phơng thức này thì khách hàng phải ký hợp đồng mua lẻ với Chi nhánh (th-
ờng áp dụng cho những đối tợng khách hàng có nhu cầu lớn về xăng dầu nhng số
lợng hàng lấy tại từng thời điểm nhỏ).
Phơng thức bán buôn
Tất cả các phơng thức bán buôn đều thực hiện thông qua các hợp đồng kinh
tế hoặc thông qua các đơn đặt hàng. Trong các đơn đặt hàng cũng nh trong các hợp
đồng kinh tế đều chứa đựng đầy đủ các thông tin nh: Tên đơn vị mua, đơn giá, số
lợng, quy cách sản phẩm, phẩm chất hàng hoá, giá trị hợp đồng hay đơn đặt hàng,
phơng thức thanh toán, phơng tiện vận chuyển, địa điểm thời gian giao hàng và
thời gian thanh toán
Đối tợng của phơng thức bán buôn là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu lớn về
xăng dầu nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình.
ứng với những mức số lợng mua khác nhau, Chi nhánh sẽ có mức giá bán t-
ơng ứng. Khách hàng càng mua với khối lợng lớn thì giá mua càng giảm. Với
chính sách bán hàng này Chi nhánh đã tạo ra động lực cho khách hàng mua hàng

với khối lợng lớn, đồng thời đẩy nhanh đợc tình hình tiêu thụ tại đơn vị. Khách
hàng sau khi mua hàng có thể thanh toán tiền hàng thông qua ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc có thể thanh toán bằng tiền mặt.
Có 3 phơng pháp bán buôn đợc áp dụng tại Chi nhánh.
+ Bán buôn trực tiếp
+ Bán buôn qua tổng đại lý
+ Bán buôn cho đại lý
* Đối với phơng thức bán buôn trực tiếp
Phơng thức bán buôn trực tiếp đợc thực hiện thông qua các cửa hàng bán lẻ
của Chi nhánh. Tại các cửa hàng bán lẻ sẽ thực hiện xuất hàng hợp đồng kinh tế
hoặc các đơn đặt hàng.
* Đối với phơng thức bán buôn cho đại lý
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 18
Các cá nhân và tổ chức có nhu cầu làm đại lý của Chi nhánh sau khi nộp đơn
và ký hợp đồng kinh tế tại phòng Kinh doanh sẽ trở thành đại lý của Chi nhánh.
Hàng tháng, căn cứ vào hóa đơn GTGT của Công ty (Công ty phát hành hóa
đơn khi có nhu cầu về hàng hóa do phòng Kinh doanh của Chi nhánh gửi lên), thì
phòng kinh doanh sẽ lập Hóa đơn GTGT của Chi nhánh và thực hiện xuất hàng
hóa đến các đơn vị đại lý này.
* Phơng thức bán buôn Tổng đại lý: Cũng là hình thức bán buôn cho các đối
tợng với mục đích mua đi bán lại.
Ngoài ra, còn có phơng thức bán hàng hóa thông qua Phiếu nhận xăng dầu
thanh toán trớc. Hình thức tiêu thụ này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu
về hàng lớn, nhng không phải lấy toàn bộ số hàng đó tại cùng một thời điểm mà là
các thời điểm khác nhau.
Hàng tháng, phòng Kinh doanh sẽ bán Phiếu nhận xăng dầu thanh toán tr-
ớc cho các khách hàng có nhu cầu và khách hàng phải thanh toán ngay số tiền
hàng. Trong thời hạn 1 quý khách hàng phải lấy hết số hàng đã ghi trên phiếu và
khách hàng có thể lấy hàng tại bất kỳ đại điểm bán hàng nào của Chi nhánh.

2.4. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
2.4.1.Tài khoản sử dụng
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán toán hàng hóa và hạch toán tiêu
thụ hàng hóa, Chi nhánh đã xây dựng hệ thống tài khoản nh sau:
* TK131: Phải thu khách hàng
TK13111: Phải thu khách hàng bán buôn
TK13112: Phải thu khách hàng qua tổng đại lý
TK13113: Phải thu khách hàng đại lý
TK1312: Phải thu cửa hàng trực thuộc
* TK 156: Hàng hóa
- TK1561: Xăng dầu chính
TK15611: Giá hạch toán
TK156112: Giá hạch toán xăng dầu- Nguồn công ty
TK156122: Chênh lệch giá mua nội bộ và giá hạch toán
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 19
- TK1562: Dầu, mỡ, nhờn
TK15621: Giá hạch toán
TK15622: Chênh lệch giá mua vốn và giá hạch toán
- TK 1563: Hoá chất và dung môi
TK15631: Giá hạch toán
TK15632: Chênh lệch giá vốn và giá hạch toán
- TK1565: Ga và các phụ kiện khác
TK15651: Giá hạch toán
TK15652: Chênh lệch giá vốn và giá hạch toán
* TK511
-TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK51111: Doanh thu bán xăng dầu
TK511111: Doanh thu bán buôn xăng dầu
TK511112: Doanh thu bán tổng đại lý xăng dầu

TK511114: Doanh thu đại lý bán lẻ xăng dầu
TK511115: Doanh thu bán lẻ xăng dầu
-TK51112: Doanh thu dầu, mỡ, nhờn
- TK51113: Doanh thu bán Hoá chất và dung môi
-TK51115 Doanh thu bán Gas và các phụ kiện khác
* TK632: Giá vốn hàng bán
- TK6321: Giá vốn hàng bán
TK 63211: Giá vốn hàng hóa
TK632111: Giá vốn xăng dầu
TK632112: Giá vốn dầu mỡ nhờn
TK632113: Giá vốn hoá chất và dung môi
2.4.2. Chứng từ đợc sử dụng trong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Chi
nhánh bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Bảng kê bán hàng theo ngày
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 20
+ Thẻ kho
+ Phiếu thu tiền
+ Giấy nộp tiền vào ngân hàng
+ Bảng phân bổ chênh lệch giá
+ Bảng tính chiết khấu thừa- thiếu
+ Bảng kê hao hụt
Hóa đơn Giá trị giá tăng
Hóa đơn GTGT đợc lập 3 liên và đợc luân chuyển theo quy định của Bộ tài
chính, Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc sử dụng Hóa đơn GTGT tự in theo mẫu đã
đăng ký với Tổng cục thuế. Hóa đơn GTGT đợc lập khi nghiệp vụ bán hàng phát
sinh.
Theo phơng thức bán lẻ:

Các nghiệp vụ bán lẻ tại các cửa hàng thờng không phải viết hóa đơn nhng
nếu khách hàng mua hàng yêu cầu viết hóa đơn, nhân viên cửa hàng sẽ tiến hành
viết hóa đơn cho khách và giao cho hóa đơn cho khách sau khi khách đã ký nhận
hàng vào hóa đơn. Sau mỗi ca làm việc nhân viên cửa hàng bán lẻ sẽ tính ra số l-
ợng hàng bán trong ca làm việc đó cha lập hóa đơn và tiến hành lập hóa đơn một
lần cho toàn bộ số hàng cha đợc lập hóa đơn đó.
Số lợng hàng cha lập hóa
đơn
=
Tổng lợng hàng bán đợc trong ca
làm việc
-
Số lợng hàng đã đợc lập hóa
đơn
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 21
Mẫu hóa đơn đợc thiết kế nh sau:
Biểu 1:
Chi nhánh XD Vĩnh Phúc
Phờng Đống Đa Thị Xã Vĩnh Yên
Mã số thuế: 0100107564-006
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: Khách hàng
Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Số : 0005000
Đơn vị cửa hàng: Cửa hàng 113
Địa chỉ: Đống Đa Vĩnh Yên
Tên khách hàng: Khách hàng vãng lai
Địa chỉ :
Chứng từ số :..

Nguồn hàng:..
Mã số thuế:
Hình thức thanh toán:
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Mogas 90 lít 400 5.727,27 2.290.908
02 Mogas 92 lít 2600 5.909,09 15.363.634
03 Diezel lít 500 4.136,38 2.068.190
Thuế suất GTGT: 10%
Mứcphí XD: 500đ/l
Cộng tiền hàng: 19.722.732
Tiền thuế GTGT: 1.972.273
Tiền phí xăng dầu: 1.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.445.005
Số tiền viết bằng chữ: Hai mơi ba triệu bốn trăm bốn mơi lăm ngàn đồng chẵn
Ngời mua hàng Ngời lập phiếu Kế toán Thủ trởng đơn vị
Đối với phơng thức bán trực tiếp, bán đại lý, bán Tổng đại lý thì hóa đơn
GTGT do phòng Kinh doanh lập căn cứ vào lợng hàng thực xuất cho khách hàng.
Mẫu Hóa đơn GTGT nh mẫu Hóa đơn GTGT ở trên.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đợc lập trong trờng hợp xuất hàng từ
kho này đến kho khác trong nội bộ Chi nhánh và đợc coi là một chứng từ đợc sử
dụng tại Chi nhánh (Mẫu chứng từ đã đợc đăng ký với Tổng cục thuế). Nghiệp vụ
này chỉ xảy ra tại các cửa hàng bán lẻ trực thuộc Chi nhánh.
Biểu 2:
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Mẫu số: 04
Ký hiệu: KV1/2000
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 22

Liên 3: (nội bộ)
Ngày 07 tháng 01 năm 2005
Số: 00090245
Địa chỉ xuất hàng: Cửa hàng 113
Địa chỉ: Đống Đa Vĩnh Yên
Mã số thuế:
Nguồn hàng:
Lệnh điều động số 12
Đơn vị nhập: Cửa hàng 116
Địa chỉ: Hơng Canh Vĩnh Phúc
Mã số thuế
Chứng từ số: 06
Phơng thức xuất: Xuất D chuyển NB
Kho xuất: Cửa hàng số 113
Họng ống:
Ngày 11 tháng 01 năm 2005
Số giấy GT:ngày..
PT vận chuyển:
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Mỡ LEP2 Thùng 04 383.500 1.534.000
02 Matoroil Lít 150 14.000 2.100.000
Tổng cộng 3.634.000
Số tiền bằng chữ: Ba triệu sáu trăm ba mơi bốn ngàn đồng chẵn
Bảng kê bán hàng theo ngày.
Bảng kê bán hàng theo ngày đợc in ấn theo mẫu của Công ty xăng dầu Khu
vực I. Hàng ngày, các cửa hàng căn cứ vào hóa đơn xuất bán để lập Bảng kê bán
hàng rồi chuyển cho phòng Kinh doanh của Chi nhánh để cập nhập số liệu.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Ngời nhận hàng Ngời lập phiếu Thủ kho Kế toán Thủ trởng đơn vị
Luận văn tốt nghiệp 23

Biểu 3:
STT Mặt hàng Bán buôn Bán đại lý Bán lẻ Tổng cộng
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
1 Mogas 90

400 2.290.908

2 Mogas 92

2.600 15.363.634

3 Diezel

500 2.068.190




Cộng

19.722.732


Tiền hàng

1.972.273


Phí xăng dầu


1.750.000

Tổng tiền thanh toán

23.445.005

Kèm theo hóa đơn chứng từ số:.đến số: Gồm 20 chứng từ
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu số 113
Bảng kê hàng hóa
Ngày 05 tháng 01 năm2005
M 02:BKXB
Ngời lập biểu
Ngày 05 tháng 01năm 2005
Cửa hàng trởng
Luận văn tốt nghiệp 24
Các đại lý bán lẻ và các Tổng đại lý sau khi mua hàng của Chi nhánh sẽ tiền
hành thanh toán tiền hàng cho Chi nhánh. Hình thức thanh toán chủ yếu là thanh
toán bằng tiền mặt có thể các đơn vị này trực tiếp đến nộp tại Chi nhánh nếu số
tiền hàng nhỏ hoặc nhân viên Chi nhánh sẽ đến tận nơi để thu trong trờng hợp số l-
ợng tiền hàng lớn. Khi các đơn vị nộp tiền kế toán sẽ tiến hành lập phiếu thu tiền
căn cứ vào số tiền thực nhập vào két.
Biểu 4:
Công ty xăng dầu Khu vực I
CN xăng dầu Vĩnh Phúc
Ngày 10 tháng 01 năm2005
Số:
Phiếu thu tiền mặt
Căn cứ:

Họ tên:
Mã CBCNV Mã đơn vị:
Đơn vị: Công ty TNHH Thanh Bình
Giấy GT: Ngày././.
Nội dung: Nộp tiền Công ty TNHH Thanh Bình
Số tiền: 45.000.0000
Bằng chữ: Bốn mơi lăm triệu đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc: 0 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trởng Kế toán thanh toán Ngời nộp tiền Thủ quỹ
Giấy nộp tiền vào ngân hàng
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc hiện nay có 19 cửa hàng bán lẻ nằm rải rắc
trên địa bàn của tỉnh. Việc thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt gặp rất nhiều khó
khăn, nên hình thức nộp tiền chủ yếu đợc áp dụng là nộp tiền qua ngân hàng gần
nhất
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
TK-Nợ TK-Có Số tiền
111 13113 45.000.000
Luận văn tốt nghiệp 25
Định kỳ nhân viên cửa hàng nộp Hóa đơn GTGT, Bảng kê hàng hóa và Giấy
nộp tiền vào ngân hàng cho phòng Kế toán tại Chi nhánh để tiền hành ghi sổ sách.
Biểu 5:
Ngân hàng
công thơng Vĩnh Phúc
Giấy nộp tiền
Nộp để vào tài khoản
Ngày 05 thángb 01năm 2005
Liên 2
Biên lai thu tiền
Ngời nộp tiền: Phạm Minh Quang
Địa chỉ: Cửa hàng số 113

Ngời nhận: Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Tài khoản: Có
Số:

Bảng tính chiết khấu thừa thiếu
Đối với phơng thức bán đại lý bán lẻ thì đại lý bán lẻ sẽ đợc hởng một tỷ lệ
hoa hồng trên doanh số bán hàng. Phần chiết khấu này sẽ đợc trừ ngay vào giá vốn
hàng bán ra. Căn cứ vào doanh thu bán lẻ, doanh thu bán đại lý bán lẻ, lợng hàng
hóa bán ra để lập lên bảng kê tính chiết khấu đại lý bán lẻ.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Nội dung
Nộp tiền bán hàng
Số tiền
23.445.000
Bằng chữ: Hai mơi ba triệu bốn trăm bốn mơi lăm ngàn đồng chẵn
Ngời nộp tiền Thủ quỹ Sổ phụ Kiểm soát Giám đốc ngân hàng

×