Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học – HIPT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.75 KB, 27 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán bán hàng và
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần hỗ trợ
phát triển tin học HIPT.
I. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty HIPT.
1. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng.
Công ty HIPT ra đời và hoạt động từ năm 1994 trong nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà Nớc. Công ty có điều kiện thuận lợi là không phải
chịu ảnh hởng của cơ chế tập chung quan liêu bao cấp kìm hãm, ràng buộc.
Công ty có điều kiện tiếp cận với những quy luật của cơ chế thị trờng và đã vận
dụng nó một cách linh hoạt vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp cận với những tiến bộ khoa học
kỹ thuật để ứng dụng vào trong kinh doanh và trong quản lý.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trờng những biến động càng trở lên mạnh mẽ. Những biến động của thị trờng
chung ảnh hởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Do
đó bên cạnh những thuận lợi công ty cũng phải đơng đầu với không ít khó khăn.
Công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty kinh doanh cùng ngành
hàng Mặc dù vậy với tiềm năng xãn có, dới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo toàn
công ty cộng với sự năng động của cán bộ nhân viên, công ty đã đạt đợc một số
thành tựu lớn trong kinh doanh. Kết quả đó đợc thể hiện rõ qua số liệu phản ánh
tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua, doanh thu tiêu thụ tăng
lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nớc, mức thu nhập
của cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng tăng. Công ty đã xây dựng cho
mình một mạng lới tiêu thụ phù hợp với từng khách hàng từng thị trờng, công ty
đã lập và thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đối với từng kỳ, từng nhóm hàng. Bên
cạnh đó công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình,
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đặc biệt là trình độ sử dụng vi tính thành
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D


1
2
Luận văn tốt nghiệp
thạo nên đã đảm bảo cho công ty có sự phục vụ tốt nhất đối với khách hàng và
là nhà cung cấp đáng tin cậy vì sản phẩm của công ty ngày càng đợc ngời tiêu
dùng và khách hàng lựa chọn.
Về bộ máy quản lý chung toàn công ty đợc bố trí rất phù hợp, theo hình
thức quản lý trực tuyến chức năng đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Các
phòng ban nghiệp vụ đợc bố trí hợp lý thực hiện đúng chức năng của mình.
1.1 Ưu điểm.
Công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán bán hàng, xác định kết
quả kinh doanh của công ty nói riêng đợc tổ chức khoa học, tơng đối hoàn thiện
và có nhiều u điểm, cụ thể là:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc.
Nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ học vấn cũng nh trình độ nghiệp
vụ cao, yêu nghề, biết vận dụng linh hoạt hệ thống kế toán hiện thời nên việc
hạch toán đợc tiến hành nhanh gọn, chính xác đảm bảo cung cấp thông tin đầy
đủ kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh, HIPT đã chọn hình thức tổ
chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn công ty chỉ lập một
phòng tài chính duy nhất để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, còn ở các trung
tâm, bộ phận, không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán
làm nhiệm vụ hớng dẫn hạch toán ban đầu. Hàng ngày toàn bộ chứng từ đợc
chuyển về phòng tài chính của công ty để kiểm tra và ghi sổ. Hình thức tổ chức
này tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán với hoạt
động ở các trung tâm, phòng ban trong toàn công ty.
Để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty là quy mô kinh doanh vừa
và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tơng đối nhiều nên hình thức sổ kế toán phù
hợp với công ty là hình thức nhật ký chung nhng có cải tiến và đợc thực hiện
trên hệ thống máy vi tính nối mạng trong toàn công ty. Công việc hạch toán đợc

tiến hành tự động qua hệ thống máy vi tính, đảm bảo nhanh chóng chính xác.
Việc đối chiếu đợc thực hiện thông qua cơ sở nối mạng, công ty HIPT ứng dụng
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
2
3
Luận văn tốt nghiệp
chơng trình kế toán Balance trên máy vi tính, toàn bộ nhân viên phòng kế toán
đều làm việc trên máy vi tính. Chơng trình kế toán Balance cho phép công ty
thiết kế đợc một hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết khá đầy đủ. Hàng
ngày bộ máy kế toán của công ty đã giải quyết nhanh chóng, chính xác và khoa
học công việc hạch toán kế toán của công ty.
Khâu tổ chức hạch toán ban đầu đều đáp ứng yêu cầu kinh tế và pháp lý.
Các chứng từ bắt buộc ( chứng từ theo luật định ) đều đợc sử dụng theo đúng
mẫu của Bộ tài chính, việc lập và ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy
đủ, chính xác, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Chứng từ đợc lu trữ
cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng, thời hạn thanh toán, thuận lợi cho
việc tìm kiếm, kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Trong công tác kế toán tổng hợp, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
hàng hoá, chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đều sử dụng đúng
các TK kế toán của hệ thống TK theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
11/11/1995 của Bộ tài chính. Phần kế toán chi tiết đợc thực hiện rõ ràng cụ thể
đối với từng đối tợng khách hàng, từng loại hàng hoá đảm bảo phục vụ tốt và
kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản nhng lại theo dõi trùng lắp giữa thủ kho
và kế toán.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán lu
chuyển hàng hoá. Phơng pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và
theo dõi thờng xuyên sự biến động hàng ngày, hàng giờ của hàng hoá không
phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.

Ngoài những điểm mạnh nêu trên, công tác hạch toán kế toán hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế mà
đòi hỏi cần đợc cải tiến hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả của công tác kế toán.
1.2 Những tồn tại
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
3
4
Luận văn tốt nghiệp
- Tính giá vốn của hàng bán:
Với công cụ tin học sẵn có việc sử dụng phơng pháp tính giá vốn hàng
xuất kho để tính trị giá vốn ngay cho mỗi lần xuất hàng, phục vụ cho cung cấp
thông tin hàng tồn kho kịp thời. Tuy nhiên công ty lại sử dụng phơng pháp làm
hạn chế tính kịp thời của thông tin hàng tồn kho và trị giá vốn hàng xuất kho đó
là sử dụng phơng pháp đơn giá bình quân hàng luân chuyển trong tháng. Phơng
pháp này tuy cách tính toán đơn giản dễ dàng, có thể tính toán ngay đợc trị giá
vốn hàng xuất kho cho từng lần xuất tuy nhiên sẽ không phản ánh đợc trờng
hợp giá cả hàng hoá biến động. Mà công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng công
nghệ cao sự biến động giá cả là tất yếu.
Khi tính giá vốn hàng xuất kho công ty không tiến hành phân bổ chi phí
thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Chi phí thu mua vừa đợc phân loại và đa
sang chi phí quản lý bán hàng, số còn lại hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, do đó về cơ bản kết quả kinh doanh cuối kỳ không thay đổi nhng giá
vốn của hàng hoá lại đợc phản ánh thấp hơn so với thực tế làm cho việc phân
tích kết quả kinh doanh không chính xác.
- Thanh toán công nợ:
Tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng nợ là một vấn đề nan giải cần
phải quan tâm. Trong khi phải nợ một khoản tiền lớn thì công ty lại bị khách
hàng chiếm dụng vốn ( do cha thu hồi đợc nợ ). Mặt khác công ty không thực
hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi nên nhiều khi không lờng đợc hết rủi

ro trong kinh doanh. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm, hiệu quả
kinh doanh sẽ không cao. Sở dĩ có điều này là do ở các trung tâm khách hàng
đến mua hàng nh Showroom 23, Showroom 79 thì nhân viên bán hàng sẽ viết
hoá đơn GTGT để cấp hàng cho khách, còn việc thu hồi tiền hàng cũng nh nợ
cũ do phòng kế toán đảm nhận. Điều này dẫn đến nhiều khi công nợ của khách
hàng đã vợt mức d nợ cho phép nhng nhân viên ở bộ phận bán hàng vẫn viết hoá
đơn cung cấp hàng cho khách hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
4
5
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cha áp dụng những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ nh tiến hành chiết khấu
cho những khoản thanh toán trớc thời hạn, Giảm giá cho khách hàng mua số l-
ợng lớn vì vậy nên hiệu quả kinh doanh không cao. Khách hàng khi có nhu cầu
mua hàng đơng nhiên họ sẽ tìm hiểu những u đãi có thể đợc hởng sau khi mua
hàng, mặt khác trong cơ chế thị trờng khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn, ở
đâu có những u đãi có lợi cho họ thì họ sẽ tự tìm đến. Vì vậy, nếu công ty áp
dụng các chính sách u đãi sau bán hàng có lợi cho khách hàng thì số lợng khách
hàng của công ty sẽ tăng lên, doanh thu tăng lên.
- Về trích lập dự phòng:
Tại công ty không tiến hành trích lập dự phòng cho hàng hoá tồn kho
cũng nh các khoản phải thu khó đòi. Nh vậy đã vi phạm nguyên tắc thận trọng.
Việc này dễ gây ra đột biến chi phí trong kinh doanh và điều này kéo theo là
phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của kỳ đó cũng nh gây lúng túng cho kế
toán của công ty khi có tình huống bất thờng xẩy ra.
- Về kế toán chi phí thu mua hàng hoá:
Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện
bằng tiền của các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị
bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Chi phí thu mua hàng hoá gồm

có chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, thuê kho hàng, bến
bãi, hoa hồng thu mua Do đó cần phải phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ
và hàng còn lại cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp. Tại công ty HIPT, chi phí thu
mua hàng hoá đợc phân bổ hết cho hàng hoá bán ra trong kỳ. Nh vậy là đã vi
phạm nguyên tắc phù hợp, không đứng với chế độ kế toán, không phản ánh
chính xác chi phí thực tế phát sinh trong kỳ mà cụ thể ở đây là giá vốn hàng bán
trong kỳ. Do đó dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả bán hàng trong kỳ.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty HIPT.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
5
6
Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác
kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán,ghi chép, phân loại, tổng hợp, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bằng hệ thống phơng pháp khoa học của kế toán nh: chứng từ, đối ứng
TK, tính giá và tổng hợp cân đối để từ đó có thể biết đợc những thông tin một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về sự vận động của tài sản. Ngoài ra các báo
cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm về tình hình tài
chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết
định đầu t đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy phải hoàn thiện đổi mới không
ngừng công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay. Và đây thật sự là một yêu cầu bức xúc.
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, quá trình hạch toán kế toán hàng
hoá là khâu vô cùng quan trọng trong việc luân chuyển vốn kinh doanh của
doanh nghiệp từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Hoàn thiện hạch toán
quá trình này là một vấn đề rất cần thiết trong các doanh nghiệp thơng mại, bởi

vì:
- Khi quá trình này hoàn thiện thì việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng nh
việc sử dụng đúng hệ thống TK sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát công tác kế toán. Bên cạnh đó, nó còn góp phần nâng cao hiệu quả
công tác tổ chức công tác kế toán toàn công ty. Đối với các cơ quan quản lý cấp
trên, việc hoàn thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác, phản
ánh trung thực tình hình tiêu thụ cũng nh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện quá trình này giúp cho việc hoàn thiện hệ thống sổ sách. Việc
ghi chép đợc chi tiết theo từng tháng, từng quý tạo điều kiện tốt cho công tác
kiểm tra, đối chiếu số liệu, xác định chính xác thời điểm tăng, giảm hàng tồn
kho, tình hình thanh toán công nợ, thời điểm ghi nhận doanh thu, đảm bảo kết
cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lợng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo cung
cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các đối tợng quan tâm.
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
6
7
Luận văn tốt nghiệp
Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh cũng nh làm tròn nhiệm vụ của kế toán là cung cấp và
sử lý thông tin, hoàn thiên kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
hàng hoá ở công ty HIPT cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán .
Về phía Nhà nớc, kế toán là công cụ quản lý tài chính rất quan trọng, do vậy
tuân thủ đúng chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp
cũng nh về phía quản lý cấp trên. Tuy nhiên do chế độ chỉ dừng lại ở ở kế toán
tổng hợp, do vậy việc vận dụng ở các đơn vị vẫn đợc phép vận dụng sáng tạo
trong việc ghi sổ chi tiết nhng vẫn phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính.
- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hệ
thống kế toán doanh nghiệp ban hành với sự đóng góp của rất nhiều chuyên gia

trong lĩnh vực tài chính kế toán nhng chỉ dừng lại ở một bản thiết kế tổng hợp.
Các doanh nghiệp khi vận dụng vẫn có quyền sửa đổi bổ xung cho phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của công ty mình trong phạm vi nhất định.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp thêm thông tin
kịp thời chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhng
vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi
với hiệu quả cao.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty HIPT.
2.1 Về TK sử dụng:
Thứ nhất: Là một công ty t nhân cổ phần hoá, thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ mà công ty lại áp dụng bảng hệ thống TK theo quyết định
1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính là bảng hệ
thống TK đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp Nhà nớc và doanh
nghiệp có quy mô lớn Khi sử dụng hệ thống TK này để hạch toán đã không
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
7
8
Luận văn tốt nghiệp
phản ánh đợc đặc thù loại hình của công ty là công ty cổ phần và việc theo dõi
sự biến động của vốn trong doanh nghiệp dới hai mặt là tài sản và nguồn hình
thành tài sản không đợc chặt chẽ. Để có thể tập chung nghiên cứu vốn của
doanh nghiệp trong các quá trình thành lập, hoạt động, tổ chức lại công tymột
cách có hiệu quả thì công ty nên xem xét thay đổi lại chế độ kế toán áp dụng
trong công ty cho phù hợp đó là chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc
ban hành theo quyết định số 1177/1996 và đợc sửa đổi theo quyết định
144/2002, chế độ này áp dụng phù hợp cho các doanh nghiệp nh công ty cổ
phần, công ty TNHH, công ty hợp danh và công ty t nhân với quy mô kinh
doanh vừa và nhỏ. Chế độ kế toán này có hệ thống TK tơng tự nh hệ thống TK

của quyết định 1141, chỉ có một số TK có ký hiệu khác nh các TK dự phòng,
TK thặng d vốn và một số các điều kiện về thành lập công ty, về vốn góp, vốn
điều lệ, vốn pháp địnhđợc quy định rõ trong luật doanh nghiệp đã đợc quốc
hội thông qua ngày 12/6/1999.
Thứ hai: công ty nên dùng TK 1562 để hạch toán riêng chi phí thu mua.
Thực tế tại công ty HIPT những khoản chi phí thu mua không hạch toán chi tiết
vào TK 1562 mà vừa đợc phân loại và hạch toán vào TK 641 chi phí bán
hàng, số còn lại thì hạch toán vào TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ
thể là các chi phí bốc dỡ hàng, chi phí lu kho tại bến cảng, sân bay, chi phí giao
nhận trong nớc, chi phí vận tải, đợc phản ánh vào TK 641, chi phí bảo hiểm
hàng hoá đợc phản ánh vào TK 642. Cuối tháng các chi phí này đợc kết chuyển
toàn bộ để xác định kết quả, không phân biệt chi phí cho hàng đã tiêu thụ hay
còn tồn kho. Việc hạch toán chi phí này là không đúng với quy định của chế độ
kế toán, do đó chúng ta không xác định đợc chính xác trị giá vốn của hàng bán
ra, đẫn đến không xác định đợc kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng kỳ
kinh doanh. Đồng thời công ty cũng gặp khó khăn trong việc xây dựng một
chiến lợc kinh doanh hợp lý.
Để giải quyết đợc vấn đề này, thiết nghĩ phải hạch toán riêng từng khoản
chi phí một cách rõ ràng. Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng mới
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
8
Chi phí thu mua còn lại đầu kỳChi phí thu mua phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳTrị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
+
++
x
9
Luận văn tốt nghiệp

hạch toán vào TH 641, chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp
mới hạch toán vào TK 642.
TK 1562: dùng để phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh liên quan
đến số hàng hoá đã nhập trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng
hoá hiện có trong kỳ cho khối lợng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho
thực tế cuối kỳ. Chi phí thu mua hàng hoá hạch toán vào TK này chỉ bao gồm
các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá nh: chi phí bảo
hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản đa hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự
nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Kết cấu và
nội dung phản ánh của TK 1562 nh sau:
Bên nợ: chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối l-
ợng hàng hoá đã nhập kho.
Bên có: chi phí thu mua hàng hoá đã tính cho khối lợng hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ.
D nợ: chi phí thu mua hàng hoá còn lại cuối kỳ.
Trình tự hạch toán.
- Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh:
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331: Tổng chi phí thu mua hàng hoá.
Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại gồm hàng đang đi đ-
ờng, hàng tồn kho.
+
=


Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
9
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ

=
0 + 15793200
5803511445 1625932613+
x 5803511445
10
Luận văn tốt nghiệp
- Sau khi phân bổ chi phí thu mua cho khối lợng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ,
kế toán định khoản:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá.
VD: ( đơn vị đ )
Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá 12/2002 là: 15793200 đ
Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong tháng 12/2002 là: 5803511445 đ.
Trị giá mua của hàng còn lại cuối tháng 12 là: 1652932613
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ: 12336860,77 đ
Sau khi tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán tiến
hành định khoản nh sau:
Nợ TK 632:12336860,77
Có TK 1562: 12336860,77
2.2 Về hoàn thiện cách tính giá vốn hàng bán.
Nh đã trình bầy, Công ty HIPT áp dụng phơng pháp đơn giá bình quân hàng
luân chuyển trong tháng để tính giá vốn hàng xuất kho. Phơng pháp này làm
hạn chế tính kịp thời của thông tin hàng tồn kho và trị giá vốn hàng xuất kho.
Vì thời điểm xác định đợc trị giá vốn thực tế hàng xuất kho chỉ đợc tính vào
cuối tháng, cho nên phơng pháp này không cung cấp đợc ngay những thông tin
cần thiết về trị gia vốn cho mỗi lần biến động của hàng hoá. Vì vậy, phơng pháp
này chỉ có tác dụng giảm nhẹ công việc hạch toán mà không tăng cờng đợc tính
kịp thời của thông tin kế toán hàng tồn kho. Do việc tính toán đúng đắn, kịp
thời giá vốn hàng xuất kho có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác
kịp thời kết quả kinh doanh tổng hợp cũng nh chi tiết. Chính vì điều này mà đòi

Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp kế toán 41D
10

×