Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Lê Kim Ngọc
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
NỘI DUNG CHÍNH...............................................................................3
Phần 1: Tổng quan về cơng ty dệt kim Đơng Xn Hà Nội..................3
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty dệt kim Đông Xuân
Hà Nội...............................................................................................................3
1.1.1. Giới thiệu về cơng ty.........................................................................3
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty qua các giai đoạn. .4
1.1.3. Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm từ 2006 đến 2008.................................................................................6
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dệt kim Đông
Xuân Hà Nội.....................................................................................................6
1.2.1 .Chức năng, nhiệm vụ của công ty....................................................6
1.2.1.1. Chức năng...............................................................................6
1.2.1.2. Nhiệm vụ.................................................................................7
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh..........................................................................8
1.2.3. Quy trình cơng nghệ..........................................................................8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty.....................................10
1.3.1. Mơ hình tổ chức...............................................................................10
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ.......................................................................11
Phần 2: Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty dệt kim Đơng
Xn...................................................................................................... 19
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ........................................................19
2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty....................................22
2.2.1. Chính sách chế độ kế tốn cơng ty áp dụng...................................22
2.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán.................................22
SV: Nguyễn Xuân Quý
Kế toán 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Lê Kim Ngọc
2.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế tốn................................25
2.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ sách kế tốn....................................25
2.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán...................................27
2.3. Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty....................27
2.3.1. Tổ chức hạch toán tài sản cố định..................................................27
2.3.2. Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành....................30
2.3.3. Tổ chức hạch tốn cơng nợ phải trả................................................31
Phần 3: Nhận xét, đánh giá về tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty dệt
kim Đông Xuân Hà Nội........................................................................33
3.1. Những thành tựu đạt được....................................................................33
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................35
KẾT LUẬN........................................................................................... 36
SV: Nguyễn Xuân Quý
Kế toán 47A
LỜI MỞ ĐẦU
Sau quá trình học lý thuyết thì thực tập chính là khoảng thời gian để tìm
hiểu và vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế. Chính vì vậy, thời gian
thực tập là khoảng thời gian rất cần thiết và quan trọng.
Công ty TNHH dệt kim Đông Xn Hà Nội là cơng ty có lịch sử hình
thành và triển lâu đời trong lĩnh vực dệt may. Để có một chỗ đứng trên thị
trường, cơng ty Dệt Kim Đơng Xn Hà Nội đã có những nỗ lực đáng kể phấn
đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty
Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội thành lập từ năm 1959 là một doanh nghiệp Nhà
Nước chuyên kinh doanh các loại hàng dệt kim phục vụ mọi yêu cầu của người
tiêu dùng trong và ngồi nước. Hoạt động kinh doanh của cơng ty chủ yếu dưới
hình thức bán bn, bán lẻ hàng hố, bán hàng uỷ thác, kí gửi... với mục đích
phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng
đáng với niềm tin của khách hàng với công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ
chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán kế toán
và đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ cơng nhân viên của công ty.
Qua một thời gian thực tập cùng với việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo
cáo tổng hợp của mình. Nội dung báo cáo thực tập bao gồm các phần chính sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
Phần 2: Đặc điểm cơng tác kế tốn tại cơng ty dệt kim Đông Xuân Hà
Nội
Phần 3: Nhận xét, đánh giá công tác kế tốn tại cơng ty dệt kim Đơng
Xn Hà Nội
Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức cịn non kém nên
báo cáo này khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và
1
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo cũng như các cô chú trong công ty cùng
bạn bè để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo cùng các cô chú
trong công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
2
NỘI DUNG CHÍNH
Phần 1: Tổng quan về cơng ty dệt kim Đơng Xn Hà Nội
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty dệt kim Đông Xuân Hà
Nội
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên giao dịch: DOXIMEX.
Tổng giám đốc: Lê Nam Hưng.
Địa chỉ: 524 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tel: (84) - 4 - 6334721 /6334722/ 6336726
Fax: (84) - 4 - 6336717
Email:
Website: www.doximex.com.vn
Năm thành lập: 1959.
Ngành nghề kinh doanh :
Chuyên sản xuất các hàng dệt kim, đặc biệt là hàng dệt kim 100% cotton
với chất lượng cao trên dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ dệt - xử lý vải - cắt
may, in, thêu bằng công nghệ tiên tiến.
Sản phẩm chủ yếu: T - shirt, P - shirt, under wear, quần áo cho người lớn
và trẻ em.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, phụ
tùng, hoá chất thuốc nhuộm và sản phẩm dệt kim.
Năng lực sản xuất 10 triệu đến 12 triệu sản phẩm/ năm. trong đó xuât khẩu
90% sang thị trường EU, Nhật Bản và khu vực.
3
Diện tích nhà xưởng: 30.000 m.
Dệt 2000 tấn/ năm, thiết bị của Đức, Italia, Nhật, Hàn Quốc.
Xử lý hoá học và hoàn tất vải: 2000 tấn/ năm. thiết bị của Đức, Italia, Thuỵ
Điển, Nhật Bản.
Cắt may, in, thêu : 12 triệu sản phẩm/ năm, thiết bị của Đức, Nhật Bản.
Tổng số công nhân viên chức: 1230
Số lượng công nhân: 1060
Số lượng nhân viên văn phịng: 170
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty qua các giai đoạn
Công ty Dệt Kim Đông Xuân (nhà máy Dệt Kim Đông Xuân trước đây),
được thành lập từ năm 1959 theo quyết định phê duyệt số 1083/QĐ cấp ngày 13
tháng 4 năm 1959 của Bộ Công Nghiệp nhẹ (Nay là Bộ Công Nghiệp). Đây là
doanh nghiệp nhà nước đầu tiên của ngành dệt kim Việt Nam với dây chuyền từ
Dệt, xử lý hoàn tất vải, cắt, may, in, thêu bằng các thiết bị hiện đại và công nghệ
tiên tiến của Nhật Bản, Cộng hòa Liên Bang Đứa, Italia. Các sản phẩm của công
ty đáp ứng yêu cầu chất lượng cao, đặc biệt là hàng dệt kim 100% cotton được
khách hành trong và ngồi nước ưa chuộng, giữ được uy tín.
Những ngày đầu thành lập, nhà máy gồm có 04 phân xưởng, 380 lao động,
180 nhà máy dệt may chủ yếu của Trung Quốc với công suất 1 triệu sản phẩm /
năm. Từ cuối năm 1964 đến năm 1979 nhà máy chủ yếu sản xuất các mặt hàng
phục vụ lực lượng vũ trang như: áo mặc lót Đơng Xn, áo chống rét cào bông
Đông Xuân, dây đai quân dụng, dây đeo bi đông nước, dây băng đạn, dây túi lưu
đạn, dây túi cơm, thắt lưng đai, găng tay, tất chống muỗi, màn, chăn…
Năm 1979, nhà máy mở rộng thêm hai địa điểm là 250 Minh Khai và 524
Minh Khai, sát nhập thêm xí nghiệp Len xuất khẩu và xí nghiệp vật tư ngành
Dệt theo quyết định số 213/TTG ngày 31/12/1980 của Thủ tướng Chính phủ.
4
Dệt kim Đông Xuân được nhận viện trợ của khối CEB để đổi mới tồn bộ thiết
bị, cơng nghệ tiên tiến của Châu Âu. Lúc này sản phẩm của nhà máy khơng chỉ
phục vụ cho Quốc phịng và người tiêu dùng trong nước mà cịn xuất khẩu sang
Liên Xơ và các nước Đông Âu. Từ năm 1976 đến 1989 sản phẩm Đông Xuân
chiếm đến 80% Dệt kim Việt Nam xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông
Âu để đổi lấy bơng cho ngành dệt và thanh tốn một số cơng trình như bóng đèn
phích nước Rạng đơng, v.v…
Đến năm 1986, đường lối đổi mới của Đảng và chính sách mở cửa của Nhà
nước đã tạo hướng phát triển mới cho Đông Xuân. Trên cơ sở đổi mới thiết bị và
phát triển công nghệ công nghệ tiên tiến, chủ động vươn ra thị trương mới, năm
1987 sản phẩm của Đông Xuân đã xuất khẩu sang Đông Âu, Tây Âu và bắt đầu
xâm nhập thị trường Nhật Bản.
Năm 1989, sản phẩm nhà máy đã khẳng định được chỗ đứng tại thị trường
Nhật Bản và nhờ vậy đã ký thỏa thuận hợp tác dài hạn 10 (1989 – 1999) với tập
đoàn sản xuất chun ngành của Nhật Bản, do có uy tín và chất lượng cao nên
năm 1996 đã gia hạn thêm 10 năm (1999 – 2009).
Ngày 19/08/1992 Bộ công nghiệp nhẹ (nay là Bộ cơng nghiệp) có quyết
định số 704/CNNTCLĐ chuyển đổi tổ chức và hoạt động của nhà máy dệt kim
Đông Xuân thành công ty dệt kim Đông Xuân.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay là gần 2000 người.
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại 524 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Ngồi ra cịn có 2 cơ sở sản xuất tại 250 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội và
67 Ngơ Thì Nhậm – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Chi nhánh của công ty tại Hà Tây
là cầu nối giữa công ty và các tỉnh phụ cận Hà Nội. Hệ thống các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm và đại lý của công ty được phân bố ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước.
5
1.1.3. Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm từ 2006 đến 2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
155.714
176.200
200.500
Lợi nhuận
1.502
1.750
2.402
Thu nhập bình quân
1,617
2,007
2,013
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy cả 3 chỉ tiêu của công ty là doanh thu, lợi
nhuận và thu nhập bình quân 3năm từ 2006 đến 2008 đề có năm sau tăng hơn
năm trước. Điều đó chứng tỏ cơng ty đang có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
Cơng ty sản xuất kinh doanh có lãi và đời sống nhân viên của cơng ty tăng lên.
Điều đó thúc đẩy sự thu hút nhân lực, thúc đẩy sự phát triển của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dệt kim Đông
Xuân Hà Nội
1.2.1 .Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty
1.2.1.1. Chức năng
• Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có
lãi, khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu, tăng thu cho ngoại tệ góp phần vào cơng cuộc xây
dựng đất nước và phát triển kinh tế.
• Sản xuất các loại quần áo dệt kim đông xuân người lớn và trẻ em với chất
liệu 100% cotton.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi xuất khẩu là:
+ xuất khẩu: các sản phẩm như: T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho
người lớn và trẻ em.
6
+ Nhập khẩu : vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị dây chuyền phục vụ
sản xuất của công ty.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
• Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng,
công ty Dệt Kim Đơng Xn Hà Nội có vai trị quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển ngành may Việt Nam, thể hiện ở:
+ Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị với Bộ
Công Nghiệp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
• Tuân thủ Pháp luật Nhà Nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong
hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất
kinh doanh của cơng ty.
• Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi
phí sản xuất, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh
doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà Nước. Nghiên
cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng. Sản phẩm
do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển sức cạnh tranh và mở
rộng thị trường tiêu thụ.
• Quản lý và đào tạo đội ngũ cơng nhân viên để phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
• Trên cả thị trường trong và ngồi nước, sản phẩm của công ty Dệt Kim
Đông Xuân Hà Nội đã đem lại sự tiện lợi, vệ sinh, thoải mái và đẹp cho
người tiêu dùng.
7
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty: đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất
nhập khẩu sản phẩm, nguyên phụ liệu hàng may mặc; kinh doanh, xuất nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, hóa chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
Công ty; kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, siêu thị, các mặt hàng
tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, trang thiết bị văn phòng; kinh doanh dịch vụ du
lịch, vận tải và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Quy trình cơng nghệ
Cơng nghệ sản xuất của công ty Dệt kim Đông Xuân là công nghệ liên hợp
khép kín , trong đó mỗi giai đoạn chức năng được thực hiện ở một Xí nghiệp
thành viên. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như: sợi, vải, mộc, vải thành
phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập, cố thể bán ra ngồi hoặc có thể tiếp tục chế
biến trong nội bộ Cơng ty.
Q trình cơng nghệ được khép kín từ Sợi - Dệt – Nhuộm – May.
Làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm ở công ty, dễ dàng hơn
trong công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, tạo sự chắc chắn và chặt chẽ
trong cơng tác quản lý.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt kim
Đông Xuân
8
XN
sợi
XN
dệt
XN
nhuộm
XN
may
Vải thành
phẩm
Bông
Sợi
Vải mốc
Cung
bông
Đánh ống
Đánh lông
Đốt sợi đầu tơ
Cắt
Chải
Mắc sợi
Rũ hồ
May
Ghép
Hồ sợi dọc
Nấu tẩy
Là
Giặt
Hồn tất
Sợi thơ
Xâu gho
Đóng gói
Vải dệt
Sợi can
Xe
Đánh ống
Sợi
Kiềm
bóng
Vải mộc
Nhuộm
Sản phẩm may
Văng sấy
Vải thành
phẩm
9
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
1.3.1. Mơ hình tổ chức
Xuất phát từ tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu của thị trường và để
phù hợp với sự phát triển của mình, cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện bộ máy
tổ chức quản lý. đến nay bộ máy tổ chức quản lý của công ty được chia làm 3
cấp: Công ty, xưởng, phân xưởng. Hệ thống lãnh đạo của công ty gồm: Ban
giám đốc và các phòng, ban nghiệp vụ giúp cho giám đốc trong việc tiến hành
chỉ đạo quản lý.
• Ban giám đốc:
+ Tổng giám đốc.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật - thương mại.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất.
• Hệ thống phịng ban gồm:
+ Phịng nghiệp vụ.
+ Phịng kỹ thuật.
+ Phịng tài chính kế tốn.
+ Phịng quản lý chất lượng.
• Các xí nghiệp may thành viên: gồm 3 xí nghiêp may là xí nghiệp may 1, xí
nghiệp may 2, xí nghiệp may 3.
• Các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm:
Mơ hình tổ chức quản lí của cơng ty được tổ chức theo ngun tắc lãnh đạo
- chỉ đạo trực tuyến. Đứng đầu là Tổng giám đốc cơng ty sau là các phịng ban
nghiệp vụ và sau cùng là các đơn vị thành viên trực thuộc.
Sau đây là mơ hình cơ cấu tổ chức của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà
Nội.
10
Tổng Giám Đốc
Xí nghiệp
may 2
Phịng
nghiệp vụ
Phịng tổ
chức
Phịng TCKT
Phịng
QLCL
Phịng kỹ
thuật
Xí nghiệp
may 1
Văn phịng
cơng ty
Phó Giám đốc
kỹ thuật sản
xuất
Phó Giám đốc
kỹ thuật- T.mại
Xí nghiệp
may 3
Cửa hàng
giới thiệu SP
Chú thích:
: Mối quan hệ quản lý chỉ đạo.
: Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
: Mối quan hệ hõ trợ công tác và chỉ đạo nghiệp vụ.
: Mối quan hệ công tác và phối hợp hoạt động
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ
Tổng giám đốc:
• Trách nhiệm:
11
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên (Nhà Nước) và tập thể người lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh và chấp hành pháp luật của công ty, phụ trách
chung và trực tiếp các lĩnh vực:
+ Tổ chức bộ máy công tác cán bộ.
+ Chiến lược phát triển và quy hoạch đầu tư, thị trường, bảo toàn và phát
triển vốn.
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh - tài chính hàng năm.
+ Công tác quan hệ hợp tác sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, quan
hệ với các ngành chức năng, tổ chức tín dụng, đơn đốc thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ.
+ Công tác tuyển dụng, hội đồng cán bộ chuyên viên.
+ Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, chuyên viên.
+ Công tác bảo vệ thanh tra.
• Quyền hạn:
+ Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Phó tổng giám
đốc, kế tốn trưởng, các thủ trưởng đơn vị thành viên, các trợ lý và các hội đồng
tư vấn.
+ Thành lập, giải thể các đơn vị thành viên, bộ phận, hội đồng tư vấn, đề
bạt, điều chuyển, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật cán bộ chuyên viên, ( kỹ thuật
- nghiệp vụ ) thuộc hệ thống điều hành trong công ty và đề xuất, kiến nghị thay
thế, xử lý vốn đối với những đối tượng thuộc cấp trên quản lý.
+ Quyết định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tài chính hàng năm,
mục tiêu, quy mô lĩnh vực đầu tư, chọn lựa đối tác hợp tác sản xuất kinh doanh .
+ Ban hành chính sách cơng nghệ, chất lượng sản phẩm, khuyến khích phát
triển thị trường, vận hành vốn, phân phối thu nhập để động viên lao động,
khuyến khích sự sáng tạo của mỗi thành viên.
12
+ Quyết định cuối cùng về điều chỉnh, sửa đổi các quyết định hiện hành
trong hoạt động của công ty và giải quyết các phát sinh theo luật Doanh nghiệp
Nhà Nước.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật – thương mại.
• Trách nhiệm: giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Công tác nghiên cứu và quản lý công nghệ.
+ Công tác tiêu chuẩn, đo lường - chất lượng sản phẩm.
+ Đại diện của lãnh đạo trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.
+ Công tác đào tạo.
+ Công tác sáng kiến.
+ Công tác xuất nhập khẩu và giao dịch thương mại.
+ Giao dịch tài chính, duyệt thu khi được tổng giám độc uỷ quyền.
• Quyền hạn:
+ Chỉ đạo việc tổ chức tiến hành nghiên cứu, công nghệ, thị trường.
+ Đình chỉ sản xuất, nghiên cứu khi xét thấy khơng đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật.
+ Ký kết các hợp đồng thương mại.
+ Ký duyệt phiếu thu - chi, các chứng từ thanh tốn, hố đơn… theo quyết
định về tài chính.( Khi được tổng giám đốc uỷ quyền).
+ Quyết định kết quả đào tạo và khen thưởng sáng kiến.
+ Tham gia về công tác nhân sự, nâng bậc của hệ thống quản lý kỹ thuật
kinh tế, nghiệp vụ.
Phòng quản lý chất lượng:
• Chức năng:
+ Lập kế hoạch chất lượng cho các sản phẩm sản xuất trong tồn cơng ty.
13
+ Xác định và có đủ cách thức kiểm sốt quá trình, thiết bị và nguồn lực và
kỹ năng cần thiết để đạt chất lượng yêu cầu.
+ Đảm bảo sự tương thích giữa quy trình sản xt lắp đặt kỹ thuật, thủ tục
kiểm tra thử nghiệm và hệ thống văn bản áp dụng.
+ Cập nhật các kỹ thuật kiểm soát chất lượng, kiểm tra chất lượng, thủ tục
kiểm tra và thử nghiệm bao gồm cả triển khai áp dụng thiết bị, dụng cụ mới.
+ Xác định mọi yêu cầu về đo lường địi hỏi năng lực vượt qua khó khăn
hiện tại nhưng sau một thời gian quy định sẽ đạt được.
+ Xác định và xây dựng hồ sơ chất lượng.
• Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra các loại sợi, chỉ từ ngoài nhập vào công ty, kiểm tra các sản
phẩm khi nhận, kiểm tra để đảm bảo đúng địa chỉ giao hàng, ký mã hiệu, chất
lượng, số lượng và dán tem dò kim loại.
+ Theo dõi, bố trí, sắp xếp các kho sợi chỉ vận chuyển nguyên phụ liệu,
giám sát các quy trình cơng nghệ, quy định kỹ thuật.
+ Tổng kết chất lượng tháng để thực hiện thưởng, phạt về chất lượng cho
cơng nhân.
+ Cùng xí nghiệp may kiểm tra phụ liệu, nhãn mác… nhập kho và trước
khi đưa vào sử dụng. Kết hợp với xí nghiệp xem xét và giải quyết sản phẩm
không phù hợp.
+ Đảm bảo tất cả các loại vải đưa vào sản xuât đều đạt các chỉ tiêu về chất
lượng.
Phịng tài chính kế tốn:
• Nhiệm vụ:
14
+ Xác định hiệu quả nguồn từ sản xuất kinh doanh đạt được trong tháng và
phối hợp cùng phòng nghiệp vụ xác định tổng quỹ thu nhập của công ty trong
tháng, năm.
+ Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện báo cáo và kiểm tra báo cáo để
phân phối thu nhập đúng quy chế, kịp tời.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế phân phối thu nhập của các đơn vị và chi
trả lương, thưởng tại các đơn vị trong công ty (cung cấp, hướng dẫn lập biểu,
số, lưu trữ chứng từ đúng quy định).
+ Thực hiện phân phối các thu nhập khác đầy đủ, chính xác, đúng nguồn.
• Chức năng:
+Điều hoà, phân phối, tổ chức quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua
hạch tốn sản xuất và phân tích hoạt động kinh tế. Tham gia đề xuất các biện
pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chống lãng phí, thực
hành tiết kiệm.
+ Hướng dẫn các đơn vị trong công ty về nghiệp vụ thống kê, kế toán để
phục vụ cho cơng tác hạch tốn của phịng.
+ Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình lao động sản xuất, hạch toán
lỗ lãi và phân phối thu nhập đồng thời thực hiện các chế độ và nghĩa vụ của
công ty đối với Nhà Nước
Phịng nghiệp vụ:
• Nhiệm vụ:
+ Cùng cơng đồn cơng ty kiểm tra việc phổ biến quy chế phân phối thu
nhập của các phòng, trạm và các xí nghiệp thành viên trong tồn cơng ty để thực
sự quán triệt đến mọi người.
15
+ Chấn chỉnh hệ thống định mức lao động, xác định định biên theo công
việc cho các đơn vị và kiểm tra phân loại lao động để xử lý hợp đồng lao động
đúng thủ tục quy định với những người không đảm bảo chất lượng và tuyển
dụng, đào tạo bổ sung đảm bảo kế hoạch sản xuất.
+ Hàng tháng giao kế hoạch sản xuất và theo dõi, kiểm tra để xác định mức
độ hoàn thành kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế của các đơn vị (Quản lý ngày, giờ, công
lao động, sản lượng, chất lượng, nội quy kỷ luật và phương pháp kết quả tính
điểm).
+ Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và doanh thu đạt được để xác
định hệ số điều chỉnh lương và phân phối các khoản thu nhập đúng quy chế.
• Chức năng:
+ Giao dịch thị trường: các nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng của
phòng sẽ thực hiện hoạt động giao dịch, xúc tiến bán hàng làm cơ sở cho việc
phát triển và tìm kiếm bạn hàng, liên kết với nhân viên các phịng ban hữu quan
để xác định tính khả thi của các hợp động tạo tiền đề cho việc ký kết hợp đồng.
+ Lên kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư: song song với những yêu cầu
biến động của thị trường và khách hàng là những thay đổi của vấn đề sản xuất.
Xây dựng và thay đổi kế hoạch sản xuất cùng với việc cung cấp nguyên vật liệu,
thiết bị phục vụ cho sản xuất là chức năng quan trọng của phòng nghiệp vụ.
+ Xuất nhập khẩu: chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập
khẩu như: mở và đôn đốc mở L/C, lập và chuẩn bị các thủ tục xuất nhập khẩu,
theo dõi tiến độ giao và nhận hàng.
+ Đào tạo chuyên dụng và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập: sử
dụng biện pháp khuyến khích lợi ích kinh tế để đảm bảo cả về lượng và chất cho
lực lượng lao động.
16
+ Nghiệp vụ kho: dự trữ và bảo quản nguyên vât liệu cũng như hàng hoá
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra theo đúng tiến độ kế hoạch, giữ
nguyên vẹn về chất và lượng cho hàng hoá trong kho là yêu cầu mang tính kinh
tế và kỹ thuật đồng bộ.
Phịng kỹ thuật
• Nhiệm vụ và chức năng:
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của các đơn vị, cân đối xây dựng kế hoạch
sử dụng, huy động và sửa chữa thiết bị theo công suất thực tế.
+ Ban hành mới, kiểm tra và sửa đổi để hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng, định mức sử dụng vật tư, thiết bị cho phù hợp để có cơ sở ra kế
hoạch và khốn quỹ lương đến các xí nghiệp thành viên.
+ Xây dựng hệ thống định mức, giờ công, giờ ngừng, dạng sửa chữa của
từng loại thiết bị và khối lượng công việc cần giải quyết theo chức năng để giao
khốn quỹ tiền lương cho xí nghiệp CKSC và cơng nhân bảo dưỡng tại các xí
nghiệp. đồng thời xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ về mặt khối lượng và
chất lượng của xí nghiệp CKSC và cơng nhân sửa chữa tại các xí nghiệp hàng
tháng.
Văn phịng:
Giải quyết các khâu văn thư của cơng ty, theo giõi tồn bộ văn thư ra vào,
chịu trách nhiệm biên soạn, chế bản tất cả các tài liệu đó.
Ngồi ra, phịng cịn chịu trách nhiệm tổ chức ăn ca, làm công tác bảo vệ
tuần tra canh gác tài sản của công ty. Phục vụ, đón tiếp khách, chuyên gia, chuẩn
bị cho các cuộc họp, các kỳ hội nghị của công ty.
Một số bộ phận khác:
• Đội vận tải: (gồm có xe con và xe tải) có nhiệm vụ đưa đón các cán bộ
cơng nhân viên khi đi công tác, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của công
ty đến nơi giao hàng.
17
• Hệ thống các cửa hàng, đại lý: công ty có 4 cửa hàng giới thiệu sản phẩm
và bán lẻ đặt ở các xí nghiệp thành viên, các cửa hàng ký gửi (đại lý hoa hồng)
bao gồm:
+ Hà Nội: 10 cửa hàng.
+ Hải Phịng: 3 cửa hàng.
+ Quảng Bình: 1 cửa hàng.
+Bắc Thái: 2 cửa hàng.
Ngồi ra cịn có một số cửa hàng tại TPHCM và TP Nha Trang. Các bộ
phận này dều trực thuộc sự chỉ đạo, theo dõi của phịng nghiệp vụ, có nhiệm vụ
trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm dệt kim của công ty ở thị trường trong
nước.
18
Phần 2: Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty dệt kim
Đông Xuân
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn và xuất phát từ đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp
tương đối gọn nhẹ, hợp lý theo mơ hình tập trung. Các cán bộ phịng tài chính kế
tốn của Cơng ty đều có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc, chun mơn
vững vàng, nhiệt tình và năng động.
Với mơ hình tổ chức kế tốn trên, tồn bộ cơng tác kế tốn được tập trung
tại phịng kế toán, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế tốn, lập báo cáo kế tốn,
phân tích kiểm tra kế tốn… Cịn ở các xí nghiệp thành viên và các xí nghiệp địa
phương khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm
nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra cơng tác hạch tốn ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu
thập và ghi chép vào sổ sách. Cuối tháng, chuyển chứng từ cùng các báo cáo về
phịng tài chính kế tốn của cơng ty để xử lý và tiến hành cơng việc kế tốn. Về
mặt nhân sự, các nhân viên đó chịu sự quản lý của Giám đốc các xí nghiệp,
phịng tài chính kế tốn của công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra đội
ngũ nhân viên này về mặt chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho họ nâng cao
trình độ chun mơn.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
19
Kế tốn
trưởng
Phó phịng kế
tốn
Kế
tốn
tiêu
thụ
Kế
tốn
vật
tư
Kế
tốn
thanh
tốn
Kế
tốn
thuế
Kế
tốn
xây
dựng
cơ bản
và
TSCĐ
Kế
tốn
lương
Kế
tốn
giá
thành
Thủ
quỹ
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
• Kế tốn trưởng: Là người phụ trách chung cơng việc của phịng tài chính
kế tốn; đưa ra ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng giám đốc trong
việc ra các quyết định, lập kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của
cơng ty.
•
Phó phịng kế tốn: Có nhiệm vụ thu chi và quản lý
theo dõi các phần hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải.
Kiểm tra giám sát các cơng việc do kế tốn viên thực hiện. Thay mặt Kế toán
trưởng xét duyệt các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo tài chính của đơn vị
trực thuộc. Lập, tổng hợp đầy đủ và gửi đúng hạn báo cáo kế tốn, thống kê và
quyết tốn tài chính của Công ty theo chế độ qui định. Thay mặt cho Kế toán
trưởng, tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế
tốn, thống kê hiện hành cho cấp dưới và các bộ phận liên quan. Thay mặt cho
Kế toán trưởng, tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán. Thay mặt cho Kế
20
tốn trưởng, giải thích một số số liệu báo cáo tài chính kế tốn trước Ban Giám
đốc, Hội đồng quản trị Công ty và các Cơ quan hữu trách khi cần thiết.
• Kế tốn tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
• Kế tốn vật tư: có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153.
Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập,
xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành. Khi có yêu
cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại
vật tư, đối chiếu với sổ kế tốn, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và
biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
• Kế tốn thanh tốn: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả
trong công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp;
đồng thời quản lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế
tốn cơng nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký
chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
• Kế tốn thuế: Có nhiệm vụ theo tính tốn và theo dõi tình hình nộp thuế
của cơng ty cho cơ quan thuế Nhà Nước
• Kế tốn xây dựng cơ bản và TSCĐ: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của cơng
ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của công ty; cuối tháng lập
bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
• Kế tốn lương: có nhiệm vụ quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627,
641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá
lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các
nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế tốn tiền lương và các
21
khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh tốn
lương của cơng ty và bảng phân bổ số 1.
• Kế tốn giá thành: có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho
thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và
số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan. Bộ phận kế tốn này gồm 3
người trong đó có 1 người phụ trách phần gia cơng.
• Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày
đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty
2.2.1. Chính sách chế độ kế tốn cơng ty áp dụng
Niên độ kế tốn: Cơng ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Chính sách kế tốn: Cơng ty áp dụng chính sách kế tốn theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Theo quy định chung, chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hồn thành, làm căn cứ ghi sổ kế
toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan
vào chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh.
Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định của chế độ về việc lập và luân
chuyển chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính.
22
Với mỗi phần hành khác nhau, doanh nghiệp sử dụng một bộ chứng từ
khác nhau với trình tự và thời gian luân chuyển cụ thể.
Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo
chế độ, bao gồm 5 chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho,
chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu tiền tệ, chỉ tiêu tài sản cố định. Ngoài ra còn sử dụng
một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác..
Sau đây là danh mục một số chứng từ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
theo chế độ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và
ban hành theo các văn bản luật khác.
23