Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.76 KB, 31 trang )

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng
nguyên vật liệu tại công ty dệt kim đông xuân
2.1 Đặc điểm chung của công ty dệt kim đông xuân:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty dệt kim Đông Xuân với tên giao dịch DOXIMEX đợc thành lập từ
năm 1959, là doanh nghiệp nhà nớc đầu tiên của ngành dệt kim Viêt Nam. Trụ
sở chính của công ty đặt tại trung tâm Hà Nội 67 Ngô Thì Nhậm rất thuận tịên
cho việc giao dịch và quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nớc.
Với dây truyền sản xuất hoàn chỉnh từ dệt ,xử lý hoàn tất, cắt may, in, thêu bằng
các thiết bị hiện đại bằng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, CHLB Đức,
Italia .Các sản phẩm của công ty đã đáp ứng đ ợc các yêu về chất lợng, đặc
biệt là mặt hàng dệt kim 100% Côtton luôn đợc khách hàng trong và ngoàI nớc
a chuộngvà giữ đợc uy tín trong suốt hơn 40 phát triển.
Các sản phẩm của Đông Xuân đa dạng với nhiều kiểu dệt Single, Rip, Interlock,
Kanoko, Milano, tạo vòng cào bông .thích hợp cho mọi đối t ợng trong sinh
hoạt hàng ngày, hoạt động thể dục thể thao, du lịch .
Năng lực sản xuất hiện nay từ 10 đến 14 triệu sản phẩm/năm. Trong đó phần lớn
xuất sang thị trờng Nhật Bản, EU và một số nớc trong khu vực thu về một lợng
ngoạI tệ lớn. Diện tích nhà xởng trên 30.000 m2 gồm 6 xí nghiệp thành viên
( XN dệt, XN xử lý hoàn tất, 3 XN may và XN cơ khí động lực ) với tổng số lao
động trên 1500 ngời, trong đó có 85% công nhân kỹ thuật lành nghề, 8% kỹ s
và cử nhân kinh tế, bộ máy điều hành tinh giảm có kinh nghiệm và cơ chế quản
lý trực tuyến luôn đảm bảo yêu cầu cao của khách hàng.
Trở lại 44 năm trớc đây, ngày 13-04-1959 nhà máy dệt kim Đông Xuân đợc
khánh thành và đi vào hoạt động. Trong những ngày đầu cơ sở sản xuất tại 67
Ngô Thì Nhậm- Hà Nội chỉ gồm 4 phân xởng với 380 lao động. Dây truyền
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
thiết bị gồm 180 máy chủ yếu là của Trung Quốc với công suất 1 triệu sản
phẩm/năm. Sản phẩm bao gồm quần áo dệt kim các loại, khẩu trang, thắt lng
phục vụ nhu cầu trong nớc và quốc phòng. Bắt đầu từ thập niên 70 công ty đợc


giao thêm nhiệm vụ làm hàng xuất khẩu sang các nớc thuộc Liên Xô cũ, Mông
Cổ, Lào, Ba Lan, Hungari ... Đ ợc sự đồng ý của tổng công ty và với năng lực
tích luỹ công ty mở rộng sản xuất phát triển thêm 2 cơ sở nữa 250 và 524 Minh
Khai Hà Nội.
Đến năm 1986 đờng lối đổi mới của Đảng và chính sách mở cửa của nhà nớc đã
mở ra hớng phát triển mới cho công ty Đông Xuân. Trên cơ sở đầu t, đổi mới
thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ động vơn ra thị trờng mới. Năm
1987 sản phẩm của công ty đã đợc xuất khẩu sang Bắc Âu, Tây Âu và bắt đầu
thăm dò thị trờng Nhật Bản. Năm 1989 công ty đã ký thoả thuận hợp tác dài hạn
với khách hàng Nhật Bản từ năm 1989 đến1999 và hiện nay đã ra hạn thêm 10
năm ( đến năm 2009 ). Bên cạnh đó công ty vẫn tiếp tục phát triển các mối quan
hệ thơng mại với bạn hàng EU ( Đức, Hà Lan, Pháp ....)
Ngày 19-08-1992 Bộ công nghiệp quyết định đổi tổ chức hoạt động của nhà
máy thành công ty dệt kim Đông Xuân với tên giao dịch là DOXIMEX.
Với định hớng sản xuất, kinh doanh chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, thị trờng đòi
hỏi cao về chất lợng, quy cách, mẫu mã sản phẩm đa dạng, thời hạn giao hàng
nghiêm ngặt và khả năng cạnh tranh cao, công ty không ngừng đầu t thiết bị
hiện đại và công nghệ tiên tiến để đáp ứng nhu cầu này. Hơn 10 năm qua sản
phẩm của công ty đã khẳng định vị trí vững vàng trên thị trờng trong và ngoài n-
ớc đặc biệt là Nhật Bản, Đức, Pháp . . .
Tuy vậy công ty vẫn luôn quan tâm tới thị trờng trong nớc, tham gia các hội trợ
triển lãm để giới thiệu sản phẩm, đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng và đã đợc
thị trờng chấp nhận 2 năm liền 2000 và 2001 công tyđợc báo Kinh tế Sài Gòn
trao danh hiệu
Hàng Việt Nam chất Lợng cao đợc khách hàng a chuộng.
2 2
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
Trải qua hơn 40 năm phát triển công ty dệt kim Đông Xuân luôn là doanh
nghiệp nhà nớc đầu tiên có công nghệ xử lý hàng dệt kim 100% côtton có chất
lợng cao, là doanh nghiệp dệt may đầu tiên có sản phẩm xuất khẩu đợc cấp dấu

chất lợng cao của Việt Nam. Công ty xứng đáng là doanh nghiệp trung tâm,
doang nghiệp đầu đàn của ngành dệt kim Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty:
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm
đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu cho các cấp lãnh đạo đồng thời cũng tiện cho
việc đa ra chỉ thị, mệnh lệnh từ lãnh đạo, cấp trên xuống cấp dới một cách
nhanh chóng kịp thời.
Bộ máy quản lý là ban lãnh đạo gồm 3 ngời: tổng giám đốc và 2 phó tổng
giám đốc
+ Tổng giám đốc là ngời có quyền cao nhất, quyết định và chỉ đạo mọi
hoạt động sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, bộ công
nghiệp và toàn bộ công ty.
+ Hai phó tổng giám đốc (một phụ trách kỹ thuật, một phụ trách về kỹ
thuật thơng mại) cùng với trợ lý tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc.
Bên dới là hệ thống các phòng ban có chức năng sau:
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng giá thành, lên kế
hoạch sản xuất hàng tháng và điều động tiến trình thực hiện, quản lý vật t
tiêu thụ sản phẩm, quản lý kho, theo dõi và tập hợp các hợp đồng, quản lý
lao động và xây dựng chế độ lao động tiền lơng.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý các quy trình công nghệ trên toàn bộ
dây truyền sản xuất, thiết kế mẫu dệt may, tham gia đàm phán với khách
hàng về phơng diện kỹ thuật của sản phẩm, kiểm nghiệm các tiêu chuẩn do
khách hàng đề ra.
3 3
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi,tính toán hoạt động sản
xuất của công ty, đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất ,kinh
doanh, hạch toán lỗ, lãi trong sản xuất kinh doanh , thực hiện phân phối theo
lao động và thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nớc.

- Phòng quản lý chất lợng: Có chức năng kiểm tra, quản lý chất lợng sản
phẩm, việc thực hiện tiêu chuẩn về mọi mặt của sản phẩm, đề ra các biệnn
pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, kiểm nghiệm các tiêu chuẩn do khach
hàng đề ra.
- Khối văn phòng đoàn thể nh: Đảng bộ, Công đoàn, đoàn thanh niên, y tế
nhà trẻ . . . có vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong
công ty ,
- Văn phòng: là bộ phận giải quyết các công việc hành chính, tiếp khách,
chuyển chủ trơng của lãnh đạo đến các đơn vị, bảo vệ trị an.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty dệt kim Đông Xuân
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu tập
trung. Biên chế của phòng kế toán hiện nay là 18 ngời trong đó có một kế toán
trởng là ngời trịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị, hai
phó trởng phòng (một phụ trách về kế toán tính giá thành, một phụ trách về tiêu
thụ và thuế. Ngoài ra phòng kế toán còn có các bộ phận kế toán có phần hành
nh sau:
+ Bộ phận kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Tiến hành thực hiện nhiệm
vụ kế toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu, ccdc (hạch toán chi
tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển), lên báo cáo nhập, xuất
vật t, nộp báo cáo cho bộ phận hạch toán giá thành, hàng tháng lập sổ chi tiết tài
khoản 331 phải trả ngời bán, nhật ký chứng từ số 5, bảng kê số 3 bảng
tính giá thành thực tế vật liệu, CCDC, bảng phân bổ số 2 bảng phân bổ
nguên liệu, vật liệu, CCDC.
4 4
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
+ Bộ phận kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ tính toán, chi trả l-
ơng và BHXH,BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả khác cho công nhân viên, lập
bảng theo dõi và thanh toán lơng, bảng phân bổ số 1 Bảng phân bổ tiền l-
ơng và các khoản phải trả
+ Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo các đối tợng sử dụng để tính
giấ thành của các thành phẫm trong tháng, lập bảng kê số 4.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ tổng hợp
tất cả các số liệu do kế toán các bộ phận chuyển sang để lên cân đối và lập báo
cáo tài chính, căn cứ vào các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái, sau đó lập
Bảng cân đối kế toán và Bảng tổng kết tài sản, theo dõi tình hình biến động
của TSCĐ, tiến hành trích khấu hao hàng tháng, lập bảng phân bổ số 3
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và Biểu theo dõi tăng, giảm TSCĐ
đang dùng và trích khấu hao
+ Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán bao gồm
- Một nhân viên thanh toán về tiền mặt:có nhiệm vụ viết phiêu thu, phiếu chi,
ghi sổ quỹ, ghi nhật ký chứng từ số 1.
- Hai kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi về ngoại tệ, mở LC,
theo dõi về tiền VNĐ, cuối tháng ghi vào bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số
2, nhật ký chứng từ số 4, nhật ký chứng từ số 3, nhật ký chứng từ số 10
- Thủ quỹ tiền mặt: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt (ngân phiếu) tại quỹ của
công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để thu, chi quy, ghi sổ quỹ phần
thu, chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
+ Bộ phận kế toán tiêu thụ và thuế bao gồm:
- Một phó trởng phòng làm công tác tổng hợp xuất,nhập tồn kho tổng hợp
thành phẩm và vào các bảng kê số 8, là báo cáo nhập-xuất-tồn kho tổng hợp
thành phẩm cuối quý lên các sổ tổng hợp, sổ thanh toán, làm báo cáo xác
5 5
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
định kết quả kinh doanh, đồng tổng hợp đồng tổng hợpời theo dõi thuế VAT
đầu ra.
- Một kế toán theo dõi công nợ, thuế tạm nhập tái xuất, có nhiệm vụ giải
quyết các vấn đề về thuế nhập khẩu vật liệu và thuế xuất khẩu thành phẩm.
- Một kế toán theo dõi thuế VAT đầu vào: Căn cứ vào các hoá đơn GTGT,
hàng ngày kế toán vào sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào. Cuối tháng tập hợp

chi phí các hoá đơn, số liệu liên quan đến thuế VAT đầu vào ở các bộ phận
kế toán vật liệu, kế toán tiền lơng, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân để lập
Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá mua vào và nộp cho cục thuế để
thanh quyết toán. Ngoài ra, phòng còn có:
.Một nhân viên kế toán huy động vốn : Có nhiệm vụ theo dõi lập sổ và các
chứng từ thanh toán tiền tiết kiệm do các công nhân viên của công ty và các cá
nhân, tập thể từ bên ngoài gửi vào.
.Một nhân viên máy tính có nhiệm vụ sử dụng và hớng dẫn sử dụng máy vi tính
phục vụ cho công tác kế toán.
Nh vậy toàn bộ công tác kế toán của công ty đợc làm tập trung tại phòng
kế toán. Tại các xí nghiệp thành viên chỉ có các nhân viên chỉ các nhân viên
thống kê tập hợp các số liệuvà ghi chép ban đầu gửi lên cho phòng kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty dệt kim đông xuân

6
Kế toán trởng
6
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu

Do quy trình công nghệ sản xuất liên tục, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phức tạp, vì vậy công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ dồng
thời kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Về hệ thống
tài khoản kế toán công ty thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Hiện nay công ty
dã và đang thực hiện cơ giới hoá trong công tác kế toán đó là trang bị máy vi
tính trong công việc tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần phải có sự đầu t nhiều
hơn nữa về con ngời và trang thiết bị.
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty dệt kim Đông
Xuân
7
Phụ

trách
máy vi
tính
KT
huy
động
vốn
Thủ
quỹ
KT
tiêu
thụ và
thuế
KT
tập hợp
CP &
GT
KT
Tiền
Lơng
KT
TSCĐ
kiêm
KTTH
Kế
toán
vật
liệu
KT
vốn

bằng
tiền&
thanh
toán
Sổ quỹChứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng kêBảng phân bổ
7
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
Trình tự ghi sổ:
1. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT
liên quan (hoặc các bảng kê, bảng phân bổ, sau đó mới ghi vào
NKCT).
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh trong các
NKCT, BK thì đợc ghivào các sổ chi tiết.
3. Các chứng từ thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào
các BK, NKCT liên quan.
4. Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các
BK, NKCT liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái.
5. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết
6. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan.
7. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quy trình công nghệ của công
ty dệt kim Đông Xuân:
Để sản xuất ra một sản phẩm may mặc cần phải có nhiều công đoạn sản
xuất khác nhau. Tại công ty dệt kim Đông Xuân sản phẩm thờng đợc sản xuất
hàng loạt theo đơn đặt hàng và có quy trình công nghệ tơng đối giống nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty đợc tính toánổ chứng từức theo quy
trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục.Sản phẩm cho đền khi hoàn tất

8
Nhật ký
chứng từ
Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
8
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
phải trải qua ba giai đoạn chế biến ở 5 xí nghiệp khác nhau đó là : XN dệt, XN
xử lý hoàn tất, ba Xn may.
Từ nguyên liệu ban đầu là sợi đợc đa vào xí nghiệp dệt là đơn vị đầu tiên trong
dây truyền sản xuất. Xí nghiệp này có nhiệm vụ guồng, đánh sợi để dệt ra các
loại vải phù hợp với yêu cầu của thị trờng hoặc của các đơn đặt hàng. Sợi trải
qua các công đoạn đảo dệt và kiểm tra sẽ tạo ra bán thành phẩm là vải mộc. Sau
đó vải mộc sẽ đợc đa sang các giai đoạn chế biến tiếp theo là xí nghiệp xử lý
hoàn tất. Xí nghiệp này có nhiệm vụ xử lý các loại vải từ XN dệt chuyển sang
hoặc các loại vải nhạp. Vải mộc trải qua các công đoạn xử lý nh: kiềm, nấu,
nhuộm, vắt, mở khổ vải, sấy cán sẽ thành vải trắng hoặc vải màu. Từ đó vải qua
xử lý này đợc đa sang các XN may. Đây là khâu cuối cùng của dây truyền sản
xuất. Ba XN có nhiệm vụ cắt may các loại quần, áo theo đúng quy cách, phẩm
chất mà khách hàng yêu cầu thực hiện và bao gói sản phẩm. Vải trắng hoặc vải
màu đợc đa sang các bộ phận trải, cắt, may sẽ cho ra đời sản phẩm sau khi đợc
kiểm tra sẽ đợc bao gối, đóng kiện rồi đem nhập kho.
Tại mỗi công đoạn đều có bộ phận giám sát, kiểm tra chất lợng bán thành
phẩm và thành phẩm, đảm bảo chất lợng theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Tuy sản phẩm đợc chế biến chủ yếu tại các xí nghiệp trên nhng để duy trì
đợc tiến độ, hiệu quả sản xuất không thể không kể đến sự đóng góp của xí

nghiệp cơ khí sửa chữa. Xí nghiệp này gồm các bộ phận lò hơi, cấp nớc, làm
lạnh, nén khí các tổ nguội, tiện phay, bào có nhiệm vụ sửa chữa, gia công, chế
tạo các loại phụ tùng cung cấp những điều kiện cần thiết cho dây truyền sản
xuất. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1.Quy trình công nghệ dệt: Đợc thực hiện tại XN dệt
9
Đảo
sợi
Sợi
Mạng
Kho
vải
mộc
Lộn
vải
Dệt
Kiểm
tra
9
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
2.Quy trình công nghệ dệt vải mộc:

3.Quy trình công nghệ may
10
Tẩy
sơ bộ
VắtNhuộm
XN xử
lý hoàn
tất

Vải
mộc
Mở khổ vải
Kiềm
Nấu Tẩy
In hoa
Cán
nguội
Kiểm tra
Cán
nóng
Kho vải
thành
phẩm
Hoàn thiện là,
gấp, dán
nhãn, đóng
hòm, đóng
kiện
In thêu
Kiểm
tra vải
XN
may
Vải
thành
phẩm
Cắt
May
Kho thành

phẩm
10
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu và quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty dệt kim Đông
Xuân:
Để làm tốt công tác kế toán NVL thì việc theo dõi và quản lý NVL cần
phải hợp lý và khoa học tính đúng tính đủ giá thành xuất, nhập của NVL, kịp
thời, đầy đủ khi ghi chép về số lợng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.1. Đặc điểm vật liệu tại công ty :
Vật liệu là sản phẩm lao động đợc sử dụng trong quá trình sản xuất của cải
vật chất và có ý nghĩa quan trọng tới chất lợng sản phẩm. Do đó tổ chức tốt
công tác quản lý, sử dụng và công tác kế toán là rất cần thiết.
Công ty dệt kim Đông Xuân là một đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng
thuộc lĩnh vực kinh doanh của tổng công ty dệt may Việt Nam với chủng loại
sản phẩm đa dạng với khối lợng sản phẩm sản xuất lớn nên vật liệu tại công ty
rất đa dạng về chủng loại .
Xét về mặt chi phí thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm. Đặc biệt là chi phí về
NVL chính chiếm khoảng 85% giá thành sản phẩm Vì vậy chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh hởng tới sự biến động của giá thành. Từ đó
đặt ra cho công ty những vấn đề về tổ chức công tác thu mua, quản lý, sử dụng
vật liệu nh thế nào để đảm bảo tiết kiệm chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận thu đợc.
2.2.2. Tình hình quản lý vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân.
Vật liệu của công ty bao gồm nhiều loại vì thế để quản lý và hạch toán vật liệu
một cách chặt chẽ có hiệu quả công ty đã tiến hành phân loại NVL dựa trên nội
dung kinh tế, vai trò và công dụng của từng loại, từng thứ.
11 11
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Hải Thu

- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu hình thành nên sản
phẩm nh sợi tẩy trắng, sợi mộc 34/1,34/2, 34/3, sợi N54/1, sợi 46PE. . .sợi
màu các loại, sợi Peco, các loại vải, vải ka ki cốt, vải katê. . .sợi màu các
loai, sợi Peco, các loại, vải kaki . . .
- Vật liệu phụ : Chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
Tăng thêm chất lợng sản phẩm nh dây khâu kiện, giấy đóng kiện, bìa caton, chỉ
khâu, nhãn. . .
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ
cho việc thay thế sửa chữa nh: Thoi, bánh răng, dây curoa A88, dây Curoa
...
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm nh: Sợi thu hồi, bao PE thu hồi . . . Toàn bộ vật liệu trên đợc quản lý ở
kho của công ty. Do hệ thống kho tàng đợc đầu t tốt nên việc quảnh lý vật
liệu đạt hiệu quả cao . Giúp cho công tác bảo quản NVL và công tác nhập
xuất NVL đợc bảo đảm về chất lợng, số lợng.
Công tác quản lý vật liệu của công ty đợc thực hiện tại phòng nghiệp vụ kinh
doanh, thủ kho, và phòng kế toán .Bộ phận quản lý vật liệu là phòng nghiệp vụ
kinh doanh có trách nhiệm quản lý vật liệu theo lịch của tổng giám đốc. Tiến
hành nhập vật liệu trong tháng, định kỳ tiến hành kiểm kê để tham mu cho tổng
giám đốc về những loại vật liệu còn tồn đọng nhiều hoặc có khả năng bị khan
hiếm ... để TGĐ có những biện pháp giải quyết hợp lý tránh tình trạng cung
ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản suất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật
liệu tồn đọng quá nhiều. Bên cạnh đó thủ kho là ngời trực thuộc sử quản lý của
phòng nghiệp vụ kinh doanh có trách nhiệm xuất, nhập vật liệu theo phiếu suất
nhập , đầy đủ các thủ tục do công ty quy định. Hàng ngày, tháng, quý lên thẻ
kho đồng thời kết hợp với các cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê NVL
trong tháng, quý.
12 12

×