Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.68 KB, 34 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
cở sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Thuật ngữ kiểm toán thực sự xuất hiện và đợc sử dụng ở nớc ta từ hơn
chục năm cuối thế kỷ XX do vậy các cách hiểu và cách dùng khái niệm này cha đ-
ợc thống nhất.
ở các nớc có nền kinh tế phát triển, nói đến kiểm toán thờng là nói đến kiểm
toán độc lập và chủ yếu là kiểm toán BCTC, đã có nhiều quan điểm đồng nhất giữa
kiểm toán độc lập với kiểm toán BCTC. Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm
toán của Vơng Quốc Anh Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến
về bảng khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để
thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên
quan. Theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán Mỹ (American Accounting
Association - AAA) cho rằng: Kiểm toán là một quá trình có hệ thống nhằm thu
thập và đánh giá bằng chứng có liên quan đến việc xác nhận của kiểm toán viên
chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của
các tài liệu, sổ kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, hội đồng, tổ chức đoàn thể,
tổ chức xã hội khi có yêu cầu của đơn vị này. Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế
toán quốc tế (International Federation of Accountants - IFAC) thì: Kiểm toán là
việc kiểm tra và trình bày ý kiến của kiểm toán viên độc lập về BCTC.
Tóm lại, có nhiều cách giải thích khác nhau về kiểm toán báo cáo tài chính
nhng chung quy đều khẳng định rằng đối tợng kiểm toán báo cáo tài chính là các
BCTC, chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính là các kiểm toán viên chuyên nghiệp. Vì
vậy, có thể kết luận rằng kiểm toán BCTC là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận
xét của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý, hợp thức và tính hợp pháp của
BCTC dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
1
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
1.1.2. Đối tợng kiểm toán báo cáo tài chính
Đối tợng trực tiếp của kiểm toán báo cáo tài chính là các BCTC với những
thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể do đơn vị đ-
ợc kiểm toán (khách hàng) lập ra. Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 200 về Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
BCTC thì:"BCTC là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của đơn vị". Mỗi thông tin chứa đựng trong bảng khai tài chính trên một khoản
mục cụ thể đều mang trong nó nhiều mối quan hệ theo những hớng khách nhau:
giữa khoản mục này với khoản mục có liên quan, giữa số tiền ghi trên khoản mục
với số d hoặc số phát sinh của các tài khoản tơng ứng, giữa thông tin trên từng
khoản mục với các qui tắc xác lập chúng... Do đó, kiểm toán BCTC thực chất là
kiểm toán các tài liệu kế toán, các hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp.
Khi tiến hành kiểm toán BCTC, có hai hớng mà kiểm toán viên có thể tiếp cận
là theo khoản mục hoặc theo chu trình.
Tiếp cận BCTC theo khoản mục là cách mà kiểm toán viên phân chia BCTC
thành từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo yếu tố cấu thành BCTC.
Tiếp cận BCTC theo chu trình là cách phân chia BCTC thành các chu trình
căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các
yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính.
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhận đợc sự quan tâm của rất nhiều
đối tợng nh Nhà nớc, bản thân doanh nghiệp, ngân hàng, các nhà đầu t, các tổ chức
tài chính và các nhà cung cấp. Tuy các đối tợng này quan tâm tới BCTC ở các góc
độ khác nhau song trớc hết họ cần đợc đảm bảo rằng các BCTC là trung thực và
đáng tin cậy.
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là đảm bảo tính trung thực và độ tin cậy cao
làm căn cứ quyết toán thuế đối với nhà nớc và là cơ sở cho việc ra quyết định của

các nhà đầu t. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS số 200, khoản 11 nêu rõ
2
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa
ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Thêm vào đó, mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc những tồn tại, sai sót của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB nhằm nâng
cao chất lợng công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.1.4. Phơng pháp kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.4.1. Phơng pháp kiểm toán cơ bản (Thử nghiệm cơ bản)
Phơng pháp kiểm toán cơ bản là phơng pháp kiểm toán đợc thiết kế, sử dụng
để thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu do kế toán cung cấp nghĩa là
mọi thử nghiệm, phân tích, đánh giá đều dựa vào các số liệu này. Phơng pháp kiểm
toán cơ bản gồm kỹ thuật phân tích và kỹ thuật kiểm tra chi tiết.
Kỹ thuật phân tích là việc xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối quan hệ và tỷ
lệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Kỹ thuật này giúp kiểm toán viên khai thác bằng chứng
kiểm toán nhanh chóng thông qua việc xác định những sai lệch về thông tin, những chỉ
tiêu bất thờng trên BCTC từ đó kiểm toán viên xác định mục tiêu, phạm vi, quy mô,
khối lợng công việc cần thực hiện.
Kỹ thuật khảo sát chi tiết các nghiệp vụ và số d tài khoản
Kỹ thuật khảo sát chi tiết nghiệp vụ là kỹ thuật xem xét các nghiệp vụ từ khi
phát sinh đến khi lập BCTC.
Kỹ thuật khảo sát chi tiết số d tài khoản là kỹ thuật khảo sát các cơ sở dẫn
liệu của số d các tài khoản.
Việc sử dụng kết hợp hai kỹ thuật này cho phép kiểm toán viên có thể dễ dàng

phát hiện ra những gian lận và sai sót trong quá trình ghi chép và xử lý số liệu.
Đồng thời nó khẳng định và tăng thêm độ tin cậy của những bằng chứng đã thu
thập giúp cho kiểm toán viên đa ra quyết định có mở rộng hay thu hẹp quy mô mẫu
kiểm toán cần thử nghiệm.
3
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
1.1.4.2. Phơng pháp kiểm toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát)
Khác với phơng pháp kiểm toán cơ bản, phơng pháp kiểm toán tuân thủ đợc
thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Đặc trng cơ bản của phơng pháp này là mọi thử nghiệm
phân tích, đánh giá và kiểm tra đều dựa vào quy chế KSNB của doanh nghiệp. Do
vậy, điều kiện áp dụng đối với phơng pháp này là hệ thống KSNB của doanh nghiệp
phải hiệu quả và kiểm toán viên có thể tin tởng vào hệ thống KSNB đó.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải kết hợp chặt
chẽ hai phơng pháp này vì phạm vi và mức độ vận dụng phơng pháp kiểm toán cơ
bản tuỳ thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống KSNB doanh nghiệp. Trong khi đó,
việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB lại đợc thực hiện bởi phơng pháp
kiểm toán tuân thủ.
1.2. Chu trình hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán
1.2.1. Bản chất của hàng tồn kho
1.2.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - " Hàng tồn kho " thì hàng tồn kho là
những tài sản:
- Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thờng
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Nh vậy, có rất nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào từng loại hình

doanh nghiệp. Trớc hết phải thấy đợc hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh
nghiệp biểu hiện dới hình thái vật chất, có thể đợc mua ngoài hoặc tự sản xuất để
phục vụ cho mục đích sản xuất .Đối với các doanh nghiệp thơng mại, HTK chủ yếu
là hàng hóa mua về để chờ bán, đối với các doanh nghiệp sản xuất HTK thờng bao
gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng cho sản xuất, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hoàn thành chờ bán.
1.2.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hởng đến công tác kiểm toán
4
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm
toán cũng nh trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Kiểm toán HTK th-
ờng đợc coi là một trong những công việc quan trọng, mất nhiều thời gian nhất đối với
mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Sở dĩ kiểm toán HTK quan trọng nh vậy là vì:
- Hàng tồn kho thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lu động
của doanh nghiệp, các nghiệp vụ liên quan đến HTK diễn ra thờng xuyên, do đó rất
dễ xảy ra các gian lận và sai sót với quy mô lớn, ảnh hởng trọng yếu đến BCTC.
- Trong kế toán có nhiều phơng pháp khác nhau để xác định giá trị của HTK
nh: phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp giá thực tế đích danh, phơng pháp
nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc... nếu áp dụng các phơng pháp
khác nhau sẽ đa ra những kết quả khác nhau. Điều này có ảnh hởng trực tiếp tới giá
trị HTK, đặc biệt là giá vốn hàng bán dẫn đến có thể gây ra sai sót trên bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp đợc bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác
nhau, do nhiều ngời quản lý, với mỗi loại HTK khác nhau thì điều kiện bảo quản
cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng loại. Vì thế mà công việc kiểm kê,
quản lý và sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra gian lận, sai sót.
- Thêm vào đó có một số khoản mục HTK rất khó đánh giá, phân loại nh các
linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, tác phẩm nghệ thuật,

kim khí quý, đá quý, hoá chất... do đó việc xác định chất lợng và giá trị HTK luôn
là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác.
- Chu trình HTK có liên quan trực tiếp đến nhiều chu trình khác nh chu trình
mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lơng và nhân
viên... vì vậy khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên cần quan tâm đến mối liên
quan của chúng trong một hệ thống để phát hiện ra những sai sót có tính chất dây
chuyền.
1.2.2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho gắn với quá trình kiểm soát
1.2.2.1. Chức năng mua hàng
Để đạt đợc sự KSNB hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng, doanh nghiệp
thờng phải tổ chức một bộ phận riêng biệt chuyên thực hiện chức năng mua hàng,
5
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
bộ phận này có trách nhiệm mua hàng nhng không có quyền quyết định mua.
Nghiệp vụ mua hàng bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu về vật
t hàng hoá dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu này phải đợc kiểm tra và
thông qua bởi cấp có thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua.
1.2.2.2. Chức năng nhận hàng
Hàng hoá, vật t mua về trớc khi nhập kho phải đợc kiểm nhận bởi phòng
nhận hàng về số và chất lợng hàng nhập có phù hợp với nhu cầu mua (theo đơn đặt
hàng) hay không. Để kiểm soát và bảo đảm an toàn, bộ phận nhận hàng phải độc
lập với các phòng mua hàng và phòng vận chuyển. Sau khi tiến hành kiểm tra (kết
quả là biên bản nhận hàng hay phiếu nhận hàng) hàng hoá vật t đợc chuyển tới bộ
phận kho.
1.2.2.3. Chức năng lu kho
Hàng chuyển tới kho sẽ đợc kiểm tra về số lợng, chất lợng rồi tiến hành nhập
kho, mỗi lần nhập kho, thủ kho phải ghi rõ số lợng, chất lợng, quy cách thực nhập
vào Phiếu nhập kho. Sau đó, thủ kho chuyển Phiếu nhập kho lên phòng kế toán để

thông báo số lợng hàng nhập khoểnTong khâu này kiểm toán viên cần khảo sát quá
trình bảo quản hàng tồn kho nh điều kiện hệ thống kho tàng, bến bãiđánh giá
trình độ, trách nhiệm, tính trung thực và đáng tin cậy của thủ kho.
1.2.2.4. Chức năng xuất kho vật t hàng hoá
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý, trong bất kỳ
trờng hợp xuất hàng nào, bộ phận kho cũng yêu cầu ngời nhận vật t phải có Phiếu
yêu cầu sử dụng vật t đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.5. Chức năng sản xuất
Việc sản xuất đợc kiểm soát chặt chẽ thông qua kế hoạch sản xuất nhằm bảo
đảm cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng,
tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá đồng thời phải bảo đảm chuẩn bị đầy đủ các yếu
tố về nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ. Sản phẩm sau
khi kết thúc quá trình sản xuất luôn đợc kiểm định chất lợng trớc khi nhập kho
thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động kiểm soát này nhằm phát hiện ra
6
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
những sản phẩm hỏng hoặc kém chất lợng đồng thời ngăn tình trạng giá trị HTK
cao hơn giá trị thực của nó.
1.2.2.6. Chức năng lu kho thành phẩm
Sau khi đã đợc kiểm tra chất lợng, sản phẩm sẽ đợc nhập kho chờ bán. Để
nhập kho thành phẩm cần phải xác định đợc số lợng và giá thành của thành phẩm
nhập kho. Khi thành phẩm đã đợc nhập kho, phiếu nhập kho đợc chuyển lên phòng
kế toán để thông báo số lợng thành phẩm đã nhập kho.
1.2.2.7. Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Để xuất thành phẩm ra khỏi kho phải có sự phê chuẩn của ngời có trách
nhiệm. Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho lập phiếu xuất kho.
Hệ thống KSNB đợc xây dựng dựa trên các chức năng của chu trình hàng tồn
kho căn cứ theo dòng vận động của hàng tồn kho. Một hệ thống KSNB tốt sẽ giúp

doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, đồng thời nó cũng giúp kiểm toán
viên có thể giảm bớt số lợng các thủ tục kiểm toán cơ bản, tập trung thu thập bằng
chứng thông qua một số lợng lớn các thử nghiệm kiểm soát nhằm tạo hiệu quả cao
trong công việc kiểm toán.
1.2.3. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
1.2.3.1. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Hàng tồn kho phải đợc theo dõi và hạch toán cả về mặt giá trị và hiện vật, do
đó kế toán hàng tồn kho phải sử dụng phơng pháp hạch toán chi tiết theo chủng
loại, quy cách vật t, hàng hoá theo từng địa điểm quản lý và sử dụng. Hàng tồn kho
phải luôn đảm bảo sự khớp đúng cả về mặt giá trị và hiện vật, giữa số lợng thực tế
với số lợng trên sổ kế toán. Theo chế độ kế toán hiện nay, doanh nghiệp có thể chọn
một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
7
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Thực tế cho thấy phơng pháp thẻ song song đợc sử dụng phổ biến trong việc
hạch toán chi tiết vật t tại các doanh nghiệp.
1.2.3.2. Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh nghiệp thờng xuyên biến động.
Tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh, đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một phơng pháp cho phù hợp với đơn
vị mình. Theo chế độ kế toán hiện hành có hai phơng pháp hạch toán HTK đợc sử
dụng là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá, thành
phẩm trên sổ kế toán.

Các tài khoản liên quan đến hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên gồm: TK 151 - Hàng mua đang đi trên đờng; TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu; TK 153 - Công cụ, dụng cụ; TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang; TK 155 - Thành phẩm; TK 156 - Hàng hoá; TK 157 -
Hàng gửi đi bán; TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"...
Hiện nay, do yêu cầu chính xác và tính kịp thời của việc cung cấp thông tin
nên phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc sử dụng rộng rãi hơn cả. Bởi theo phơng
pháp này doanh nghiệp có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn của từng loại HTK
tại bất kỳ thời điểm nào giúp kế toán chủ động hơn trong công tác quản lý vật t.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và kết hợp với lợng hàng nhập trong kỳ để tính ra giá trị của vật t, hàng hoá đã xuất
dùng trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình
nhập, xuất kho vật t, hàng hoá ở các TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu; TK 153 -
Công cụ, dụng cụ; TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; TK 155 -
8
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Thành phẩm; TK 156 - Hàng hoá. Các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị vật t,
hàng hoá tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, việc nhập vật t,
hàng hoá hàng ngày đợc phản ánh trên TK 611 - Mua hàng.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ
khối lợng công việc hạch toán nhng lại không đáp ứng đợc yêu cầu về độ chính xác
của chỉ tiêu giá trị hàng xuất dùng và xuất bán. Do đó, phơng pháp này ít đợc sử
dụng và thờng chỉ đợc sử dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá
khác nhau, việc xuất dùng và xuất bán diễn ra thờng xuyên nh tại các cửa hàng bán
lẻ.
Việc tính giá HTK tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý. Các doanh nghiệp cần áp dụng một cách nhất quán các phơng pháp sau
(nếu có bất cứ sự thay đổi nào thì phải giải trình một cách rõ ràng trong Thuyết
minh báo cáo tài chính):
- Phơng pháp bình quân gia quyền: đợc tính theo giá trung bình của từng
loại HTK đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập hàng.
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là HTK đợc
mua trớc hoặc sản xuất trớc thì xuất trớc. Theo phơng pháp này thì giá trị của hàng
xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của HTK đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là HTK đợc
mua sau hoặc xuất sau thì đợc xuất trớc. Theo phơng pháp này thì giá trị của hàng
xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
HTK đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Các tài liệu kế toán thờng bao gồm:
- Các chứng từ nh: phiếu nhập xuất kho vật t, hàng hoá, sản phẩm dở dang,

thành phẩm.
9
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
- Các bảng kê chứng từ gốc
- Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp HTK
- Các báo cáo tài chính
- Các tài liệu khác: đơn đặt mua hàng, quy chế về kiểm kê tài sản, các hợp
đồng kinh tế, các văn bản liên quan đến lập dự phòng, xử lý thừa thiếu HTK hoặc
HTK h hỏng...
10
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
10
TK 111,112,331 TK 152 TK 621
Mua NVL
Tập hợp CP
K/C chi phí
TK 1331
TK 622TK 334,338
TK 627
K/C CP NCTTTập hợp CP NCTT
Tập hợp CP SXC
K/C CP SXC
TK 152,153,111,331
VAT được khấu trừ
TK154
TK155
TK 632
TK157

TK1561
TK111,112,331
TK1331
TK1562
HGB được chấp nhận
TK157
Thành phẩm
Xuất hàng gửi bán
VAT khấu trừ
CP thu mua
Tiêu thụ không qua nhập kho
Phân bổ
Mua hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
11
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán HTK theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
12
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
12
K/c NVL tồn đầu kỳ
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c CPNVLTT
Tập hợp CPNCTT
Tập hợp CPSXC
Cuối kỳ
K/c CPĐ

K/c giá trị thành phẩm
K/c CPĐ đầu kỳ
Giá trị NVL sdụng trong kỳ
Giảm giá hoặc trả lại
hàng
K/c CPSXC hoặc phân bổ cho đối tợng tính giá thành
Trị giá NVL mua trong kỳ
K/c NVL tồn đầu kỳ
TK 155,157
TK 627
TK 111,112,331,214
TK 111,112,331,311
TK 133
TK 334,338 TK 622
TK 154
TK 621
TK 133
TK 111,112,331,311
TK 632TK 631TK 154TK 151,152TK 611TK 151,152
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
1.3. Nội dung kiểm toán hàng tồn kho
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Việc xây dựng mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho nhằm giúp cho kiểm toán
viên thu thập các bằng chứng cần thiết để đi đến kết luận kiểm toán đối với hàng
tồn kho.
Mục tiêu của kiểm toán viên khi kiểm toán chu trình hàng tồn kho là:
- Đánh giá hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho;
- Xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, khẳng định tính đầy đủ của
hàng tồn kho, quyền và nghĩa vụ của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ;
- Khẳng định tính đúng đắn trong việc đo lờng và tính giá hàng tồn kho;

- Bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho phù hợp với chế độ quy
định.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về hàng tồn kho đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 1: Các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số d
Sự hiện hữu hoặc
phát sinh
Tất cả các nghiệp vụ mua hàng
đã ghi sổ thể hiện số hàng hoá
mua trong kỳ.
Hàng tồn kho đợc phản ánh trên
bảng cân đối kế toán là thực sự
tồn tại.
Tính đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho
xảy ra trong kỳ đều đợc phản ánh
trên sổ sách kế toán và các báo
cáo
Số d tài khoản hàng tồn kho đã
bao hàm tất cả nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá hiện có tại thời điểm lập bảng
cân đối kế toán
Quyền và nghĩa vụ
Doanh nghiệp có quyền sở hữu và
sử dụng đối với số hàng tồn kho
đã ghi trên sổ sách kế toán của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền đối với số

d hàng tồn kho tại thời điểm lập
Bảng cân đối kế toán
Đo lờng và tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng
hoá thu mua, giá thành sản phẩm,
sản phẩm dở dang phải đợc xác
định chính xác và phù hợp với
quy định của chế độ kế toán hiện
hành và các nguyên tắc kế toán
chung đợc chấp nhận.
Số d hàng tồn kho phải đợc phản
ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị
thuần của nó tuân theo chế độ kế
toán hiện hành hoặc các nguyên
tắc chung đợc chấp nhận.
Trình bày và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan tới hàng
tồn kho phải đợc xác định và
phân loại đúng đắn trên các báo
cáo tài chính
Số d hàng tồn kho phải đợc phân
loại và sắp xếp đúng vị trí trên
Bảng cân đối kế toán. Các giải
trình có liên quan tới sự phân loại,
căn cứ để tính giá và phân bổ hàng
tồn kho phải thích đáng.
13
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
13

×