MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ
NỘI
1. Ưu điểm
Công Ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty Máy
và thiết bị công nghiệp cá quy mô sản xuất lớn với ưu thế sản xuất các mặt hàng
máy công cụ truyền thống và các hệ thống thiết bị đồng bộ. Cùng với sự phát
triển của ngành công nghiệp nước ta, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song hiên
nay với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm Công Ty đã
dang phấn đáu không ngừng để ngày càng trở nên vững mạnh.
Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới, bộ máy quản lý của Công Ty cũng
đã được cơ cấu lại hợp lý, được phân chia rõ ràng theo chức năng của từng phòng
ban đảm bảo hoạt động có hiệu quả, tránh sự chồng chéo, cồng kềnh.
Công tác quản lý tài chính được quan tâm và nâng cao chất lượng về cả trình
độ của đội ngũ cán bộ cũng như thông tin tài chính kế toán, khối lượng công việc
kế toán đã giảm đi khá nhiều, thông tin kế toán được cập nhật.
Có thể thấy rõ những điều trên qua một số điểm nổi bật trong công tác kế toán
hiện nay của Công ty như:
a. Về bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh. Trong những năm gần đây, công ty dang tích cực quản lý công tác hạch
toán, đặc biệt là quản lý về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn thiện, phản ánh đầy đủ các nội
dung hạch toán và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đội ngũ nhân viên kế toán đễu
là những người có năng lực, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một số phần, công
việc khác nhau tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao
động trí óc. Điều đó giúp cho mỗi nhân viên đi sâu tìm hiểu công việc được giao
nâng cao nghiệp vụ, phát huy hết khả năng của mình.
b. Về việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đã bắt đùa áp dụng hệ thống chuẩn mực tại Việt Nam. Áp dụng thông tư
89/2002/TT-BTC do bộ tìa chính ban hành ngày mùng 9 tháng 10 năm 2002 -
hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán. Bên cạnh đó các tài khoản kế
toán còn được công ty chi tiết thành các tiểu khoảng một cách hợp lý phù hợp với
đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt trong kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty đã sử dụng rất nhiều tài khoản
1
1
cấp 2 phản ánh được đầy đủ các chi phí phát sinh trong từng phân xưởng và trên
các báo cáo tài chính. Do đặc thù của ngành cơ khí công ty chi tiết một sồ tài
khoản cấp 2 như sau:
TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154 - bán thành phẩm
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 - bán thành phẩm
Việc phân chia này không có trong chế độ kế toán nhưng đảm bảo hợp lý cho
công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời cũng
không làm ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính của công ty.
c. Về việc phương pháp hạch toàn kế toán
Chi phí được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC là rất hợp lý theo đúng chế độ kế toán giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Bên cạnh đó việc phân
chia này giúp cho việc lập báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý giá thành
trong doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm máy công cụ truyền thống hoặc hợp đông ngắn hạn sản
phẩm đượctính giá vào cuối tháng khi có sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc
giao trực tiết cho khách hàng .
Đối với những hợp đồng dở dang (Ở công ty có những hợp đồng kéo dài từ 2
đến 3 năm) kế toán lập bảng theo đơn hàng riêng và tập hợp cho phát sinh trong
tháng.
d. Về hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán
Với đội ngũ cán bộ kế toán lành nghề, giàu kinh nghiệm, công ty đã nghiên
cứu ứng dụng NKCT một cách sáng tạo và có hiệu quả, quản lý chặt chẽ mọi
nguồn lực kinh tế. Một số biểu mẫu kế toán đã được thay đổi cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh lành nghề nhưng về cơ bản không sai với quy định
của nhà nước.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ tương đối hợp lý và thuận lợi cho việc hạch
toán chi phí nói chung, CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng được nhanh
chóng chính xác. Các khoản mục trong chứng từ được ghi chép đầy đủ đúng theo
quy định của bộ tài chính.
e. Về hạch toán CPSX và tính GTSP
Công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức chi phí khá phù hợp và chi tiết
cho từng loại sản phẩm. Từ đó công tác kế toán CPSX và tính GTSP cũng được
thực hiện nhanh chóng, cung cấp thông tin đầy đỷ kịp thời cho việc ra quyết định
của các nhà quản lý. Đồng thời việc tập hợp chi phí sản xuất và tính GTSP cũng
giúp cho việc đối chiếu chi phí thực tế phát sinh với định mức góp phần nâng cao
hiệu qủ sản xuất của công ty.
2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cơ khí Hà Nội
2
2
Với trên 45 năm xây dựng và phát triển công ty cơ khí Hà Nội đã không ngừng
hoàn thiện công tác kế toán của mình cho phù hợp với xu hướng phát triển tất yếu
của thị trường. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan nên
trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP vẫn còn có một số hạn chế
nhất định sau:
a. Về việc sử dụng máy vi tính
Hiện nay công ty chưa sử dụng máy vi tính cụ thể là phần mềm kế toán ( chỉ
mới sử dụng trong kế toán vật tư) trong việc tập hợp CPSX và tính GTSP nên
công tác này còn chậm chạp. Tất nhiên, ở đây do đặc điểm của ngành cơ khí việc
tập hợp CPSX và tính GTSP rất phức tạp vì vậy việc lập trình phần mềm kế toán
cho phù hợp là vấn đề đòi hỏi rất nhiều thời gian không thể một sớm một chiều
được.
b. Về việc luân chuyển chứng từ
Việc luân chuyển chứng từ nhiều khi luân chuyển chậm nên làm ảnh hưởng đến
tập hợp CPSX và tính GTSP. Có những mặt hàng đã nhập kho từ kỳ trước thậm
chí đã kết thúc hợp đồng giao sản phẩm cho khách hàng và thanh toán tiền hàng
nhưng các chứng từ hạch toán về chi phí NVL, chi phí nhân công vẫn chưa tập
hợp hết. Trường hợp này buộc kế toán phải tính GTSP dựa trên định mức về
NVL, giờ công hoặc tạm tính theo số phát sinh thực tế của tháng trước hay kinh
nghiệm của bản thân để xác định giá thành cho sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo
làm cho GTSP không được chính xác đầy đủ.
Thêm vào đó khi có chứng từ chi phí đầy đủ kế toán phải tiến hành điều chỉnh
tăng giảm chi phí làm cho khối lượng công việc kế toánvốn đã nhiều lại càng
nhiều thêm.
c. Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Trong quá trình sản xuất của công ty thực tế có phát sinh thiệt hại sản phẩm
hỏng.
Trong công tác kế toán công ty không mở tài khoản để theo dõi riêng các khoản
thiệt hại này. Phần lớn khi thực tế phát sinh thiệt hại sẽ đượckế toán tập hợp trực
tiếp vào chi phí từng thời kỳ coi như sản phẩm chính phẩm. Cách hạch toán này
tuy đưn giản giảm được khối lượng công việc kế toán. Tuy nhiên nó không phản
ánh được thiệt hại trong sản xuất là khoản thiệt hại (chi phí) ngoài ý muốn của con
người. Vì vậy, nó sẽ gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc xác định giai
đoạn, bộ phận địa điểm …hư hỏng và việc khắc phục những thiệt hại không cần
thiết.
d. Về việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương
Trong hạch toán tổng hợp tiền lương công ty chưa xử lý vấn đề trích trước tiền
lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nên khi có sự biến động thì việc
tính giá thành không được chính xác.
Tại công ty cơ khí Hà Nội bảng phân bổ số 1 không chia thành lương chính,
lương phụ và các khoản mà chỉ có cột cộng “ có TK 334 “ và các cột BHXH,
BHYT, KPCĐ nên khó khăn cho việc quản lý tiền lương nói chung và tính giá
thành nói riêng.
3
3
e.Về việc tính giá công cụ dụng cụ xuất dùng vao chi phí và giá thành sản phẩm
trong kỳ
Công ty cơ khí Hà Nội không sử dụng TK 142 đối với công cụ dụng cụ xuất
dùng nhỏ hơn 1 năm, TK 242 đối với công cụ dụng cụ xuất dùng lớn hơn 1 năm
thuộc loại phân bổ nhiều lần mà tất cả công cụ dụng cụ đều phân bổ một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đây là khoản mục làm tăng chi phí trong kỳ
không phản ánh đúng bản chất hạch toán và làm sai lệch giá thành sản phẩm hoàn
thành.
f. Về việc hoạch toán CPSXC
Công ty chưa tách riêng ra được CPSXC cố định và CPSXC biến đổi, cũng
như xác định được mức công suất bình thường để từ đó phân bổ vào chi phí chế
biến một cách hợp lý và theo đúng chuẩn mực kế toán. Tất nhiên việc này cần
phải có thời gian nhất là các hướng dẫn để thực hiện các chuẩn mực đó mới được
ban hành.
II Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX
và tính GTSP tại công ty cơ khí Hà Nội
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Như đã nói ở phần I, trong cơ chế thị trường cùng với sự nâng cao vai trò của
thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp công tác kế toán tổng hợp CPSX và
tính GTSP đóng vai trò không nhỏ trong việc cung cấp các thông tin về tình hình
tập hợp CPSX và tính GTSP. Phân tích và dự báo chiến lược hạ GTSP của mỗi
một doanh nghiệp. Không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán
CPSX và tính GTSP nói riêng là mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
điều kiện hiện nay.
Với những tồn tại như trên ở công ty cơ khí Hà Nội theo em nên được hoàn
thiện theo hướng cụ thể như sau:
2. Phương hướng hoàn thiện
a. Về việc sử dụng máy vi tính
Để tiến hành tập hợp CPSX và tính GTSP được nhanh chóng, chính xác, công ty
nên tìm các chuyên gia về phần mềm kế toán máy để lập ra chương trình phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Muốn vậy, công ty nên mã hoá các
hợp đồng đầu vào để áp dụng được các phần mềm kế toán, công việc này phải bắt
đầu từ phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh phải mã hoá các hợp đồng để từ đó
phòng vật tư điều động sản xuất theo đó cung cấp vật tư, giúp cho kế toán dễ dàng
trong việc tập hợp chi phí.
b. Về việc luân chuyển chứng từ
Để tránh chứng từ bị thất lạc hoặc bị chậm trễ thì theo em công ty cần phải có
biện pháp quản lý chặt chẽ khâu luân chuyển chứng từ nội bộ theo hướng đảm bảo
tuần tự, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận để kịp thời cung cấp chứng từ chi
phí cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Muốn vậy theo em:
4
4
- Công ty nên thiết lập một sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, yêu cầu
có người chịu trách nhiệm trong mỗi khâu luân chuyển chứng từ.
- Kế toán nên kết hợp với thủ kho theo dõi sát sao các loại vật tư xuất kho cho
xưởng sản xuất nào và đảm bảo chứng từ được tập hợp đầy đủ.
- Việc quản lý CPNCTT trong các hợp đồng, sản phẩm cần được chú trọng hơn
nữa, từ việc theo dõi các giờ công sản xuất ở mỗi xưởng trên các bảng chấm công
đến việc kiểm tra, xem xét việc chấm công đã so với thực tế không. Các chứng từ
về lương cần được theo dõi chặt chẽ, giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn.
c. Về việc hạch toán chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng
Theo chế độ ban hành, sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu
chuẩn chất lượng, đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về kích cỡ, trọng lượng, tiêu
chuẩn lắp ráp…
Tuỳ theo mức độ hư hỏng, sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Trong thực tế cả 2 loại này được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và
sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Đối với sản phẩm hỏng trong định mức: Là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự
kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi và được coi là chi phí
sản phẩm chính phẩm. Thiệt hại này bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu
hồi, kế toán hạch toán như đối với chính phẩm.
Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng nằm ngoài
dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thường gây ra và thường được
xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Thiệt hại này tuỳ theo nguyên
nhân kế toán sẽ có biện pháp xử lý và hạch toán theo sơ.
d. Về việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương
Công ty cơ khí Hà Nội nên áp dụng phương pháp trích trước chi phí NCTT sản
xuất để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, đều đặn đưa chi phí vào giá
thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. Công ty có thể dựa trên cơ sở
kinh nghiệm nhiều năm tự xác định một cách hợp lý hoặc theo công thức sau:
Mức trích trước tiền lương phép =Tiền lương chính thực tế phải * Tỷ lệ
củaCNTT sản xuất hàng tháng trả CNTT sản xuất trong tháng trích trước
Bên cạnh đó nhằm phục vụ công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá
thành sản phẩm được tốt hơn, công ty nên chia cột cộng “ có TK 334” thành 3 cột
lương, phụ cấp và các khoản khác bên cạnh các cột BHXH, BHYT, KPCĐ. Đồng
thời, thêm cột tổng cộng TK 338, thêm cột TK 335. Việc này giúp cho công ty
theo dõi các khoản lương và các khoản trích theo lương một cách cụ thể rõ ràng.
Ở đây giả sử công ty cơ khí Hà Nội có :
+ Tổng quỹ lương chính kế hoạch năm của CNTT sản xuất là 3500000000đ.
5
5