Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Phú Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.34 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống ở thời kỳ có những thay đổi sâu sắc về kinh tế
chính trị, thời kỳ của khoa học và cơng nghệ. Với sợ thay đổi đó cùng với sự
phát triển của thế giới, có thể nói đó chính là môi trường cạch tranh lành
mạnh và sự cạnh trạnh trở lên gay gắt hơn cho nên đó là điềy kiện thuận lợi
đối với doanh nghiệp định hướng đúng con dường đi của mình, biết nắm bắt
thời cơ và cơ hội.
Để có được những thành quả về kinh tế như sự phát triển vững chắc
trong tương lai là nhờ vào sự khơng ngừng đổi mới và hồn thiện về hệ
thống kinh tế của Nhà Nước.Sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền
kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước,
đến nay bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở
thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả là mối quan tâm và là
nhiệm vụ quan trọng của mọi doanh nghiệp.Vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là kinh doanh như thế nào cho có lãi.
Kế tốn là mơn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại tập
hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp nhà quản lý đưa
ra các quyết định thích hợp. Do đó để quản lý tốt cơng tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết từ đó giúp các nhà
quản lý kinh doanh có cơ sở nghiên cúư và đánh giá một cách toàn diện về
hoạt động kinh tế cảu Doanh nghiệp mình và kịp thời đưa ra các quyết định
đúng đắn trong kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phú Thái, được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ các chú lãnh đạo các Phịng ban, đặc biệt là phịng kế
tốn. Bằng những kiến thức đã được nhà trường trang bị, dưới sự giúp đỡ
hướng dẫn của cô giáo và những hiểu biết của bản thân em, em thấy rằng :


Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1


Chun đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hoấ và xác định kết quả kinh daonh giữ vai
trò đặc biệt quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp nên em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện tiêu thụ và xác đinh kết
quả kinh doanh” tại Công ty TNHH Phú Thái làm chuyên đề thợc tập tôt
nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm:
Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH phú thái
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hố tại Cơng ty TNHH Phú Thái
Phần III: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH Phú Thái
******************

Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

2



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc
PHẦN I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH PHÚ THÁI
I Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty phú thái
1. lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1993 khi lĩnh vực phân phối hàng hố cịn khá mới mẻ thì
Cơng ty TNHH phú thái Group đã ra đời và hoạt động chủ yếu là phân phối
hàng tiêu dùng.
Do tốc độ phát triển đa dạng hoá sản phẩm nghành nghề từ khi ra đời
cho đến nay Cơng ty Phú thái đã có một đội ngũ bao gồm trên 1000 nhân
viên hoạt động xây dựng nhanh nhẹn với địa bàn hoạt động kinh doanh khắp
từ Bắc vào Nam. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: Phân phối
hàng tiêu dùng như dầu gội,Gillete,sheell. Hiện nay Cơng ty đã có nhiều đối
tác trong và ngồi nước được đánh giá là một trong những nhà phân phối
hàng hố đa dạng với mạng lưới rộng khắp tồn quốc và lớn nhất tại Việt
Nam.
Một trong những yếu tố cơ bản đẫn đến sự thành công của phú thái
là con người Phút thái có sự đồn kết của một tập thể nhân viên có ý thức và
trách nhiệm cao

Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

3



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT: đồng
Stt

Chỉ tiêu

Năm2003

Năm 2004

Năm 2005

1
2

Doanh thu
GVHB

20.050.060.070
19.047.557.067

26.065.078.091
24.761.824.186

40.085.102.119

37.880.421.502

3

Lãi gộp

1.002.503.003

1.303.253.905

2.204.680.617

4

CFKD

802.002.403

912.277.733

1.202.553.064

5

Thuế TNDN

56.140.168

109.473.328


280.595.715

6

LN chưa pp

144.360.433

281.502.843

721.531.838

Ban đầu mới thành lập, cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ
chiến lược kinh doanh hiệu quả, giá cả hàng hố dịch vụ hợp lý, khơng
ngừng điều chỉnh nâng cao chất lượng nên công ty sớm có được uy tín, kinh
doanh ngày càng thu được nhiều lợi nhuận.
- Doanh thu ngàycàng tăng, mức độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước.
+ Doanh thu năm 2004 tăng hơn so với năm 2003

tăng là

6.015.018.021đ
+ Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng là 14.020.024.028 đ
+

Lợi nhuận chưa phân phối năm 2004 so với năm 2003 tăng

1.371.142.411đ
+ Lợi nhuận chưa phân phối năm 2005 so với năm 2004 tăng

440.028.995 đ
Như vậy những kết quả trên cho ta thấy các chỉ tiêu của doanh nghiệp
đều tăng năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ngày
càng đạt hiệu quả.
II Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh ,
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

1. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất
- Hàng hố được mua từ nhà cung cấp, cơng ty nhập vào kho sau đó sẽ
được xuất bán qua các nhà bán buôn, bán lẻ, siêu thị, bách hố
+ Bán bn tại kho người mua : Xuất bán trực tiếp qua khách hàng
mua, các cửa hàng lớn. Theo phương thức này khách hàng mua nhiều sẽ
được giảm giá chiết khấu trong hoá đơn.
+ Bán lẻ : Cơng ty có nhiệm vụ cung cấp đến tận tay người tiêu dùng
thông qua nhân viên bán hàng của cơng ty. Nhân viên bán lẻ có nhiệm vụ
xuất hàng từ kho đi đến các cửa hàng lẻ bán hàng và thu tiền ngay.
+ Siêu thị , bách hoá: Khi đã có hợp đồng mua bán với cơng ty, Cơng ty
có nhiệm vụ xuất hàng từ kho đến điểm nhận là Siêu thị , bách hố.Hình
thức thanh tốn với khu vực này là sau giao 5 ngày
1.1 Hệ thống kinh doanh của Cơng ty TNHH Phú Thái
- Có một phịng kinh doanh

- Cơng ty bán hàng hố các loại 900 – 1000 sản phẩm/ một tháng
- Có đội ngũ bán hàng và phục vụ khách hàng chu đáo
1.2 Thị trường của Công ty
Thị trường Thành phố Hà nội là thành phố chính phục vụ ngồi ra cịn
có các thị trường ở các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Hạ Long, , Hưng yên,
Vĩnh Yên, Việt trì ..
2. Bộ máy tổ chức sán xuất kinh doanh
Được quản lý theo hình thức tập trung được thể hiện thông qua sơ đồ
sau :

Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Sơ đồ tổ chức của Cơng ty phú TNHH phú thái:
Ban giám đốc

Phịng
kinh
doanh(5)

Phịng tổ
chức

(3)

Phịng kế
tốn
(7)

Phịng
thanh tra
(2)

Các trung tâm phân phối

Các chi nhánh phân phối các tỉnh thành

* Cơ cấu chức năng của đơn vị
- Ban giám đốc có 2 người : Cơng ty gồm một giám đốc và một phó
giám đốc
+ Giám đốc: Là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động
của công ty thông qua bộ lãnh đạo. Giám đốc là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
+ Phó giám đốc: Là trợ lý đắc lực cho giám đốc, được nhận uỷ quyền
khi giám đốc bận công việc hoặc đi cơng tác xa
- Các phịng ban chức năng : gồm 4 phòng ban
+ Phòng tổ chức gồm 3 người : Xây dựng và áp dụng các chế độ về quy
định,về quản lý, sử dụng lao động trong tồn cơng ty. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nhà nước, trước giám đốc công ty về mọi diễn biến trong
công tác quản lý nhân sự.
+ Phịng kế tốn gồm 7 người : Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật
chất, hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước, quy chế cơng ty, chịu


Khoa kế tốn

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

trách nhiệm trước pháp luật nhà nước, trước giám đốc công ty về mọi diễn
biến trong cơng tác quản lý tài chính, vật chất trong tồn cơng ty.
+ Phịng kinh doanh gồm 5 người : Có nhiệm vụ xây dựng chiến lược
kịnh doanh đáp ứng nhu cầu kinh doanh của cơng ty .
+ Phịng thanh tra gồm 2 người: Dự tính kế hoạch thanh tra kiểm soát
định kỳ, đột xuất tới các trung tâm phân phối.
III. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Công ty TNHH phú Thái
1..Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Cơng ty TNHH Phú Thái là một đơn vị hạch tốn độc lập có đầy đủ tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy
đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo, phản ánh một cách chính xác,
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tồn cơng ty với quy mô hoạt
động rộng công ty đã áp dụng hình thức kế tốn nửa phân tán, nửa tập trung.
Trên cơng ty có phịng kế tốn tài vụ, dưới trung tâm là các bộ phận kế toán
trực thuộc.
1.1 Tổ chức bộ máy kế tốn
-


Kế tốn trưởng :

Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ máy cơng
tác kế tốn thống kê tồn trong tồn cơng ty. kế tốn trưởng cịn giúp giám
đốc chấp hành các chính sách về quản lý và sử dụng tài sản, cháp hảnh kỷ
luật chế độ lao động, việc sử dụng quỹ lương, quỹ phúc lợi cũng như việc
chấp hành các chính sách tài chính. Ngồi ra kế tốn trưởng cịn giúp giám
đốc Cơng ty tập hợp số liệu về kinh tế, nghiên cứu tổ chức, cải tiến quản lý
những hoạt động của Công ty thu được kểt quả cao. đồng thời kế tốn
trưởng cịn tính tốn thu nhập, lập báo cáo tài chính, cung cấp thơng tin cho
các quyết định quản lý, các nhà cung cấp, các ngân hàng và người có liên
quan đến lợi ích của cơng ty.
- Kế toán tiền mặt + kế toán TGNH + Quỹ:
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Có nhiệm vụ ghi chép, thu, chi tiền mặt, TGNH, theo dõi các khoản
tạm ứng của công nhân viên trong công ty, theo dõi tính các khoản tạm ứng
thừa thiếu, chêch lệch. Kế tốn căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 111,112 để
ghi nhật ký chứng từ
- Kế tốn chi phí tiền lương và các khoản khác:
Có nhiệm vụ tính lương và các khoản tính theo lương, các khoản phụ

cấp cho từng nhân viên.
- Kế tốn TSCĐ và hàng tồn kho:
Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép TSCĐ trong công ty, thực hiện khấu
hao hàng tháng và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp và kiểm tra:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất,tồn, ghi sổ theo dõi tk 156,
cuối kỳ lên sổ tổng hợp thanh toán vá báo cáo kết quả kinh doanh. Căn cứ
vào nhật ký chứng từ để ghi sổ cái sau đó lập bảng cân đối kế tốn, lên bảng
tổng kết.
- Kế tốn trung tâm:
Có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất tồn của từng kho trung tâm
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty TNHH phú thái
Kế tốn trưởng

Kế toán
tổng hợp

kiểm tra
toán

Kế
toán
tiền
mặt,
TGNH

Thủ
quỹ

Kế toán

tiềnlương
và các
khoản
khác

kế toán
TSCĐ
và hàng
tồn kho

Kế toán trung tâm

1.2 Hình thức tổ chức sổ kế tốn của Cơng ty TNHH Phú Thái
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

8


Chun đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Hình thức kế tốn áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đ ồ hạch tốn theo hình thức Nhật Ký - Chứng từ
Chứng từ gốc

(bảng phân bổ)
S ổ, thẻ hạch

toán chi tiêit

Sổ quỹ

Bảng phân bổ

Nhật ký - chứng từ

Bảng kê

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo
kế toán

Ghi chú:

Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Việc ghi chép của kế tốn cơng ty được kết hợp theo trình tự thời gian
và ghi theo hệ thống. Đó là sự kết hợp giữa sổ tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết, giữa việc ghi chép hằng ngày với việc tổng hợp số liệu cuối tháng.
- Hệ thống sổ kế toán
+ Sổ kế toán tổng hợp ( Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ cái)
+ Sổ kế toán chi tiết được mở ra như sau:
1)Sổ chi tiết TSCĐ

2)Sổ theo dõi tạm ứng
3)Sổ thanh toán với người bán
2) Sổ theo dõi với người mua
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

3) Sổ theo dõi ngân hàng
4) Sổ quỹ
5) Sổ giá thành
6) Sổ chi tiết tiền lương và BHXH
7) Sổ theo dõi ngân sách
8) Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
9) Sổ chi tiết bán hàng
Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn mà Cơng ty áp dụng là hình thức
nửa phân tán - nửa tập trung
Các bộ phận kế tốn trực thuộc cơng ty thì tổ chức kế tốn tập trung ,
cịn với các cửa hàng thì cơng ty tổ chức phân tán. Với đặc thù của công ty
kinh doanh trên địa bàn rộng thì áp dụng bộ máy kế tốn nửa tập trung - nửa
phân tán là hợp lý
1.2.1Sổ kế toán sử dụng
- Hình thức ghi sổ kế tốn Nhậtký chung : đặc trưng cơ bản của hình
thức kế tốn nhật ký chung là tất cả cá nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh

dều dược ghi ssỏ nhật ký theo trình tự thời ghian phát sinh và định khoản kế
toán của các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hính thức ghi sổ kế tốn Nhật ký - sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình
thức Nhật ký - Sổ cái là cá nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi
chép trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế theo tài khoản kế toán trên
cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - sổ Cái. Căn cứ
để ghi sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoậc các bảng tổng hợp chứng
từ gơc
- Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trưng củan hình thức kế
tốn chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các”
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự
thời gian trên sổ nđăng ký trình tự ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ
cái: Chứng từ ghi sổ do kế toán lập nên tren cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp các chứng từ gơc cùng loại, có nội dung kinh tế Chứng từ ghi sổ
dánh số hiệu liên tục từng tháng hoặc cả năm ( theo số ths tự trong sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng
duyệt trước khi ghi sổ kế tốn
-


Hình thức nhật ký chứng từ : gồm các loại sổ Nhật ký chứng tư,

bảng kê, sổ cái sổ hoặc thẻ chi tiết.Trình tự ghi sổ Nhật ký chứng từ như sau:
hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã dược kiểm tra để ghi váo các nhật
ký chứng từ mà căn cứ ghi sổ là các bảng kê, sổ chi tiết hằng ngày căn cứ
vào chứng từ gốc kế tốn vào bảng kê, sổ chi tiết có liên quan và cuôi tháng
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiêt vào Nhật ký chứng từ
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liẹu tren các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ vào sổ cái
a)Chứng từ kế tốn
Cơng ty sử dụng những chứng từ kế toán sau:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Hợp đồng kinh té
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ , báo có của Ngân hàng
+ báo cáo của phịng kinh doanh
+ Giấy đề ghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng chấm cơng
+ Bảng thanh tốn tiền lương
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

11



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

+ Chứng từ khác liên quan
b)Tài khoản sử dụng tại Cơng ty
Hàng hố là đối tượng kinh doanh của các doanh ngjiệp thương mại,
quản lý hàng hoá là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh
nghiệp.
Để phục vụ cho việc quản lý hàng hoá, kế toán cấn phải tổ chức theo
dõi và cung cấp thơng tin chính xác kịp thời tình hình mua hàng,bán hàng
trên các mặt số lượng, chất lượng và giá trị. Công ty thường sử dụng các tài
khoản có liên quan sau:
Tk151” Hàng mua đang đi đường” Tài khảon này dùng để phản ánh trị
giá hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng dang đi trên đường TK 1561”
giá mua hàng hoa” tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá
nhập kho, xuất kho và tồn kho
+ TK 1562” chi phí thumua hàng hoấ”
+ Tk 153 công cụ dung cụ
+ TK 133” thuế GTGT được khấu trừ”
+ TK 111 Tiền mặt
+Tk 112 , TGNH
+ TK 141 Tạm ứng
+ TK 211 TSCĐ hữu hình
+ TK 213 TSCĐ vơ hình
+ TK 214 khấu hao TSCĐ
+ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
+ TK 334 phải trả công nhân viên
+ TK 338 Phải trả phải nộp khác
+ TK 341 vay dài hạn

+ TK 342 Nợ dài hạn
+ TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

+ TK 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
+ TK 431 Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 511 Doanh thu bán hàng
+ Tk 641 chi phí bán hàng
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Tk 911 Xác định kết quả kinh doanh
C) Sổ sách kế toán
+ Sổ chi thanh toán với người bán( dung cho TK 331)
+ Sổ kho
+ Sổ chi tiết bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ DT
+ Bảng kê 11: Tổng hợp tình hình thanh toán của khách hàng từ sổ chi
tiết thanh toán với khách hàng
+ Sổ chi tiết hàng hoá : theo dõi tình hình nhập- xuất - tồn của hàng hố
+ Sỏ chi tiết giá vốn hàng bán; Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong
tháng
+ Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chiphí phát sinh

trpong tháng
+ Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi tình hình tiêu thụ và xác định kêt
quả tiêu thụ vào cuối tháng là căn cứ để lên sổ cái.

PHẦN II

Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI
I Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ và các phương thức tiêu thị ở công ty
1.1 Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ
Sản phẩm tiêu thụ của công ty bao gồm nhiều mặt hàng trong đó mặt
hàng mũi nhọn gồm có: dầu gội, camay,pamper, olay ......ngồi ra cịn nhiều
mặt hàng khác. Những mặt hàng này do hãng P$G cung cấp và đã có uy tín
đứng vững trên thị trường được nhiều người tiêu dùng ưa dùng, biết đến tên
tuổi sản phẩm
1.2 Các Phương thức tiêu thụ hàng hoá của Cơng ty TNHH phú Thái
1.2.1 Hình thức bán bn
- Bán bn qua kho : Là hình thưc cơng ty trực tiếp xuất kho hàng hố
của mình để bán cho khách hàng, có hai trường hợp

+ Bán trực tiếp qua kho: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên khách
hàng(bên mua) uỷ quỳen cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp bán. Sau khi nhận hàng, người nhận hàng ký xác nhận
vào hoá đơn mua hàng( hoá đơn GTGT) của doanh nghiệp và hàng hoá xác
nhận là được tiêu thụ( hàng hoá đã chuyển quyền sở hữu) đồng thời hạch
toán vào doanh thu.
- Bán hàng theo hình thức gửi hàng: Theo phương thức này Cơng ty
xuất hàng của mình cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận của hợp đồng mua
bán mà hai bên đã ký kết và giao hàng trong thời điểm đã quy ước trong hợp
đồng , khi xuất hàng gửi đi hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nên hàng hoá chưa xác định là tiêu thụ và chưa được hạch toán vào
doanh thu
Hàng hoá dược xác định tiêu thụ trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhận được tiền của khách hàng( tiền mặt , séc ...)
+ Khách hàng đã nhận đượchàng và chấp nhận thanh toán
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

+ Khách hàng đã ứng trước tiền về số lượng hàng gửi bán, số hàng gửi
đi được áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch của ngân hàng
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà công ty mua hàng của
nhà cung cấp sau đó gửi hàng bán cho khách hàng, nghiệp vụ mua bán xảy

ra đồng thời nhưng hàng hoá chưa xác định là tiêu thụ vì chưa chuyển quyền
sử hữu khi nhận được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của khách hàng
thì mới hạch tốn vào doanh thu,
1.2.2 Hình thức bán lẻ: ( bán theo phương thức thu tiền trực tiếp)
- Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng mua mang tính chất tiêu dùng, bán lẻ thường có giá ổn định và số
lượng nhỏ
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàngbtánh rời
nghiệp vụ thu tiền và giao hàng, hết ngày nhân viên bán hàng lập báo cáo
bán hàng căn cứ vào số lượng hàng bán trong ngaỳ, nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền cho thủ quỹ
+ Hình thưc bán lẻ trực tiếp thu tiền ngay : Là phương thức bán hàng
mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho
khách hàng, nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm về vật chất, số lượng hàng
hoá nhận trực tiếp từ thủ kho thông qua phiếu xuất kho. Nhân viên bán hàng
chịu trách nhiệm đến từng cửa hàng lấy đơn hàng viết hoá đơn bán lẻ và thu
tiền đơn hàng đã giao trong ngày, cuối ngày tập hợp hoá đơn bán hàng và
lập báo cáo hằng ngày
II Quy trình kế tốn tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH PHú Thái
1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.1Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho hay hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

15



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, bảng thanh toán hàng đại
lý( ký gửi)
1.2 Tài khoản sử dụng
TK 511 : doanh thu bán hàng , được dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh
Bên nợ : - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là tiêu thụ,
- Doanh thu bán hàng trả lại
- Khoản giảm gía hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên có : - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ
của doanh nghiệp thựchiện trong kỳ hạch toán
1.3Phương pháp hạch tốn(đối với DN tính thuế theo PP khấu trừ)
a) Kế tốn nghiệp vụ bán bn hàng hố
Đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trước vào TK
611( mua hàng)
Nợ TK 611” Múa hàng”
Có TK156 “ Hàng hố”
Có Tk 157 “ Hàng gửi bán”
Trong kỳ khi xuất kho bán hàng kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT, ghi
Nợ TK 111,112” Nếu khách hàng trả tiền ngày”
Nợ TK 131” Nếu khách hàng chấp nhận thanh tốn”

Có TK 511 doanh thu ban hàng
Có Tk 3331”33311” Thuế GTGT phải nộp

Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng hoá tồn kho để xác định trị giá của hàng
xuất kho theo công thức;
Trị giá hàng xuất = trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ - trị
giá hàng tồn cuối kỳ
Sau đó kế chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuốikỳ vào các tài
khoản liên quan
+ Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ
Nợ TK 156” Hàng hoá”
Nợ TK 157 “ hàng gửi bán”
Nợ TK 151” Hàng mua đang đi đương”
Có Tk 6112” Mua hàng hố”
+ Đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. ghi
Nợ Tk 632” Giá vốn hàng bán”
Có TK 611” Mua hàng”
Kế tốn chi tiết nghiệp vụ bán bn hang hóa: Kế toán phải theo dõi
đến từng đối tượng mua hàng, từng hoá đơn chứng từ bán hàng, đặc biệ là

số hàng chuyển bán, hàng ký gửi.. Ngoài ra phải thống kê riêng các chứng
từ bán hàng qua kho, bán thẳng và bán nội bộ để số liệu phân tích chính xác
kịp thời
Nếu đơn vị hạch toán theo pp Kê khai thường xuyên
Căn cứ vào phiếu bán hàng,giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày kế
toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp theo định khoản
Nợ TK 111,112
Có TK 511 “ Doanh thu bán hàng”
Có TK 3331”3311” Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời ghi định khoản phản ánh giá vốn của hàng bán, ghi
Nợ TK 632” Giá vốn hàng bán”
Có TK156” hàng hoa”
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Đầu kỳ kết chuyển số hàng tồn vào Tk 611 kế toán phản anh s ghi
Nợ TK 611” mua hang”
Có tk 156” Hàng hố”
Trong kỳ căn cứ vào báo cáo bán hàng và phiếu thu tiền hàng ngày vào
cuối ngày kế toán ghi
Nợ TK 111,112 “ tiền bán hàng”
Có TK 511 “ Doanh thu bán hàng”

Có Tk 3331”33311” Thuế GTGT đầu ra”
Cuối kỳ kiểm kê xác định hàng tồn kế toán kết chuyển hàng tồn cuối kỳ
Nợ TK 156
Có TK 611
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632” Giá vốn hàng bán”
Có TK 611” Mua hàng”
Nếu có thừa tiền hàng kế tốn ghi
Nợ TK 111” số tiền thừa”
Có Tk 338 “ Phải trả , phải nộp khác”
Số tiền thiếu nếu chưa quyết đinh xử lý kế toán ghi
Nợ TK 1381” Tài sản thiếu chờ xử lý”
Có TK 511” Doanh thu bán hàng”
Có TK 3331”33311” thuế GTGT phải nộp”
Khi có quyết định xử lý kế toán ghi
Nợ TK 1388 ( cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 811 ( Nếu doanh nghiệp chịu)
Có TK 511( Số tiền thiếu hụt”
Có TK 3331(33311) thuế GTGt phải nộp
b) Kế toán bán hàng đại lý

Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

18


Chuyên đề tốt nghiệp


Phạm Thị Ánh Ngọc

Áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ khi chuyển hang giao cho đại
ký kế toán phản ánh ghi
Nợ TK 157 “ hàng gửi bán”
Có TK 611” Mua hàng”
Cuối kỳ kết chuyển giá bán
Nợ TK 632” Giá vốn hàng bán”
Có Tk 157” hàng gửi đi bán”
Kế Toán chi tiết nghiệp vụ phải theo dõi từng cơ sở đại lý, từng lô hàng
xuất kho
2 Kế toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
2.1 Tài khoản sử dụng
TK 531 “ hàng bán bị trả lại”
Bên nợ : Trị giá hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu khách hàng về số hàng hố đã bán ra
Bên Có: kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc
TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch tốn
Tk 531 khơng có số dư ci kỳ
Tk 532 “ Giảm giá hang bán”
Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng
có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
bán hàng
2.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: khi có chứng từ xác định khoản giá cho người mua
kế toán ghi
Nợ TK 3331” giảm thuế GTGT phải nộp”
Nợ TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
Có TK111, 112( Nếu Dn trả tiền cho khách hàng”
Có TK 131 ( Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng)

Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Cuối kỳ kết chuyển sang Tk 511 “ Doanh thu bán hàng” toàn bộ số
giảm giá kế toán ghi”
Nợ TK 511 “ Doanh thu bán hàng”
Có Tk 532 “ Giảm giá hàng bán”
Hàng bán bị trả lại
Phản ánh thanhtoán với người mua về số hàng bán bị trả lại kế toán ghi
Nợ TK 3331” Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Nợ TK 531 “ hàng bán bị trả lại”
Có TK 111, 112( Nếu trả tiền cho khách)
Có TK 131 ( Trừ vào khoản phải thu của khách hàng”
Phản ánh trị giá vốn bị trả lại:
Nếu DN hạch toán theo PP kê khai thường xuyên ghi
Nợ Tk 156 “ hàng hố”
Có Tk 632” giá vốn hàng bán”
Đối với Dn tính thuế GTGT theo PP khấu trừ khi phát sinh nghiệp vụ
hàng bán bị trả lại phản ánh số thuế GTGT trả lại,
Nợ TK 3331” thuế GTGT phải nộp”
Có TK 111,112,131 ( trả lại tiền thuế cho khách)
3 Kế tốn giá vốn hàng bán

Do Cơng ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên hàng hóa
sau khi xuất bán doanh thu được ghi nhận đồng thời kế toán phản ánh trị giá
vốn của hàng bán trong kỳ
+ Trường hợp bán hàng không qua kho kế toán phản ánh trị giá vốn của
hàng tiêu thụ, ghi
Nợ TK 632
Có TK 151
Giá vốn của hàng tiêu thụ ngay không qua kho là giá mua thực tế của lô
hàng đó
Khoa kế tốn

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

+ Trường hợp hàng bán qua kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng tiêu
thụ, ghi
Nợ Tk 632
Có TK 156
Giá vốn của hàng tiêu thụ qua kho được xác địnhlà giá thực tế của hàng
xuất kho cộng với chi chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ ở Công ty được xác định theo
phương pháp giá thực tế bình qn gia quyền
Cơng thức tính
Đơn giá bình qn

mua trong kỳ

Trị giá hàng
tồn đầu kỳ

=

+

Số lượng
hàng tồn đầu
kỳ

+

Trị giá hàng
nhập trong kỳ

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Từ đó hàng xuất kho trong kỳ là:
Trị giá vốn
thực tế xuất
kho

=

Số lượng
hàng xuất

kho

X

Đơn giá
bình qn

III Kế tốn xác định kết quả tiêu thụ
1 Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ
1.1 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí bán hàng kế tốn sử dụng
TK 641” chi phí bán hàng”
Bên nợ : Chi phí bán hàng phát sinh trực tiếp trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuiyển chi phí bán ahngf trong kỳ vào bên nợ Tk 911 hoặc TK 142
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí
sau:
Khoa kế tốn

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc


1) TK 6411 – chi phí nhân viên bán hàng
2) TK 6412 – Chí phí vật liệu, bao bì phục vụ cho khách hàng
3) TK 6413 – Chi Phí dụng cụ, đồ dùng
4) TK 6414 – Chi Phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho khâu bán hàng
5) TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
6) TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
7) Tk 6418 – Chi phí bằng tiền khác
1.2 Hạch tốn chi phí bán hàng
Trình tự hạch tốn như sau :
- Chi phí bán hàng căn cứ vào tổng tiền lương,các khoản phụ cấp
phải trả cho nhân viên và trích BHXH, KPCĐ, BHYT ghi
Nợ TK 641( 6411)
Có TK 334,3382,3383,3384
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng
Nợ TK 641( 6412)
Có TK 152,
- Các chi phí về dụng cụ đồ dùng
Nơ TK641(6413)
Có Tk 153 - Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ một lần
- Chi phí dịch vụ mua ngồi( chi phí điện nước, thơng tin điện
thoại ... phải trả bưu điện, chi phí thuê ngồi sửa chữa TSCĐ, có giá trị nhỏ
được tính trực tiép vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641( 6417)
Có TK 111,112,331
- Các khoản chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 641(6418)
Có Tk lq 111,112,335,242

Khoa kế toán


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

- Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào CFBH
Nơ TK 6416418)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- KHi chi phí sữa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
Có TK 331,241, 111,112,152
- Trường hợp chi phí sữâ chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá cảu nhiều kỳ hạch tốn thì kế tốn sử
dụng Tk 142 - hoặc Tk 242 – Chi phí trả trước dài hạn để phân bỏ dần khoản
chi ohí này. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phat
sinh
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 142, 242 Chi phí trả trước
- Chi phí bảo hành hàng hố
+Trường hợp DN khơng có bộ phận bảo hành độc lập
khi trích trước chi phí bảo hành hàng hố ghi
Nợ TK 641(6415_
Có Tk 352- Dự phịng phải trả
KHi phát sinh chi phí bảo hành
Nợ TK 621,622,627

Có TK 111,112,152,214,334
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hàng phần thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ Tk 154 Chi phi SXKD dở dang( chi tiết bảo hành hàng hố)
Có TK 621,622,627
Khi sửa chữa bảo hành giao cho khách hàng
Nợ TK 352
Có Tk 154 ( Chi tiết chi phí bảo hành)
Khoa kế tốn

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Khi hết hạn bảo hành
Nợ Tk 352
Có TK 641(6415)
Trường hợp số trích trước chi phí bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh thi số chêch lệch hạch tốn giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 352
Có TK 641
Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trước về chi phí bảo hành thì số
trích thiếu được tính vào chi phí
Nếu doanh nghiệp khơng trích trước chi phí bảo hành thì tồn bộ chi
phí bảo hành thực tế phát sinh sẽ được tập hợp vào Tk 154 như sau
Nợ TK 154

Có TK 621,622,627
Sau đó được kế chuyển vào Tk 6415, khi sản phẩm bảo hành được bàn
giao cho khách hàng
Nợ TK 6415
Có TK 154
Trường hợp Dn có bộ phận bảo hành độc lập khi phát sinh chi phí bảo
hành ghi
Nợ TK 621,622,627
Có Tk 111,112,152,2214,334
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành ghi
Nợ TK 154
Có TK 621,622.627
Khi sửa chữa bảo hành hành hố hồn thành bàn giao cho khách hàng
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 154

Khoa kế tốn

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Ánh Ngọc

Đồng thời ghi
Nợ TK 911
Có TK 632

-

Khi phát sinh các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Nợ TK 111,112,335
Có Tk 641

-

Cuối kỳ hạch tốn kết chuyênt chi phí bán hàng vào TK xác đinh
kết quả
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có RK 641 – Chi phí bán hàng

- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinhdoanh dài, trong kỳ khơng
hoặc có ít hàng hóa tiêu thụ thi cuối kỳ kểt chuyển chi phí bán hàng vào TK
142 – chi phí trả trước
Nợ TK 142(1422) – Chi phí chờ kết chuyển
Có TK 641
- ở kỳ hạch toán sau: khi co hàng hố tiêu thụ chi phí bán hàng được kết
chuyển vào K 142(1422) sẽ được kết chuyênt toàn bộ sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
2 Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chiphí có liên quan chung
đến tồn bộ hoạt động của cả DN mà không tách riêng ra được cho bát kỳ
một hoạt động nào. Chi phí quản lý DN bao gồm nhiều loại, như chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác
2.1 Tài khoản sử dụng
Kế tốn sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanhnghiệp để tập hợp các
khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ

Bên nợ : Chi phí quản ký doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Khoa kế toán

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

25


×