Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.25 KB, 43 trang )

THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
2.1. Khái quát về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC
2.1.1.1. Sự hình thành
Hoạt động Kiểm toán độc lập là một ngành nghề còn mới mẻ tại Việt Nam và
thực sự xuất hiện từ sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường có định hướng CNXH. Với chủ trương của Đảng và
nhà nước ta là đa dạng hoá các loại hình sở hữu và đa phương hoá đầu tư đã đặt
ra những đòi hỏi cấp thiết về kiểm toán độc lập. Ngày 13/5/1991, theo Giấy
phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Tài chính thành lập tổ
chức chuyên ngành Kế toán đầu tiên ở Việt Nam, Bộ Tài chính đã kí 2 quyết
định thành lập hai công ty: Công ty Kiểm toán Việt nam với tên giao dịch là
VACO (Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB) và Công ty Dịch vụ Kế toán Việt
Nam với tên giao dịch ASC (Quyết định số 164-TC/QĐ/TCCB). Sau hai năm
công ty ASC ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả, nhu cầu của nền kinh tế
thị trường về hoạt động kiểm toán độc lập càng tăng cao, ngày 6/9/1993, Thủ
tướng Chính phủ đã uỷ nhiệm cho Uỷ ban Kế hoạch nhà nước ban hành Công
văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm vụ và đổi tên cho công ty. Ngày
14/9/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã kí Quyết định 639/TC-TCCB đổi tên
công ty thành: Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán có tên
giao dịch bằng tiếng Anh là Auditing and Accounting financial consultancy
Service Company (AASC). Ngày 29/4/1993, Trọng tài kinh tế nhà nước tại Hà
Nội đã cấp giấy phép Đăng kí dinh doanh số 109157 cho công ty và ngày
24/9/1998, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã kí Quyết định số 556/QĐ-BTC ban hành
điệu lệ và tổ chức hoạt động của công ty, khẳng định AASC là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. AASC có trụ sở giao dịch chính hiện
nay tại số 1 Lê Phụng Hiểu quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay, AASC đã có rất nhiều đóng góp quan trọng đối với
việc thúc đẩy phát triển hoạt động kiểm toán độc lập trong nước và hợp tác với


các công ty, tổ chức nước ngoài.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của AASC
Với bề dày 15 năm hoạt động, không ngừng phấn đấu và trưởng thành,
AASC hiện là công ty Tư vấn-Kiểm toán hàng Đầu thị trường Việt Nam và là
công ty Kiểm toán đầu tiên được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao
động vì những thành tích xuất sắc đã đạt được và đóng góp tích cực vào tiến
trình phát triển chung của ngành Kiểm toán tại Việt Nam
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/9/1991 với số vốn ban đầu
gần 230 triệu đồng và tổng số nhân viên là 8 người, cho đến nay vốn kinh doanh
của công ty đã lên tới gần 20 tỷ đồng với số cán bộ công nhân viên là 300 người
trong đó có 115 người có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước, dẫn đầu cả nước
về số cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
Bảng 2.1. Cán bộ nhân viên của AASC
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Nhân viên
241 231 254 249 300
Số kiểm toán viên 63 74 87 103 115
Thẩm định viên về giá - - - - 4
Tiến sĩ, thạc sĩ 1 3 3 3 8
Học ACCA - 5 5 3 6

Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ chuyên gia là cộng tác viên giàu kinh
nghiệm là các thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư đầu ngành từ các trường đại học trong
nước.
Là người đồng hành phát triển cùng nền kinh tế thị trường, công ty luôn có
những chiến lược mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ phù hợp nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trường. Từ việc chỉ cung cấp các dịch vụ kế toán (giai đoạn
1991-1993) gồm:
 Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán của nhà nước phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp
 Trợ giúp các doanh nghiệp thiết kế và vận hành các mô hình tổ chức bộ máy
kế toán
 Hỗ trợ các doanh nghiệp về mở sổ, ghi sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán,
lập và phân tích báo cáo quyết toán theo đúng quy định
 Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn pháp lệnh tổ chức kế toán như chỉ dẫn, giải
thích, cung cấp các văn bản pháp quy về tổ chức kế toán, các văn bản hướng
dẫn về nghiệp vụ kế toán, thống kê theo yêu cầu của doanh nghiệp
 Cung cấp dịch vụ bồi dưỡng chính sách, chế độ nghiệp vụ về tổ chức kế toán
cho các viên chức và doanh nghiệp
 Cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính, các mẫu biểu in sẵn về tài chính
kế toán theo quy định của nhà nước
Cho đến nay các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp rất đa dạng, gồm:
• Dịch vụ Kiểm toán: là một trong những hoạt động truyền thống của AASC.
Hàng năm, doanh thu từ hoạt động Kiểm toán chiếm trên 70% tổng doanh
thu toàn công ty. Hoạt động kiểm toán của công ty cung cấp cho khách hàng
và những người quan tâm những thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích
tài chính khác nhau, đồng thời hoạt động kiểm toán cũng đưa ra những đề
xuất cho khách hàng phục vụ cho quản lý thông qua thư quản lý và ý kiến tư
vấn
 Kiểm toán BCTC thường niên của các doanh nghiệp, đơn vị HCSN, tổ chức
kinh tế xã hội

 Kiểm toán dự án
 Kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản
 Kiểm toán vốn thành lập và giải thể
 Kiểm toán tuân thủ
 Kiểm toán các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán
 Kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước phục vụ công tác cổ phần hoá và
giám định các tài liệu tài chính kế toán
 Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh
 Giám định tài liệu kế toán tài chính
• Dịch vụ Kế toán
 Lập và ghi sổ kế toán
 Lập báo cáo tài chính định kì
 Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán
 Trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và BCTC, hướng dẫn khách hàng
áp dụng chế độ kế toán tài chính, tư vấn
 Trợ giúp các doanh nghiệp trong việc lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với
yêu cầu quản lý
 Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán
• Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh: Cung cấp các giải pháp tốt
nhất, giúp khách hàng cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, giảm chi phí hoạt động, không ngừng nâng cao doanh thu
 Tư vấn thuế
 Tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản
 Tư vấn quyết toán vốn đầu tư
 Tư vấn cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hay giải thể
 Tư vấn tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách tài chính
 Tư vấn rà soát, chuẩn đoán hoạt động doanh nghiệp nhà nước
 Hướng dẫn thủ tục đăng kí kinh doanh
 Soạn thảo các phương án đầu tư
• Dịch vụ Công nghệ tin học: Các cán bộ, các chuyên viên tin học sẽ tham gia

làm việc trực tiếp với khách hàng từ đánh giá, thiết kế, phát triển, thử
nghiệm đến công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ thông tin.
Công ty cung cấp các phần mềm bao gồm:
 Các phần mềm kế toán cung cấp cho các đơn vị HCSN, các doanh nghiệp,
chủ đầu tư
 Các phần mềm quản lý như phần mềm quản lý TSCĐ, phần mềm quản lý
công văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp, phần mềm quản lý nhân sự
• Dịch vụ Hỗ trợ tuyển dụng và Đào tạo: Công ty hỗ trợ các khách hàng trong
công tác tuyển dụng nhằm tuyển dụng được những nhân viên phù hợp thông
qua tìm kiếm, ra đề thi, phỏng vấn. Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ
đào tạo về tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, đào tạo kiểm toán viên nội
bộ cho các doanh nghiệp lớn có nhu cầu. Công ty có đội ngũ cán bộ giảng
dạy để xây dựng chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện có hiệu quả
nhất.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có 4 chi nhánh, 1 văn phòng
đại diện tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam:
 Chi nhánh Quảng Ninh: Tầng 2 công ty vàng bạc đá quý - Trần Hưng
Đạo - Hạ Long
 Chi nhánh Thanh Hoá: số 25 Phan Chu Trinh - Điện Biên Phủ - thành phố
Thanh Hoá
 Chi nhánh Vũng Tàu: 237 Lê Lợi phường 6 thành phố Vũng Tàu
 Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh: Số 29 Võ Thị Sáu quận I thành phố
Hồ Chí Minh
 Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: 22 Trần Phú thành phố Hải Phòng.
Cùng với sự mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ cung cấp, uy tín của công
ty trong lĩnh vực Tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán được Chính phủ, Bộ
Tài chính, các bộ ngành và nhiều tổ chức tài chính tín dụng quốc tế cũng như
khách hàng đánh giá cao. Mạng lưới khách hàng của công ty ở rất nhiều ngành
nghề lĩnh vực khác nhau là những khách hàng lâu năm và những khách hàng
mới. Có thể kể đến ở đây các khách hàng tiêu biểu mà AASC đã tham gia hợp

tác cung cấp dịch vụ:
 Các doanh nghiệp trong nước như Tổng công ty 90, 91, Tổng công ty Hoá
chất Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty
Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Than Việt
Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam...
 Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Xi măng Nghi
Sơn, Công ty Liên doanh thép VPS-POSCO, Công ty Điện tử Y tế kĩ thuật
cao, Công ty VietsoPetro, Côngty TOYOTA-TC Hà Nội...
 Các dự án quốc tế tài trợ như các dự án nông nghiệp, thuỷ lợi Dầu Tiếng của
WB, dự án khôi phục công trình Thuỷ lợi Đồng bằng Sông Hồng của ADB...
 Các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính như Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội...
 Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm
toán cho các công ty cổ phần, các công ty TNHH và các công ty tư nhân khi
có nhu cầu.
 Các dự án lớn mà AASC đã tham gia kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư là:
Công trình đường dây tải điện 500 KV Bắc Nam, Công trình điện khu vực
phía Bắc, Công trình xây dựng Thuỷ điện Hoà Bình.
2.1.1.3. Tình hình kinh doanh những năm gần đây
Những năm gần đây số lượng hợp đồng mà AASC thực hiện kiểm toán liên
tục tăng. Năm 2003 là 476, năm 2004 là 528 và năm 2005 là trên 700 hợp đồng
bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, doanh nghiệp, dự án quốc tế.
Trong báo cáo tình hình kinh doanh trong 5 năm gần đây tại hội nghị tổng kết
của công ty, số liệu cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt:
Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh của AASC
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu 21174 25972 32274 41005
Lợi nhuận 2033 1920 1977 2756

Tổng nộp NS 2904 3039 3309 3700
TN bình quân/ tháng 2.5 2.7 3.3 4.2
Tốc độ tăng của doanh thu năm sau so với năm trước tương ứng là: 1.23 lần;
1.24 lần 1.27 lần, đây là một chỉ số khả quan và tương đối ổn định. Chỉ sau 3
năm từ 2002 đến 2005, doanh thu của công ty đã tăng gấp đôi, đó là nhờ việc
không ngừng mở rộng mạng lưới khách hàng và đa dạng hoá các loại hình dịch
vụ cung cấp. Cùng với doanh thu tăng thì thu nhập bình quân tháng của cán bộ
công nhân viên cũng tăng cao.
Tháng 7/2005 AASC chính thức gia nhập INPACT quốc tế và trở thành đại
diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam
Tháng 10/2005 AASC đã xuất sắc vượt qua nhiều công ty kiểm toán khác để
trúng gói thầu kiểm toán báo cáo tài chính năm 2005 Tổng công ty Lương thực
Miền Nam. Tháng 12/2005 AASC trúng thầu kiểm toán Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của AASC
Ban giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty, bao gồm Giám đốc
và năm Phó giám đốc. Giám đốc công ty hiện nay là ông Ngô Đức Đoàn, là
người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính và pháp luật về mọi hoạt động của công ty và các chi nhánh trực thuộc.
Ông Lê Đăng Khoa - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách Phòng Kiểm
toán xây dựng cơ bản
Ông Lê Quang Đức - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách phòng Tư
vấn và kiểm toán, phòng Kiểm toán các ngành thương mại, dịch vụ.
Ông Bùi Văn Thảo – Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách phòng Kiểm
toán sản xuất vật chất.
Ông Nguyễn Thanh Tùng - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách chi
nhánh Thanh Hoá, Quảng Ninh và Vũng Tàu
Ông Tạ Quang Tạo - Phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của AASC
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất
Phòng công nghệ thông tin
Phòng tư vấn và kiểm toán
Phòng kiểm toán các dự án
Phòng tài chính kế toán
KHỐI VĂN PHÒNG CÔNG TY
CÁC CHI NHÁNH
Phòng kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng đào tạo và
kiểm soát chất lượng
Chi nhánh Thanh Hoá
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện Hải Phòng
Chi nhánh Vũng Tàu
Chi nhánh Quảng Ninh
Các phòng chức năng:
Phòng Hành chính tổng hợp và Phòng Tài chính kế toán. Các phòng chức
năng được tổ chức hoạt động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty.
 Phòng Hành chính tổng hợp: Có chức năng quản lý hành chính và nhân sự
trong Công ty, đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về lao động, tiền
lương, lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị phục vụ hoạt động
kinh doanh của công ty và công tác quản trị doanh nghiệp, quản lý công văn
được đưa đến hoặc gửi đi từ công ty, sắp xếp và đề bạt cán bộ. Trưởng
phòng hành chính tổng hợp là ông Hoàng San;1 phó phòng và 5 nhân viên.
 Phòng Tài chính kế toán: Gồm 4 người, có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền
của doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh
doanh. Bên cạnh đó, Phòng Tài chính kế toán còn có nhiệm vụ hạch toán các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phòng Tài chính kế toán trực thuộc và chịu sự
quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty.
Các phòng nghiệp vụ
Hiện nay, công ty có một hệ thống các phòng nghiệp vụ thực hiện các hợp
đồng dịch vụ cho khách hàng. Các phòng nghiệp vụ được tổ chức theo mô hình
gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng, các Kiểm toán viên, các Kỹ thuật viên,
các Trợ lý kiểm toán. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám
đốc về hoạt động của phòng.
Công ty có bảy phòng nghiệp vụ được phân chia theo mảng nghiệp vụ
chuyên trách, bao gồm: Phòng Kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ,
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản, Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật
chất, Phòng Kiểm toán các dự án, Phòng Tư vấn và kiểm toán, Phòng Công
nghệ thông tin, Phòng Đào tạo và kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên, các phòng
nghiệp vụ đều thực hiện mảng dịch vụ kiểm toán nói chung đối với mọi loại
hình khách hàng, trong đó mảng dịch vụ chuyên tránh được ưu tiên.
 Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Cung cấp các dịch vụ tư vấn
về kế toán, dịch vụ kiểm toán liên quan đến các ngành sản xuất vật chất.
Ngoài ra phòng này còn thực hiện công tác tiếp thị hình ảnh cho công ty.
Ngoài ra phòng còn thực hiện kiểm toán sang các lĩnh vực khác. Trưởng
phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất là ông Nguyễn Quốc Dũng; 3
phó phòng và 25 nhân viên
 Phòng Kiểm toán thương mại dịch vụ: Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư
vấn và kiểm toán liên quan đến các hoạt động Thương mại dịch vụ như kiểm
toán Ngân hàng, kiểm toán Giao thông vận tải, kiểm toán Bưu điện, và đôi
khi các ngành không phải thương mại dịch vụ. Phòng Kiểm toán Thương
mại dịch vụ có 28 người, trong đó Trưởng phòng là ông Lê Thanh Nghị; 2
Phó phòng và 25 nhân viên.
 Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Tiến hành kiểm toán các Báo cáo quyết
toán các công trình xây dựng cơ bản. Trưởng phòng là ông Vũ Quang
Cường, 2 phó phòng và 21 nhân viên.

 Phòng Kiểm toán dự án: Hiện nay có rất nhiều dự án của rất nhiều tổ chức
chính phủ và phi chính phủ trong nước và ngoài nước ở Việt nam, mà các dự
án này có nhu cầu được kiểm toán. Kiểm toán dự án đang phát triển mạnh
mẽ tại Việt nam. Phòng Kiểm toán các dự án có nhiệm vụ nắm bắt các nhu
cầu Kiểm toán các dư án. Cho tới thời điểm này, thị phần Kiểm toán của
AASC về các chương trình dự án chiếm hơn 20% thị phần Kiểm toán dự án
của cả nước. Phòng gồm 32 người trong đó Trưởng phòng là ông Nguyễn
Minh Hải; 3 phó phòng; 28 nhân viên.
 Phòng Tư vấn và kiểm toán: Tiến hành cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
như : Tư vấn Thuế, tư vấn về thực hiện các quy định pháp luật, tư vấn quyết
toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, thẩm định giá trị tài sản, soạn thảo
các phương án đầu tư, tư vấn cổ phần hóa, sát nhập và giải thể doanh nghiệp.
Các dịch vụ tư vấn này giúp cho khách hàng tìm được những giải pháp hữu
hiệu nhất để vừa bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt
nam, vừa đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
 Phòng Công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính của
công ty. Do công ty còn cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin trong
lĩnh vực Kế toán nên một chức năng hết sức quan trọng của phòng ban này là
sản xuất ra các phần mềm Kế toán và quản lý. Phòng đã hoạt động tương đối
hiệu quả do đó doanh thu của lĩnh vực này chiếm một phần đáng kể trong
tổng Doanh thu của toàn công ty.
 Phòng Đào tạo và kiểm soát chất lượng: Phòng này có trách nhiệm tổ chức
thi tuyển để tuyển dụng nhân viên cho công ty, đào tạo các nhân viên mới,
cập nhật các chủ trương, chính sách mới của Nhà nước phổ biến cho nhân
viên công ty, quản lý đào tạo, tiến hành các khóa học trực tiếp cho các nhân
viên trong công ty. Hàng năm tiến hành sát hạch cho nhân viên cũng như
kiểm soát chất lượng của các Báo cáo Kiểm toán đã được lập. Mục tiêu mà
ban quản lý công ty đặt ra là đào tạo để kiểm soát và kiểm soát để đào tạo
cao hơn, sâu hơn. Từ một ban đào tạo nội bộ, năm 2004, phòng đào tạo và
phòng kiểm soát chất lượng đã sáp nhập và trở thành một bộ phận không thể

thiếu trong cơ cấu của công ty.
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán
BCTC tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
2.2.1. Giới thiệu về khách hàng
Công ty bột mì ABC là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty
lương thực Miền Nam, được thành lập năm 1993 với ngành nghề là sản xuất
kinh doanh lúa mỳ, bột mì, các và các sản phẩm chế biến từ bột mì, các chất phụ
gia chế biến lương thực như bột men, bột nổi, kinh doanh máy móc thiết bị và
phụ tùng của công nghệ xay xát lúa mì, thiết bị vận chuyển bốc dỡ hàng. Với
tổng nguồn vốn kinh doanh là 329.850.141.183đ. Năm 2006 là năm thứ 2
AASC thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính đối với công ty bột mì ABC với
mục đích phát hành báo cáo tài chính năm 2005 của công ty và đưa ra ý kiến tư
vấn nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán tại công ty.
Chi nhánh DEG được thành lập năm 1997 là một đơn vị trực thuộc Công ty
NTTG chuyên sản xuất kinh doanh các loại thép xây dựng. Chi nhánh hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số... do Uỷ ban kế hoạch tỉnh XX (nay
là sổ kế hoạch đầu tư XX) cấp với các hoạt động sản xuất kinh doanh chính như
sau:
- Giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, tiêu thụ các sản phẩm do công ty NTGT sản xuất.
- Là cơ quan đại diện giao dịch của Công ty NTTG tại tỉnh XX
Chi nhánh DEG hạch toán kế toán theo hình thức nhật kí chung, áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995,
các hướng dẫn sửa đổi bổ sung và các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Chi nhánh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nên không thực hiện việc lập
các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) theo mẫu
biểu được quy định mà chỉ lập các báo cáo quyết toán theo các báo cáo hướng
dẫn của công ty. Năm 2006 là năm đầu tiên AASC hợp tác cung cấp dịch vụ
kiểm toán cho chi nhánh DEG nói riêng và Công ty NTTG nói chung. Chi
nhánh có 18 cửa hàng trên toàn bộ tỉnh XX.

2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.2.1. Chấp nhận khách hàng
Hợp đồng kiểm toán của AASC được hình thành và kí kết sau khi tìm hiểu
những thông tin về hình thức sở hữu, loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động
và nhu cầu của khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán thoả thuận về các điều khoản sau:
 Nội dung dịch vụ: Kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2005 kết thúc ngày
31/12/2005
 Các luật định và chuẩn mực: Nghị định số 105/2004/NĐ - CP ngày 30
tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, các Chuẩn mực
kế toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận, các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam do Bộ Tài chính ban hành…
 Trách nhiệm và quyền hạn của các bên
 Báo cáo kiểm toán
 Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
 Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành
 Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
2.2.2.2. Lập kế hoạch tổng quát
Kế hoạch tổng quát định hướng trọng tâm của cuộc kiểm toán bao gồm
 Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm
kiểm toán
 Các điều khoản hợp đồng
 Những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
 Phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục (chọn mẫu hoặc kiểm tra
toàn bộ)
 Yêu cầu về nhân sự
 Các vấn đề khác
Bảng 2.3. Xác định mức trọng yếu đối với Công ty bột mì ABC
XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU

Chỉ tiêu
2005
2005
Min Max
LN trước thuế 4% - 8% 780.281.867 1.560.563.735 19.507.046.686
DT thuần 4% - 8% 1.747.092.152
2
3.494.184.305 436.773.038.093
...
Mức độ trọng yếu xác định theo khung của AASC : 780.281.867 - 1.560.563.735
Mức độ trọng yếu mà kiểm toán viên lựa chọn cho 2005 là 4% Lợi nhuận trước thuế
Trọng yếu phân bổ cho các khoản mục chính:
Khoản mục Balance Sheet Understate Overstate
Tiền 945.837.961 2.943.038 5.886.075
TSCĐ … … …
...
Đánh giá trọng yếu đối với khoản mục tiền tại chi nhánh DEG cũng được
thực hiện tương tự với công ty bột mỳ ABC nhưng khác biệt là chi nhánh DEG
là một đơn vị phụ thuộc của Công ty NTTG nên kiểm toán viên ước tính mức
trọng yếu cho toàn công ty NTTG và phân bổ cho từng đơn vị thành viên rồi từ
con số đó phân bổ chi tiết cho từng khoản mục.
Mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục tiền của chi nhánh DEG là
- Understate: 6.524.392
- Overstate: 13.048.784
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ thống nhân sự kế toán và đối
với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tại công ty bột mỳ ABC thông qua bảng câu hỏi
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng 2.4. Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán Công ty bột mì ABC
Bước công việc
Có Không

Không
áp dụng
Ghi chú
1. Việc phân công công việc cho các nhân
viên kế toán có được cập nhật thường
xuyên không?

2. Có các văn bản qui định chức năng của
các nhân viên kế toán không?

3. Các nhân viên kế toán có được đào tạo
qua trường lớp chính qui hay không?

4. Các nhân viên kế toán có làm việc trong
ngày nghỉ không?

5. Hoạt động của bộ máy kế toán có được
ghi trong quy chế kiểm soát nội bộ của
công ty không (Điều lệ, Quy chế tài
chính, Nội quy...)

6. Trong công ty có bộ phận Kiểm toán nội
bộ hay Ban kiểm soát không?

Bảng 2.5. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Bước công việc Có Không Không
áp dụng
Ghi
chú
1. Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có

do một người đảm nhận không?

2. Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu
với thủ quỹ không?

3. Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được thực
hiện thường xuyên không?

4. Các khoản tiền thu về có được gửi ngay
vào Ngân hàng không?

5. Việc đối chiếu với Ngân hàng có được
thực hiện hàng tháng, hàng quý không?

6. Các khoản tiền ngoại tệ có được theo dõi
riêng không?

7. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được
ghi chép dựa trên chứng từ không?

8. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được
ghi sổ đúng kỳ không?

9. Các phiếu thu, phiếu chi, UNC, UNT,
séc, ... có được phát hành theo đúng quy
trình và thủ tục đã đề ra? Quy trình đã đề
ra có phù hợp với các quy định hiện hành
của Nhà nước?

Bước công việc Có Không Không

áp dụng
Ghi
chú
10.Có lập kế hoạch ngân quỹ? Kế hoạch chi
tiêu? định mức tồn quỹ?

11.Quy định về lập báo cáo quỹ theo ngày,
tháng, năm như thế nào? Ban Giám đốc có
soát xét?

Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản tiền:
Khá Trung bình

Yếu
2.2.2.3. Chương trình kiểm toán khoản mục tiền
Đây là chương trình mẫu kiểm toán khoản mục tiền tại AASC. Kiểm toán
viên thực hiện các bước theo hướng dẫn của chương trình này. Trong quá trình
kiểm toán tuỳ theo tình hình của khách hàng, kiểm toán viên có thể bổ sung hay
lược bỏ bớt một số thủ tục.
Bảng 2.6. Chương trình kiểm toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
AASC
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty bột mỳ ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005-31/12/2005
Tham chiếu: CS1

×