Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Tôn Thất Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.6 KB, 7 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
KHỐI 10 ­ HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2018 – 2019
I/ ĐỌC – HIỂU :
   1/ Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa,  ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ/ điệp ngữ/ điệp cấu 
trúc, chơi chữ, phép đối, nói giảm/ nói tránh , nói quá/phóng đại/khoa trương/cường điệu, 
tương phản / đối lập, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, liệt kê, chêm xen, 
   2/ Các phương thức biểu đạt: tự  sự, miêu tả, biểu cảm, hành chính, thuyết minh, nghị 
luận.
  3/ Các thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, so sánh, bác bỏ, bình luận, chứng minh
  4/ Các phong cách  ngôn ngữ: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, khoa học, chính luận, hành  
chính
  5/ Các thể thơ: lục bát, song thất lục bát, thất ngôn bát cú Đường luật, tứ tuyệt, ngũ ngôn, 
thơ tự do
  6/ Xác định  câu chủ đề, nội dung chính của văn bản
  7/ Viết  đoạn văn( khoảng 5 đến 7 dòng)  trình bày suy nghĩ (cảm nhận) về một vấn đề
II/ NGHỊ LUẬN XàHỘI:  
 1/ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý, đạo đức, phẩm chất.
      ­ Cần đáp ứng được những yêu cầu về kết cấu của một bài nghị  luận là mở  bài, thân 
bài, kết bài.
     ­ Trong phần thân bài cần nêu được những nội dung sau:
      + Giải thích vấn đề
      + Bình luận, mở rộng vấn đề
      + Rút ra bài học cho bản thân
2/ Nghị luận về một hiện tượng xã hội
   ­ Nêu hiện tượng / thực trạng/ tình hình
   ­ Nêu nguyên nhân : khách quan và chủ quan
   ­ Nêu hậu quả 
   ­ Nêu giải pháp
   ­ Liên hệ bản thân
III/ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: 


1/ ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ – NGUYỄN TRÃI
a/ Tác giả, tác phẩm : 
     ­ Tác giả: Nguyễn Trãi là vị anh hùng của dân tộc Việt Nam  thế kỉ XV. Ông là nhà quân 
sự  đại tài, một nhà văn nhà thơ  lớn của dân tộc. Dù cuộc đời gánh chịu nhiều oan khuất  
nhưng ông vẫn để lại cho đời một sự nghiệp văn học đồ sộ, có giá trị nhiều mặt.


       ­ Hoàn cảnh ra đời: sau khi quân ta đánh tan giặc Minh xâm lược, Lê Lợi giao cho  
Nguyễn Trãi viết Đại Cáo bình Ngô để  tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh và 
tuyên bố kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình. 
   ­ Đại Cáo bình Ngô được xem là áng thiên cổ hùng văn được viết theo thể văn đại cáo –  
thể  văn nghị  luận có từ  thời cổ   ở  Trung Quốc, thường được vua chúa dùng để  trình bày 
một chủ trương, sự nghiệp mang ý nghĩa trọng đại. Cáo là thể văn hùng biện nên yêu cầu  
lời lẽ phải đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
   ­ Đại Cáo bình Ngô có bố cục chia làm 4 phần: nêu luận đề chính nghĩa, vạch rõ tội ác kẻ 
thù, kể  lại quá trình chinh phạt gian khổ  và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, tuyên bố  kết 
thúc chiến tranh và khẳng định sự  nghiệp chính nghĩa. Trong đó,  ở  phần một   của tác 
phẩm,  Nguyễn Trãi đã nêu luận đề chính nghĩa làm cơ sở, tiền đề về lí luận để triển khai  
các phần tiếp theo. 
b/ Nội dung : 
Đoạn 1 : Luận đề  chính nghĩa được khẳng định qua tư tưởng về nhân nghĩa ( 3 câu  
đầu) 
                                                  Từng nghe
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
 Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
     ­    Nêu cao tư  tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, nhân nghĩa phải gắn liền với  
chống xâm lược 
   ­     Khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự  chủ  và truyền thống lâu đời ( 8 câu thơ 
tiếp)  
  + Cương vực lãnh thổ : núi sông, bờ cõi đã chia 

  + Phong tục tập quán: Bắc – Nam cũng khác.  
  + Nền văn hiến lâu đời : truyền thống văn hóa và nhân tài 
  ­     Sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc ( 7 câu cuối )
  + Các triều đại : Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
  + Hào kiệt đời nào cũng có 
­ Phần sau ( 7 câu cuối ) kết luận theo luật nhân quả: chính nghĩa sẽ  chiến thắng, nhân  
nghĩa nhất định tiêu vong. 
   + Dẫn chứng từ  lịch sử  vẻ vang của dân tộc và sự  thất bại của quân giặc bao đời nay: 
Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết ( tướng nhà Tống) tiêu vong ( thất bại dưới tay của Lí 
Thường Kiệt)
  + Toa Đô, Ô Mã ( tướng nhà Nguyên) bị bắt sống , bị giết tươi. 
­ Phương thức lập luận: nhân  ­ quả: sử dụng lối quy nạp: đi từ tiền đề lí luận dẫn đến 
kết cục từ bằng chứng hùng hồn, xác thực, điển hình.
c/ Nghệ thuật 
         Biện pháp so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi cân xứng, cách nêu dẫn chứng từ sự 
thực lịch sử kết hợp với cách sử dụng từ ngữ thể hiện tính chất khách quan hiển nhiên vốn  
có lâu đời của nền độc lập dân tộc (  từ trước, vốn, đã chia, bao đời, đời nào ) tác giả  đã  


làm nổi bật chân lí về  chủ  quyền của dân tộc đồng thời thể  hiện niềm tự  hào về  chủ 
quyền đó. 
d/ Ý nghĩa văn bản 
         Phần đầu có ý nghĩa như tiền đề về lí luận để triển khai phần tiếp. Có ý nghĩa như 
bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai đã phần nào thể hiện được tầm vóc tư tưởng của 
Nguyễn Trãi và tài năng viết văn chính  luận của một bậc thầy. 
2/ TRAO DUYÊN ( TRUYỆN KIỀU – NGUYỄN DU ) 
a/ Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích
    ­ Tác giả : Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, là nhà thơ lớn 
của nền văn học trung đại Việt Nam.
   ­ Tác phẩm: Truyện Kiều là tác phẩm nổi tiếng bằng thơ lục bát được sáng tác dựa trên  

cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân là Kim Vân Kiều truyện có giá trị nhân đạo sâu sắc và 
giá trị hiện thực cao cả.
   ­ Đoạn trích Trao Duyên : từ câu 723 đến câu 756 của Truyện Kiều: Thúy Kiều trao duyên 
cho em gái mình là Thúy Vân
b/ Nội dung 
 Đoạn 1 ( 18 câu đầu ) Thúy kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng  
  ­ Kiều nhờ cậy Vân:  từ cậy, chịu, lạy và  thưa : lời xưng hô như  nài ép, phù hợp để  nói  
vấn đề tế nhị “ tình chị duyên em” 
  ­ Kiều nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim : thắm thiết nhưng mong manh, nhanh  
tan vỡ. 
  ­ Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết tâm huyết  trao kỉ vật  
lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường 
này
  → Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo, tinh tế, 
có đức hi sinh, một con người hiếu thảo, trọng nghĩa tình. 
  →  18 câu thơ  đầu là diễn biến tâm trạng phức tạp của Kiều trong lúc nói lời trao duyên.  
Nghệ thuật sử dụng các điển tích, điển cố  các thành ngữ  dân gian, ngôn ngữ  tinh tế, chính  
xác giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 
c. Nghệ thuật:
     ­ Miêu tả  diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, sử  dụng các thành ngữ  dân gian “ thịt nát  
xương mòn, ngậm cười chín suối” 
    ­ Ngôn ngữ   độc thoại nội tâm sinh động, tinh tế, chính xác giàu sức thuyết phục, lập 
luận chặt chẽ của Kiều.
  ­ Sử dụng các điển tích, điển cố.
d. Ý nghĩa văn bản 
        Bằng nghệ thuật miêu tả  nội tâm đặc sắc, sự  phối hợp linh hoạt các hình thức ngôn  
ngữ đã diễn đạt tâm trạng , cảm xúc của Kiều khi trao duyên cho em. Đoạn trích cho thấy bi  
kịch tình yêu và bi kịch thân phận của  người phụ nữ hồng nhân bạc mệnh.
3. CHÍ KHÍ ANH HÙNG ( TRUYỆN KIỀU – NGUYỄN DU )
 a. Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích



   ­ Tác giả : Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, là nhà thơ  lớn  
của nền văn học trung đại Việt Nam
  ­ Tác phẩm: Truyện Kiều là tác phẩm nổi tiếng bằng thơ lục bát được sáng tác dựa trên  
cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân là Kim Vân Kiều truyện có giá trị nhân đạo sâu sắc và 
giá trị hiện thực cao cả.
  ­ Đoạn trích: từ câu 2213 đến câu 2230: Từ Hải từ  biệt Thúy Kiều ra đi lập sự nghiệp lớn
 b. Nội dung 
    ­  Bốn câu thơ đầu : khát vọng lên đường của Từ Hải 
  + Không gian: bốn phương, trời bể : rộng lớn phù hợp tầm vóc khát vọng lớn lao của Từ 
Hải
  + Hành động: thoắt, động lòng bốn phương, thẳng rong: nhanh chóng, hiên ngang ,mạnh 
mẽ
  + Hành trang: thanh gươm, yên ngựa : sẵn sàng lên đường
   → Khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là 1 sức mạnh tự nhiên không gì có 
thể ngăn cản nổi 
   ­ Phần còn lại : Lí tưởng anh hùng của Từ Hải
  + Lời nói: trách và khuyên Kiều vượt lên thói nữ  nhi để  sánh với bậc anh hùng → không 
quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả
  + Quyết tâm: trở về có mười vạn tinh binh, tiếng chiêng, bóng cờ rợp đường, làm rõ mặt 
phi thường
  + Ước hẹn: một năm sẽ thành công và sum họp → ngắn gọn dứt khoát
 → Niềm tin vào tương lai sự nghiệp của mình, khẳng định quyết tâm tự tin thành công 
  + Hành động:  dứt áo ra đi  →  dứt khoát, mau lẹ. Hình  ảnh chim bằng :  ẩn dụ  chỉ người  
anh hùng lí tưởng, phi thường mang tầm vóc vũ trụ 
→ Từ Hải là người anh hùng có chí khí phi thường mưu cầu nghiệp lớn là người anh hùng  
lí tưởng. 
 c. Nghệ thuật
     Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ 

 d. Ý nghĩa văn bản 
     Lí tưởng anh hùng của Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du 
4. TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ ­ ĐẶNG TRẦN CÔN 
a.Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích 
­ Tác giả: Đặng Trần Côn là một danh sĩ hiếu học tài ba sống khoảng thế kỉ XVI 
­ Tác phẩm: ra đời trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm, triều đình cất quân đi đánh 
dẹp, nhiều trai tráng từ  giã người thân ra trận, để  lại người vợ  trẻ  đợi chờ  mòn mỏi, tác 
giả cảm động trước tình cảnh đó mà sáng tác nên tác phẩm nổi tiếng Chinh phụ ngâm
­ Đoạn trích: tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ  phải sống cô đơn , buồn khổ  trong  
thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về
b. Nội dung
­ Tám câu thơ đầu : nỗi cô đơn lẻ bóng của người chinh phụ 
   + Nỗi cô đơn thể  hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng , buông cuốn rèm nhiều  
lần mong tin vui mà “ ngoài rèm thước chẳng mách tin” 


  + Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đôi bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya vẫn chỉ là  
“ một mình mình biết, một mình mình hay”
­ Tám câu thơ giữa : nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ
  + Nỗi sầu muộn được thể  hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí, người chinh phụ  như 
đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ “ đằng đăng như niên”
   + Để  giải tỏa nỗi sầu, nàng cố  tìm đến những thú vui như  : soi gương, đốt hương, gảy  
đàn... nhưng việc gì cũng chỉ là gượng. Sầu chẳng những không được giải tỏa mà còn nặng  
nề hơn
­ Tám câu thơ cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu của người chinh phụ 
  + Nỗi nhớ  được thể hiện qua một khát khao chảy bỏng là gửi lòng mình đến non Yên – 
mong được chồng thấu hiểu, se chia. Mức độ  của nỗi nhớ  được gợi lên qua những từ  láy:  
thăm thẳm, đau đáu...
   + Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn ( đường  
lên bằng trời )

c. Nghệ thuật
­ Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật
­ Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ ...
d. Ý nghĩa văn bản 
    Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa, đề  cao hạnh  
phúc lứa đôi và tiêng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.
5. CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN – NGUYỄN DỮ
a. Tác giả, tác phẩm
­ Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ XVI, xuất thân trong một gia đình khoa bẳng  ở Hải 
Dương, đậu tiến sĩ năm 1469.
­ Truyền kì là thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ảnh hiện thực qua những yếu tố 
hoang đường kì ảo
­ Truyền kì mạn lục thể hiện quan điểm sống và tấm lòng của ông đối với cuộc đời
­  Tập truyện chữ  Hán gồm 20 truyện, ra đời vào thế  kỉ  XVI có giá trị  hiện thực và nhân 
đạo xứng đáng là tuyệt tác trong thể loại truyền kì được gọi là “ thiên cổ kì bút”.
­  Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên tích từ Truyền kì mạn lục có bố cục ba phần: Phần  
đầu: từ đầu đến “ không cần gì cả” – giới thiệu về nhân vật Ngô Tử Văn và hành động đốt 
đền. Phần hai: tiếp đến “ tan tành ra như cám vậy” – cuộc đấu tranh của Ngô Tử  Văn đối  
với Viên bách hộ họ Thôi. Phần ba: tiếp đến “ không bệnh mà mất “ – Tử  Văn được tiến  
cử vào chức Phán Sự. Phần bốn: còn lại – Lời bình của tác giả. 
b. Nội dung
 *  Nhân v
 
ật Ngô Tử Văn: 
­ Tính cách nhân vật : người khảng khái, cương trực nhưng cũng rất nóng nảy, thấy sự 
tà gian thì không thể chịu được. 
­ Tử Văn đốt đền vì: 
+ Tức giận trước việc tác quái của tên hung thần



+ Đốt đền trừ  hại cho dân: việc làm gây nhiều e ngại cho mọi người. Hành động xuất 
phát từ niềm tin vào chính nghĩa , lấy tấm lòng trong sạch, thái độ chân thành để mong trời  
chia sẻ.
→ Hành động thể hiện sự can đảm, ngay thẳng xuất phát từ việc trừ hại cho dân..
­ Trước hồn ma tên Bách hộ họ Thôi: 
+ Tử Văn vẫn mặc kệ, ngồi tự nhiên ngất ngưởng
+ Điềm nhiên không lo sợ trước những lời đe dọa của tên hung thần. 
→ Bản lĩnh và cá tính cứng cỏi của Tử Văn
­ Trước Thổ công: 
+ Khi Thổ công đến thì tỏ ra ngạc nhiên “ sao nhiều thần quá vậy’ 
+ Khi nghe Thổ công kể hết sự tình thì Từ  Văn đồng ý vạch tội tên hung thần
→ Dám đối đầu với hung thần để bảo vệ sự thật và lẽ phải.
­ Trên đường đến âm ti và trước Diêm Vương:
+ Quỷ dạ soa nanh ác, không  khí rùng rợn
+ Bị đe dọa, vu cáo, sỉ nhục, Diêm Vương mắng uy hiếp
→ Can đảm, quyết liệt bảo vệ lẽ phải, chính nghĩa.
* Sự thắng lợi của Ngô Tử Văn:
­  Chiến thắng trước tên hung thần: 
+ Giải trừ tai họa, đem lại cuộc sống an lành cho dân làng
+ Diệt trừ tận gốc bọn xâm lược tàn ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất cho Thổ thần nước 
Việt.
­ Được tiến cử vào chức phán sự ở đền Tản Viên, đảm đương nhiệm vụ giữ gìn công  

→ Khẳng định sức mạnh chiến thắng của chính trước tà, thể hiện tinh thần dân tộc, đề 
cao kẻ sĩ nước Việt.
 *    Ý nghĩa phê phán  
     ­  Hồn ma những tên xâm lược xảo quyệt, gian xảo. Họ  là nhưng tên xâm lược sống  
cũng như chết đều không từ bỏ dã tâm, tham lam, hung ác bị trừng trị.
   ­ Thánh thần quan lại  ở cõi âm: thánh thần cõi âm cũng tham lam, nhận đút lót, bao che  
cho kẻ ác lộng hành, tác quái, Diêm Vương và phán quan cũng bị che mắt, qua mặt.

     →    Vạch trần bộ  mặt xã hội phong kiến Việt Nam thế  kỉ  XVI với đầy rẫy những tệ 
trạng, những bất công
c. Nghệ thuật:
   ­ Kết hợp yếu tố hiện thực và kì ảo một cách nhuần nhuyễn.
   ­ Cách dẫn truyện khéo lẽo, cách kể và tả sinh động, hấp dẫn
   ­ Cốt truyện giàu kịch tính: mở đầu, xung đột, phát triển, kết thúc
   ­ Tính cách nhân vật được khắc họa nổi bật.
d.  Ý nghĩa văn bản


       Chuyện đề  cao những người trung thực ngay thẳng giàu tinh thần dân tộc đồng thời 
khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta.



×