Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát tình hình bệnh do Ehrlichia canis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 57 trang )

TÓM TẮT
Tiểu luận “Khảo sát tình hình bệnh do Ehrlichia canis gây ra trên chó ở
Phòng khám Thú Y Đăng Khôi, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh” được thực hiện
tại Phòng khám Thú Y Đăng Khôi, từ ngày 01/06/2019 đến ngày 01/09/2019. Căn
cứ và biểu hiện lâm sàng (có tiền sử nhiễm ve và các triệu chứng: sốt, chảy máu
mũi, xuất huyết dưới da, niêm mạc nhợt nhạt) đã chọn được 26 chó trong số 489
chó bệnh đến khám. Sau đó dùng Ehrlichia Test kit Abgenom để xác định chó
dương tính với E. canis. Chúng tôi cũng tiến hành phết lam máu ngoại vi, nhuộm
Wright để kiểm tra và xem hình thái thể morulae.
Kết quả cho thấy số chó nhiễm E. canis trên số chó bệnh được đem đến
khám chiếm tỷ lệ thấp (5,32%). Chó nhiễm E. canis có triệu chứng đặc trưng nhất là
chảy máu mũi (44%), ngoài ra các triệu chứng kết hợp thường thấy là xuất huyết
dưới da và niêm mạc nhợt nhạt (36%).
Tỷ lệ chó nội nhiễm E. canis (60%) cao hơn chó ngoại (40%). Tỷ lệ chó đực
nhiễm E. canis (36%) ít hơn chó cái (64%). Nhóm chó từ 1-8 năm tuổi (68%) chiếm
tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là nhóm chó trên 8 năm tuổi (20%), thấp nhất là nhóm chó
con từ dưới 1 năm tuổi (12%). Tỷ lệ chó nhiễm E. canis được nuôi kết hợp (52%)
cao hơn so với 2 nhóm còn lại (trong nhà chiếm 36% và thả rông chiếm 12%).
10 chó dương tính E. canis được xét nghiệm để kiểm tra sự thay đổi các chỉ
tiêu huyết học. Chó nhiễm E. canis thường giảm tiểu cầu (70%), giảm hồng cầu
(60%), hoặc giảm 2 loại tế bào hồng cầu và tiểu cầu (50%). Chó suy giảm cả 3 loại
tế bào thường tiên lượng xấu.
25 chó dương tính và 1 chó âm tính với test kit được lấy mẫu máu nhuộm
Wright và kiểm tra dưới kính hiển vi. Kết quả phát hiện được 1 mẫu có thể morulae
trong bạch cầu đơn nhân, không phát hiện được nhiễm ghép với ký sinh trùng máu
khác.
Việc điều trị theo đúng liệu trình sẽ cải thiện về triệu chứng lâm sàng bệnh
sau 2-5 ngày (85,71%) và cải thiện cận lâm sàng sau 2 tuần điều trị (62,5%).

iv



MỤC LỤC
Trang tựa ................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .......................................................................... ii
Lời cảm tạ ................................................................................................................ iii
Tóm tắt .................................................................................................................... iv
Mục lục ......................................................................................................................v
Danh sách các bảng ...................................................................................................v
Danh sách các biểu đồ, sơ đồ ................................................................................ viii
Danh sách các hình.................................................................................................. ix
Danh sách các chữ viết tắt .........................................................................................x
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2 Mục đích..............................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ................................................................................................................2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN ........................................................................................3
2.1 Tổng quan về bệnh do Ehrlichia canis trên chó .................................................3
2.1.1 Tác nhân gây bệnh và dịch tễ học ....................................................................3
2.1.2 Ký chủ trung gian truyền lây............................................................................4
2.1.3 Cơ chế sinh bệnh ..............................................................................................6
2.1.4 Triệu chứng ......................................................................................................8
2.1.4.1 Triệu chứng lâm sàng ....................................................................................8
2.1.4.2 Triệu chứng cận lâm sàng .............................................................................9
2.1.5. Bệnh tích .......................................................................................................10
2.1.6 Chẩn đoán.......................................................................................................11
2.1.7 Điều trị ...........................................................................................................11
2.1.8 Phòng bệnh .....................................................................................................13
2.2 Tóm tắt các công trình nghiên cứu về Ehrlichia canis .....................................14
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KHẢO SÁT ...............................16
3.1 Nội dung ............................................................................................................16


v


3.1.1 Thời gian và địa điểm khảo sát ......................................................................16
3.1.2 Đối tượng khảo sát .........................................................................................16
3.1.3 Dụng cụ và vật liệu khảo sát ..........................................................................16
3.1.4 Nội dung khảo sát...........................................................................................16
3.2 Phương pháp tiến hành ......................................................................................18
3.2.1 Khám lâm sàng ...............................................................................................18
3.2.2 Khám cận lâm sàng ........................................................................................19
3.2.2.1 Sử dụng Ehrlichia Test Kit Abgenom để chẩn đoán nhanh ........................19
3.2.2.2Xét nghiệm sinh lý máu ...............................................................................20
3.2.2.3 Xét nghiệm sinh hóa máu ............................................................................22
3.2.2.4 Phết lam, kiểm tra nhiễm ghép....................................................................23
3.2.3 Điều trị ...........................................................................................................25
3.2.4 Xử lý số liệu ...................................................................................................27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................28
4.1 Kết quả khám lâm sàng trên chó nghi nhiễm E.canis .......................................28
4.2 Kết quả khi dùng Ehrlichia Test Kit Abgenom.................................................32
4.2.1 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo giống chó ....................................32
4.2.2 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo giới tính.......................................33
4.2.3 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo độ tuổi .........................................34
4.2.4 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo phương thức nuôi........................35
4.3 Kết quả kiểm tra cận lâm sàng ..........................................................................36
4.3.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ........................................................................36
4.3.2 Kết quả phết máu ngoại biên, kiểm tra nhiễm ghép.......................................38
4.4 Kết quả điều trị ..................................................................................................39
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................40
5.1 Kết luận .............................................................................................................40

5.2 Đề nghị ..............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................42
PHỤ LỤC ...............................................................................................................45

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt phát đồ điều trị E. canis bằng kháng sinh ..................................12
Bảng 4.1 Tần suất xuất hiện triệu chứng lâm sàng .................................................29
Bảng 4.2 Tổng hợp triệu chứng của 25 chó dương tính với test kit .......................30
Bảng 4.3 Tỷ lệ chó nhiễm E. canis phân loại theo nhóm .......................................32
Bảng 4.4 Sự thay đổi các chỉ tiêu máu của thú bệnh E. canis ................................37
Bảng 4.5 Hiệu quả điều trị bệnh nhiễm do E. canis................................................39

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ bệnh nhiễm E. canis theo triệu chứng lâm sàng.........................28
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo giống chó ..........................33
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo giới tính ............................34
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo độ tuổi ..............................34
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ dương tính với Ehrlichia canis theo phương thức nuôi .............35
Sơ đồ 3.1 Các bước tiến hành .................................................................................18

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1 Bọc mầm (morulae) của Ehrlichia canis .................................................3
Hình 2.2 Ve chó nâu Rhipicephalus sanguineus.......................................................5
Hình 2.3 Vòng đời ve Rhipicephalus sanguineus .....................................................6
Hình 2.4 Chu kỳ phát triển của Ehrlichia canis trong tế bào của chó .................. 7
Hình 3.1 Ehrlichia Test Kit Abgenom chưa sử dụng ..............................................19
Hình 3.2 Ehrlichia Test Kit Abgenom dương tính ..................................................20
Hình 3.3 Ehrlichia Test Kit Abgenom âm tính .......................................................20
Hình 3.4 Mẫu máu có chất kháng đông EDTA.......................................................20
Hình 3.5 Máy phân tích huyết học Mindray BC-2800 ...........................................21
Hình 3.6 Màn hình hiển thị máy phân tích huyết học Mindray BC-2800 ..............21
Hình 3.7 Hình minh họa cách phân loại 3 nhóm tế bào theo kích thước ................22
Hình 3.8 Ống nghiệm chứa chất kháng đông heparine ...........................................22
Hình 3.9 Máy xét nghiệm sinh hóa Mindray BA-88A ...........................................23
Hình 3.10 4 ống nghiệm chứa hóa chất xét nghiệm 4 chỉ tiêu ..............................23
Hình 3.11 Chuẩn bị các dụng cụ và dung dịch nhuộm Wright ...............................24
Hình 3.12 Mẫu máu phết trên lam kính để khô tự nhiên ........................................24
Hình 3.13 Mẫu máu sau khi nhuộm xong ...............................................................25
Hình 3.14 và Hình 3.15 Thiết bị xác định nhóm máu DEA1 .................................26
Hình 3.16 và Hình 3.17 Tấm card xác định nhóm máu DEA1 ...............................26
Hình 4.1 Chảy máu mũi trên chó Husky đực, 3 năm tuổi nhiễm E. canis..............31
Hình 4.2 Niêm mạc nhợt nhạt, chảy máu chân răng trên chó Husky .....................31
Hình 4.3 Xuất huyết dưới da trên chó Ta cái, 2 năm tuổi nhiễm E. canis ..............32
Hình 4.4 Mẫu phết lam máu chó nhiễm E. canis ....................................................38

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AST: Aspartate aminotransferase
ALP: alkaline phosphate

ALT: Alaine aminotransferase
aPTT: activated partial thromboplastin time
ctv: cộng tác viên
E. canis: Ehrlichia canis
E. platys: Ehrlichia platys
HCT: hematocrit
IV: Intravenously – tiêm mạch máu
PCR: Polymerase chain reaction
PO: per os by mouth – cấp đường miệng
R. sanguineus: Rhipicephalus sanguineus
SC: subcutaneously – tiêm dưới da
TCLS: triệu chứng lâm sàng

x


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những loài động vật được nuôi nhiều trên thế giới. Ngay từ
xa xưa, con người đã biết thuần hóa loài chó để phục vụ cho việc săn bắt, giữ nhà,
dẫn đường, kéo xe,… Với đặc tính dễ thương, trung thành và tình nghĩa, đối với rất
nhiều người, chó được xem như một người bạn, một người thân trong gia đình.
Ngày nay, thú vui chơi thú cảnh ngày càng phổ biến và mở rộng từ khi đất nước ta
mở cửa hội nhập. Chính vì thế việc chăm sóc sức khỏe cho chó cũng được quan tâm
hơn.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, thay đổi thất thường làm cho
các loài động vật, đặc biệt là những giống loài ngoại nhập như chó sẽ khó thích nghi
kịp, giảm sức đề kháng, tạo điều kiện thuận lợi cho virus, vi khuẩn, nấm mốc, ký
sinh trùng,…gây bệnh. Đặc biệt, các bệnh truyền lây do ve rất đáng được quan tâm.

Trong đó, bệnh do Ehrlichia canis gây ra làm ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong
cơ thể chó, gây xuất huyết nghiêm trọng kèm theo nhiều triệu chứng có thể dẫn đến
tử vong nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh do Ehrlichia canis đã được
ghi nhận ở Việt Nam từ những năm 50 (Harrus và ctv, 2012), tuy nhiên những
nghiên cứu về bệnh này còn rất hạn chế. Vì bệnh có thể xảy ra ở thể mãn tính nên
việc chẩn đoán sớm để đạt hiệu quả điều trị tương đối khó khăn.
Để đánh giá tình hình nhiễm và tác hại do Ehrlichia canis gây ra trên chó,
nhằm giúp cho việc chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn, được sự đồng ý của Khoa
Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Thú
Y Đăng Khôi, dưới sự hướng dẫn của ThS. Dương Tiểu Mai, ThS. Bùi Ngọc Thúy
Linh chúng tôi tiến hành tiểu luận:

1


“KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH DO EHRLICHIA CANIS GÂY RA
TRÊN CHÓ Ở PHÒNG KHÁM THÚ Y ĐĂNG KHÔI, QUẬN THỦ ĐỨC, TP.
HỒ CHÍ MINH”.
1.2. Mục đích
Khảo sát tình hình nhiễm Ehrlichia canis trên chó ở khu vực Thành Phố Hồ
Chí Minh và những tác hại do Ehrlichia canis gây ra làm cơ sở cho các nghiên cứu
trong chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh cho chó.
1.3. Yêu cầu
-Ghi nhận tỷ lệ chó nhiễm Ehrlichia canis theo giống, giới tính, độ tuổi và
phương thức nuôi.
-Ghi nhận những biến đổi bệnh lý lâm sàng và cận lâm sàng.
-Ghi nhận hiệu quả điều trị.

2



Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về bệnh do Ehrlichia canis trên chó
2.1.1. Tác nhân gây bệnh và dịch tễ học
Theo phân loại lại từ năm 2001, loài Ehrlichia canis, thuộc giống Ehrlichia,
họ Anaplasmataceae, bộ Rickettsiales, là vi khuẩn thuộc nhóm α-proteobacteria.
Các vi khuẩn này là trung gian giữa virus (dạng ký sinh nội bào bắt buộc) và vi
khuẩn (sử dụng oxygen, có các enzyme trao đổi chất, có mẫn cảm với một số thuốc
kháng sinh, và có thành tế bào). Đây là vi khuẩn bắt màu gram âm, đa hình thái, cỡ
nhỏ, thấy trong bào tương của các bạch cầu đơn nhân và các đại thực bào. Các cụm
tập trung của vi sinh gọi là bọc mầm (morulae – Hình 2.1).

Hình 2.1 Bọc mầm (morulae) của Ehrlichia canis trong bào tương của một bạch
cầu đơn nhân trong mẫu máu (x1000) (Nguồn: Harrus và ctv, năm 2012)
Bệnh do Ehrlichia canis gây ra là một bệnh truyền lây do ve Rhipicephalus
sanguineus. Các ký chủ có xương sống của E. canis bao gồm các thành viên thuộc
họ chó. Chó sói, cáo, chó rừng, chó nhà là các ký chủ tích trữ. Ehrlichia canis hiện

3


diện khắp nơi trên thế giới bao gồm Châu Á, Châu Phi, Châu Âu và Châu Mỹ.
Nước Úc được cho là không có bệnh nhiễm E. canis. Vi sinh này ban đầu phát hiện
thấy ở chó bởi Donetein và Lestoquard tại Algeria năm 1935. Tuy nhiên, bệnh
không được chú ý nhiều cho đến khi có số lượng lớn quân khuyển của Mỹ, trong đó
phần lớn là giống chó German Shepherd, bị chết do bệnh này trong Chiến tranh tại
Việt Nam. E. canis có được tầm quan trọng thêm vào cuối những năm 1980, khi
người ta lầm tưởng bệnh sẽ lây cho người. Tuy nhiên, vào năm 1991, người ta mới
phát hiện ra Ehrlichia chaffeensis mới là nguyên nhân gây bệnh trên người (Harrus

và ctv, 2012).
2.1.2. Ký chủ trung gian truyền lây
Ký chủ trung gian truyền lây chính là ve Rhipicephalus sanguineus, tuy
nhiên, thí nghiệm lâm sàng cho thấy ve Dermacentor variabilis cũng có thể truyền
bệnh cho chó (Harrus và ctv, 2012). Rhipicephalus sanguineus thuộc phân bộ
Ixodoidae, họ Ixodidae (ve cứng), giống Rhipicephalus. Đặc điểm chính của ve
cứng là cơ thể có mai lưng và mai bụng bằng chitin cứng. Con đực trưởng thành
mai lưng phủ toàn thân. Con cái, thiếu trùng (nymph) và ấu trùng (larvae) mai lưng
phù 1/3 phía trên thân. Đầu nhô ra khỏi thân, các bộ phận đầu gồm có: 2 kìm, 2 bao
kìm, 2 xúc biện, mỗi xúc biện có 4 đốt. Gốc đầu hình lục giác hay tứ giác. Tấm
dưới miệng có nhiều gai nhọn hướng ra sau. Bụng mang 4 đôi chân phân bố 2 bên.
Giai đoạn ấu trùng chỉ có 3 đôi chân. Thiếu trùng có 4 đôi chân nhưng chưa có lỗ
sinh dục. Tấm thở có hình dấu phẩy nằm sau gốc háng 4, trong tấm thở có lỗ thở.
Lỗ sinh dục nằm ở mặt bụng ngang gốc háng thứ 2. Lỗ hậu môn nằm nữa sau thân,
có rãnh hậu môn.

4


Hình 2.2 Ve chó nâu Rhipicephalus sanguineus
Ve cái trưởng thành đã hút no máu (bên trái), ve đực trưởng thành (bên phải)
(Nguồn: Ministry for Primary Industries, năm 2017)
Vòng đời chung của ve:
Ve phát triển qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, thiếu trùng và ve trưởng thành.
Có 2 lần biến thái là từ ấu trùng thành thiếu trùng và từ thiếu trùng thành ve. Tất cả
các giai đoạn đều hút máu động vật. Ve luôn đẻ trứng dưới đất và chỉ đẻ một lần
liên tục trong nhiều ngày rồi chết.
R. sanguineus thuộc nhóm ve 3 ký chủ, ba giai đoạn ấu trùng, thiếu trùng,
trưởng thành hút máu trên ba ký chủ. Hai lần biến thái đều xảy ra trên mặt đất. Ve
đẻ trứng trên mặt đất hay bãi cỏ, ấu trùng nở ra sẽ bám lên cơ thể chó. Sau khi hút

máu no sẽ rơi xuống đất biến thái thành thiếu trùng. Thiếu trùng bò lên ký chủ thứ
hai hút máu no rồi rơi xuống đất biến thái thành ve trưởng thành. Ve lại lên mình ký
chủ thứ ba hút máu rồi thụ tinh. Cuối cùng ve rơi xuống đất và đẻ trứng (Lê Hữu
Khương, 2012).
Giai đoạn ấu trùng mất 3-5 ngày, thiếu trùng 4-8 ngày, ve trưởng thành 5-20
ngày để hút no máu. Để ký sinh từ môi trường bên ngoài lên vật chủ, ve bò lên ngọn
cỏ hoặc nhánh cây, giơ 2 chân trước ra. Khi vật chủ đi ngang qua, chạm vào cỏ, ve
bám vào lông và bò lên cơ thể ký chủ. Chúng tìm một vị trí thích hợp để ký sinh. Ve
dùng kìm để xé da ký chủ, đâm tấm dưới miệng xuyên qua lớp da tiết ra một chất
kết dính từ tuyến nước bọt để cố định tấm dưới miệng tại vị trí đã chọn và bắt đầu
hút máu (Walker và ctv, 2000).

5


Hình 2.3 Vòng đời ve Rhipicephalus sanguineus
(Nguồn: James Newman and Leah LeFevre, năm 2001)
2.1.3. Cơ chế sinh bệnh
Việc phân tích trình tự bộ gen của E. canis giúp việc xác định các gen tham
gia vào cơ chế sinh bệnh. Gen di truyền này gồm một nhiễm sắc thể vòng đơn có
1.315.030 nucleotides. Để tồn tại dưới dạng ký sinh nội bào bắt buộc, các gen di
truyền mất đi nhiều mã hóa cho các enzyme trao đổi chất. Do việc thiếu hụt nhiều
gen liên quan đến trao đổi chất, E. canis phải lấy chất dinh dưỡng từ môi trường
ngoài thông qua các kênh màng ngoài tế bào.
Giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 8-20 ngày, E. canis sinh sôi trong các đại thực
bào của hệ thống thực bào đơn nhân bằng cách nhân đôi và phân bố khắp cơ thể. Vi
sinh truyền lây giữa các tế bào bằng cách thoát ra và chui vào tế bào kế cận bằng
các mấu lồi của bào tương. Quá trình sao chép của vi sinh diễn ra trong các không
bào, bảo vệ cho vi sinh khỏi kiểm soát của hệ thống miễn dịch của ký chủ,
lysosomes và các chất trung gian phản ứng oxy hóa. E. canis có thể được phóng

thích đến các tế bào mới, theo con đường vỡ của màng tế bào ở cuối giai đoạn hình
thành bọc mầm. E. canis thiếu các enzyme sinh tổng hợp peptidoglycans và
lipopolysaccharide (LPS). Việc thiếu LPS và peptidoglycans cũng ảnh hưởng nhiều
đến khả năng gây nhiễm và sống sót của E. canis trong ve và trong ký chủ động vật

6


có vú. Hệ thống miễn dịch của ve có khả năng đáp ứng với hiện diện của LPS, do
đó tình trạng thiếu LPS của E. canis là có lợi cho chúng. Ở ký chủ động vật có vú,
các đại thực bào hay các bạch cầu trung tính sử dụng các thụ thể dạng ghi nhớ như
là các thụ thể dạng Toll để kết nối đến các phân tử riêng biệt của mầm bệnh, như
LPS hay peptidoglycan. Phản ứng này tạo ra một đáp ứng miễn dịch hướng đến tiêu
diệt mầm bệnh. Do đó, tình trạng thiếu LPS và peptidoglycan tạo cho E. canis, có
thêm lợi thế sống sót trong bạch cầu.

Hình 2.4 Chu kỳ phát triển của Ehrlichia canis trong tế bào của chó
(Nguồn: Kip Carter, 2004 )
Sau thời kỳ ủ bệnh, bệnh diễn tiếp theo 3 giai đoạn: giai đoạn cấp tính, giai
đoạn cận lâm sàng, giai đoạn mãn tính. Giai đoạn cấp tính kéo dài từ 1 - 4 tuần, hầu
hết chó nếu được điều trị kịp thời sẽ hồi phục trong giai đoạn này. Chó không được
điều trị và chó không điều trị đầy đủ có thể khỏi bệnh về lâm sàng nhưng sau đó
chuyển sang giai đoạn cận lâm sàng, trong đó chỉ thấy bất thường về tổng số tiểu
cầu máu. Những chó trong giai đoạn này có thể biểu hiện “lâm sàng khỏe mạnh”
nhưng mang trùng E. canis đến hàng tháng và có khi hàng năm. Các kết quả của
gây nhiễm thực nghiệm cho thấy lách là nơi chứa E. canis trong gian đoạn cận lâm
sàng và có thể là cơ quan cuối cùng còn chứa trước khi chúng bị tiêu diệt hoàn toàn.
Hơn nữa, trong các bệnh nhiễm tự nhiên, thường phát hiện thấy bọc mầm ở các mẫu
dịch hút lách nhiều hơn so với các mẫu máu ngoại biên phết kính. Lách được cho là


7


có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học và dẫn đến thể hiện lâm sàng của bệnh.
Những chó được phẫu thuật cắt bỏ lách được thực nghiệm gây nhiễm bằng E. canis
thì thể hiện bệnh lâm sàng nhẹ hơn so với chó không bị phẫu thuật cắt bỏ lách.
Giai đoạn mãn tính không phải lúc nào chó cũng trải qua giai đoạn mãn tính.
Một số chó sau khi nhiễm bệnh tự hồi phục một cách tự nhiên, số còn lại chuyển
sang giai đoạn mãn tính. Giảm nặng nề số lượng các tế bào máu (hậu quả của thoái
triển tủy xương) là phát hiện điển hình của bệnh mãn tính. Tổng số bạch cầu và tiểu
cầu giảm thấp và giảm thể tích tế bào máu trở thành nguy cơ cao dẫn đến tử vong.
Giảm nặng nề bạch cầu máu, thiếu máu, kéo dài thời gian kích hoạt thromboplastin
tạo đông máu (aPTT) và giảm hàm lượng K+ trong máu là tiên lượng chính xác cho
tỷ lệ tử vong với xác suất đến 100%. Chết có thể là hậu quả của xuất huyết và/hoặc
phụ nhiễm (Harrus và ctv, 2012).
Các biến đổi về huyết học trong bệnh do E. canis gây ra có liên quan đến các
quá trình viêm và miễn dịch được khởi phát bởi bệnh nhiễm. Giảm tiểu cầu máu là
bất thường phổ biến nhất về huyết học ở chó bị nhiễm E. canis, thấy ở tất cả các
giai đoạn của bệnh. Có nhiều cơ chế khác nhau dẫn đến tình trạng giảm tiểu cầu
máu như giảm sản sinh tiểu cầu, rối loạn chức năng tiểu cầu, gia tăng tiêu thụ tiểu
cầu, giảm thời gian tồn tại của tiểu cầu.
Chó giống German Shepherd được ghi nhận dễ nhiễm E. canis hơn các giống
chó khác, mức độ bệnh và khả năng tử vong cũng cao hơn. Nghiên cứu cho thấy
đáp ứng miễn dịch tế bào của giống này thấp hơn những giống khác, nhưng đáp ứng
miễn dịch dịch thể không có sự khác biệt. Điều này cho thấy vai trò của miễn dịch
qua trung gian tế bào rất quan trọng trên chó bị nhiễm E. canis (Harrus và ctv,
2012).
2.1.4. Triệu chứng
2.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng toàn thân

Chó nhiễm E. canis bị rối loạn nhiều cơ quan. Bệnh nhiễm E. canis có thể là
cấp tính, cận lâm sàng hay mãn tính. Các dấu hiệu lâm sàng thường thấy bao gồm ủ

8


rũ, lờ đờ, kém ăn, giảm cân và có xu hướng xuất huyết. Xuất huyết thường thể hiện
là lấm tấm hay thành đốm, hay cả hai. Chảy máu mũi cũng là triệu chứng thường
gặp của bệnh. Khám lâm sàng có thể ghi nhận một số triệu chứng như sưng hạch
(20%) và lách to (25%). Bệnh có thể nhiễm ghép cùng lúc với các mầm bệnh khác
như Babesia canis và Hepatozoon canis do chúng đều truyền lây bởi ve R.
sanguineus (Harrus và ctv, 2012).
Triệu chứng ở mắt
Chó có thể thay đổi màu mắt, hoặc bị mù đột ngột do tăng huyết áp, xuất
huyết tiền phòng, chảy máu võng mạc, bong võng mạc. Viêm màng bồ đào, viêm
võng mạc, bong võng mạc cũng thường gặp trên chó nhiễm bệnh (Harrus và ctv,
2012).
Triệu chứng thần kinh cơ
Các biểu hiện thần kinh chủ yếu do kết quả của viêm màng não hoặc xuất
huyết màng não làm ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ưng hoặc mô thần
kinh ngoại biên. Co giật, rối loạn điều hòa vận động, run rẩy, đồng tử bất thường,
hưng phấn thái quá đã được ghi nhận. Một số ít trường hợp, xuất hiện thể morulae
trong dịch não tủy (Harrus và ctv, 2012).
Triệu chứng tim mạch
Đã có bằng chứng cho thấy chó nhiễm E. canis có nguy cơ tổn thương cơ tim
qua phát hiện việc tăng troponin ở thế cấp tính (Harrus, 2012).
2.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
Trong thế cấp tính, những thay đổi điển hình về huyết học gồm giảm tiểu cầu
mức độ vừa đến nghiêm trọng, giảm bạch cầu và thiếu máu nhẹ, hình dạng hồng
cầu và sắc tố bình thường. Ở chó không được điều trị triệt để có thể chuyển sang

giai đoạn cận lâm sàng. Sự thay đổi bất thường về huyết học rõ rệt nhất trong giai
đoạn cận lâm sàng là sự suy giảm tiểu cầu. Một số trường hợp cũng cho thấy sự suy
giảm bạch cầu, hemoglobin và hematocrit (HCT).
Trong giai đoạn mãn tính biểu hiện đặc trưng là thoái hóa tủy xương và mất
đi các tế bào của tủy xương, do đó dẫn đến giảm tế bào trong máu. Tiên lượng trong

9


giai đoạn này thường xấu, điều trị với doxycycline không mang lại hiệu quả. Xét
nghiệm huyết thanh học cho thấy có sự tăng protein máu, tăng globulin, giảm
albumine, tăng alaine aminotransferase (ALT) và alkaline phosphate (ALP).
Thể tích trung bình của tiểu cầu cũng tăng lên ở tất cả chó suy giảm tiểu cầu.
Trong gây bệnh thực nghiệm, chó nhiễm ghép E. canis và E. platys cho thấy sự suy
giảm tiểu cầu nghiêm trọng hơn chỉ nhiễm một loại.
Chỉ số dùng để tiên lượng nguy cơ tử vong đã được nghiên cứu. Nếu bạch
cầu giảm nhiều, thiếu máu nặng, hạ kali máu, thời gian đông máu kéo dài thì tiên
lượng tử vong với xác suất 100%. Ngược lại, tổng số bạch cầu trên 5,8 x 103 µl,
dung tích hồng cầu (HCT) trên 33,5%, thời gian đông máu (aPTT) dưới 14,5 giây,
nồng độ kali máu trên 4,75 mmol/L thì tiên lượng về khả năng sống sót với xác suất
100% (Harrus và ctv, 2012).
2.1.5. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
Chó nhiễm E. canis có những bệnh tích như xuất huyết lấm tấm và thành
đốm ở các bề mặt tương mạc và màng nhầy của hầu hết các cơ quan như xoang mũi,
phổi, thận, bàng quan, đường tiêu hóa và mô dưới da.
Hạch có thể sưng to, lách và lá gan phì đại trong giai đoạn cấp tính. Hạch
bạch huyết lớn và có màu nâu. Chó gầy rạc, sụt cân nhanh là biểu hiện tiếp theo của
giai đoạn mãn tính.
Tủy xương tăng sinh và có màu đỏ trong giai đoạn cấp tính, sau đó giảm sản

và nhạt màu trong giai đoạn mãn tính do có sự xâm nhiễm mỡ. Một trong những mô
bệnh học đặc trưng là sự thấm nhập của tế bào huyết tương quanh thành mạch máu
ở nhiều cơ quan, bao gồm phổi, não, màng não, thận, các hạch bạch huyết, tủy
xương, lách và đôi khi ở da hay niêm mạc.
Bệnh tích vi thể
Tổn thương màng não trên hầu hết chó khám tử, không chỉ riêng chó có dấu
hiệu viêm não. Bệnh tích ở mắt được ghi nhận liên quan đến tất cả cấu trúc của mắt
gồm có viêm kết mạc, xuất huyết và tụ huyết mạc, phù nề giác mạc, viêm màng bồ

10


đào, bong võng mạc. Bệnh tích ở phổi gồm viêm phổi mô kẽ, thể morulae E. canis
có thể tìm thấy trong tế bào đơn nhân và đại thực bào lớp nội mạc mạch máu phổi.
Bệnh tích viêm cầu thận hiếm khi xảy ra trên chó nhiễm E. canis (Harrus và ctv,
2012).
2.1.6. Chẩn đoán
Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào tiền sử bệnh (điều kiện sống, nhiễm ve),
triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và các bất thường huyết học.
Có thể xác định thể morulae trong bạch cầu đơn nhân bằng phết lam máu từ
lách, phổi, hạch bạch huyết. Việc phát hiện bọc mầm là khó khăn và tốn thời gian,
nhưng có thể tối ưu được bằng thực hiện các mẫu dịch lắng (buffy coat smears) hay
kiểm tra các mẫu máu phết kính lấy từ mao mạch ngoại biên của vành tai (Harrus và
ctv, 2012).
Có nhiều xét nghiệm cận lâm sàng khác để chẩn đoán E. canis như: xét
nghiệm ELISA, xét nghiệm vi kháng thể huỳnh quang, thấm thấu miễn dịch trong
huyết thanh, PCR. Trong đó, PCR là phương pháp nhạy để phát hiện bệnh nhiễm
cấp tính do E. canis ở chó, thường trong vòng 4 đến 10 ngày sau gây nhiễm và
trước khi xuất hiện chuyển hóa huyết thanh.
2.1.7. Điều trị

Các loại kháng sinh hiệu quả gồm kháng sinh nhóm tetracycline và phenicol.
Điều trị trong giai đoạn cấp tính thường cho kết quả tốt, nhưng giai đoạn mãn tính
thường không hiệu quả do những thay đổi bệnh lý ở nhiều cơ quan. Doxycycline và
minocycline được ưu tiên lựa chọn trong điều trị ở một số nước, tuy nhiên
tetracycline và oxytetracycline hiện vẫn còn hiệu quả. Doxycycline là một loại
kháng sinh bán tổng hợp, tan trong chất béo, hấp thu dễ dàng vào máu, các mô và
tập trung nội bào. Do E. canis tồn tại nội bào, nên những kháng sinh có thể xâm
nhập vào nội bào là rất quan trọng để loại trừ mầm bệnh. Doxycycline có những ưu
điểm như thời gian bán hủy dài, có khả năng vào hệ thần kinh trung ương cao hơn
so với tetracycline và oxytetracycline. Trong một nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
doxycycline (10mg/kgP) cấp mỗi ngày trong 7 ngày không có hiệu lực diệt E. canis.

11


Một nghiên cứu khác với doxycycline (5mg/kgP) hai lần mỗi ngày trong 10-14
ngày đạt hiệu quả trong điều trị. Tuy nhiên, cũng có ghi nhận cho thấy điều trị bằng
doxycycline (10mg/kgP) liên tục 6 tuần vẫn chưa thể loại bỏ hoàn toàn E. canis trên
chó nhiễm bệnh tự nhiên. Sự khác biệt giữa hiệu quả điều trị vẫn chưa rõ. Chó
nhiễm trong giai đoạn cấp tính và cận lâm sàng có thể đạt hiệu quả điều trị theo liệu
trình 28 ngày. Ở chó nhiễm bệnh mãn tính điều trị không mang lại hiệu quả. Thời
gian điều trị doxycycline theo khuyến cáo của Đại học Thú Y Mỹ năm 2002 trong
khoảng 21-28 ngày với liều tối thiểu 10mg/kgP/ngày (Harrus và ctv, 2012).
Bảng 2.1 Tóm tắt phác đồ điều trị E. canis bằng kháng sinh
Điều trị kháng sinh đối với chó nhiễm Ehrlichia canis
Thuốc

Liều lƣợng

Đƣờng cấp


Khoảng cách

Liệu

(mg/kg)

thuốc

(giờ)

trình
(ngày)

Doxycycline

10

PO (IV)

24

21-28

5

PO, IV

12


21-28

Minocycline

10

PO

12

21-28

Tetracycline

22

PO

8

21-28

Oxytetracycline

7,5-10

IV

8


21-28

Chloramphenicol

25-50

PO (IV, SC)

8

21-28

(Nguồn Harus và ctv, 2012)
Những cải thiện về mặt lâm sàng thường xảy ra sau 24 – 48 giờ bắt đầu điều
trị trên chó ở giai đoạn cấp tính hoặc mãn tính giai đoạn nhẹ. Số lượng tiểu cầu sẽ
hồi phục dần sau 10 – 14 ngày điều trị. Việc hồi phục không có nghĩa chó sẽ miễn
nhiễm. Chó có khả năng tái nhiễm và mầm bệnh biến chủng sẽ gây ra triệu chứng
lâm sàng nặng nề hơn.
Việc sử dụng oxytetracycline tiêm bắp tác dụng lâu dài cần phải cân nhắc khi
chó có bệnh đường tiêu hóa, dấu hiệu thần kinh hay việc không tuân thủ đúng liệu
trình điều trị bằng đường uống. Chloramphenicol được khuyến cáo sử dụng cho chó

12


dưới 5 tháng tuổi để tránh bị vàng răng, doxycycline cũng có thể sử dụng thay thế vì
ít có tác dụng phụ hơn.
Ngoài việc điều trị bằng kháng sinh, bù nước hoặc truyền máu cũng cần thiết
trong những trường hợp mất máu nặng. Tuy nhiên truyền máu không giúp tăng
đáng kể tiểu cầu, truyền plasma giàu tiểu cầu có thể được áp dụng. Desmopressin

acetate đã được sử dụng trên cả người lẫn chó để điều trị rối loạn đông máu liên
quan đến rối loạn chức năng tiểu cầu.
Sử dụng glucocorticoids ngắn ngày (2-7 ngày) với liều ức chế miễn dịch (cho
uống 1 – 2 mg/kg prednisolone) có thể hữu ích trong giai đoạn đầu điều trị khi giảm
tiểu cầu nặng. Các glucocorticoids sẽ được sử dụng trong các trường hợp mà xuất
huyết có thể gây tử vong, do giúp giảm khả năng xuất huyết từ nhiều nguyên nhân
dẫn đến giảm tiểu cầu máu, mà thường là qua trung gian miễn dịch.
Việc theo dõi đáp ứng đối với điều trị của bệnh nhiễm E. canis là quan trọng,
do E. canis có thể nhiễm dai dẳng hàng tháng đến hàng năm, và một số chó có thể
phát triển dạng bệnh mãn tính nặng nề. Hóa giải tình trạng giảm tiểu cầu máu có thể
thấy trong vòng 10 đến 14 ngày sau khi điều trị. Do bệnh có thể tái phát sau khi
ngưng điều trị, phải kiểm tra số lượng tiểu cầu ít nhất 1 đến 3 tháng sau điều trị.
PCR là phương cách nhạy để theo dõi mức độ xóa sạch mầm bệnh (Harrus và ctv,
2012).
2.1.8. Phòng bệnh
Hiện không có vaccine để phòng bệnh, biện pháp hữu hiệu nhất là phòng
nhiễm ve bằng Fronil Spot (thành phần Fipronil) mỗi tháng. Việc sử dụng
tetracycline với liều 6,6mg/kg/ngày có thể phòng bệnh và chống tái nhiễm. Tuy
nhiên, việc sử dụng kháng sinh bừa bãi về mặt lý thuyết có thể gây kháng thuốc
(Harrus và ctv, 2012). Ngoài ra, nguy cơ lây nhiễm E. canis trong truyền máu điều
trị cũng rất đáng quan tâm. Khuyến cáo cần xét nghiệm trước khi truyền để tránh
nguy cơ lây nhiễm E. canis.

13


2.2. Tóm tắt các công trình nghiên cứu về Ehrlichia canis
Manyarara và ctv (2015) đã tiến hành khảo sát từ 106 con chó (76 con chó đã
đến thăm phòng khám, 30 con đi lạc từ SPCA địa phương), từ các khu vực khác
nhau của Windhoek và xung quanh khu vực Khomas ở Namibia, bằng bộ xét

nghiệm ELISA (ImmunoComb). Kết quả có 57 chó (53,8%) có huyết thanh dương
tính E. canis với hiệu giá> 1:80. Những con chó có triệu chứng lâm sàng của E.
canis có tỷ lệ dương tính (86,6%) cao hơn so với những con chó không có triệu
chứng lâm sàng (42,3%) hoặc chó đi lạc (40,0%) với P = 0,00. Chó đực chiếm tỷ lệ
52,8% thấp hơn chó cái (58,7%), chó dưới 1 năm tuổi chiếm tỷ lệ 62,9% cao hơn
chó từ 1-8 năm tuổi (51,7%) và chó trên 8 năm tuổi (60%) và không có sự khác biệt
đáng kể về thống kê.
Mylonakis và ctv (2004) đã nghiên cứu trên 19 chó nhiễm E. canis thế mãn
tính tại Thessaloniki, Hy Lạp. Tất cả chó đều có dấu hiệu suy giảm 2 hoặc cả 3 loại
tế bào máu, suy tủy, phản ứng dương tính và kháng nguyên E. canis, tiền sử chưa
qua điều trị với bất kì loại thuốc nào. Ngoài ra chó nhiễm còn biểu hiện chán ăn,
mệt mỏi, xuất huyết nặng, giảm albumin và tăng alamine transaminase. Tất cả chó
nghiên cứu đều chết. Một số ca có ghi nhận nhiễm ghép với Anaplasma
phagocytophilia, Anaplasma platys, Leishmania infantum.
Matthewman và ctv (1993) ghi nhận tỷ lệ nhiễm Ehrlichia canis và Babesia
canis trên 105 con chó tại bệnh viện thú ý ở Harae, Zimbabwe bằng phương pháp
xét nghiệm kháng thể huỳnh quang gián tiếp và phết máu ngoại vi. Kết quả 52%
mẫu có kháng thể Ehrlichia canis, 26% có Babesia trên vết phết lam ngoại vi, 17%
nhiễm ghép 2 loại. Tất cả mẫu có kháng thể Ehrlichia canis không phát hiện được
thể morulae trên vết phết lam máu ngoại vi. Các kết quả xét nghiệm máu bất thường
thường gặp gồm có nhiều máu và giảm tiểu cầu.
Waner và ctv (2000) đã nghiên cứu sự xuất hiện kháng thể kháng tiểu cầu
trong máu bằng phương pháp phân tích tế bào theo dòng chảy trên 6 chó được gây
bệnh thực nghiệm bằng cách tiêm tĩnh mạch mầm bệnh chủng độc lực cao DH82.
Sau khi gây nhiễm thực nghiệm, tất cả chó đều có triệu chứng điển hình của bệnh. 5

14


trong 6 chó xuất hiện kháng thể kháng tiểu cầu trong khoảng thời gian từ 3 – 10

ngày sau gây bệnh. Đây là báo cáo đầu tiên ghi nhận sự hiện diện của kháng thể
kháng tiểu cầu sau khi nhiễm bệnh do Ehrlichia canis. Phát hiện này đã ủng hộ giả
thuyết việc giảm tiểu cầu trong bệnh do Ehrlichia canis có liên quan đến cơ chế
miễn dịch do tiếp xúc với tác nhân gây bệnh bằng cách kích hoạt cơ chế tự miễn.
Reardon và ctv (1981) đã tiến hành gây nhiễm Ehrlichia canis trên 17 chó
Beagle thuần chủng khỏe mạnh. Tất cả chó thí nghiệm được cho ăn, uống và theo
dõi trong 4 ngày, sau đó kiểm tra thân nhiệt và xét nghiệm máu liên tục trong 3
ngày trước khi tiến hành thí nghiệm. Kết quả xét nghiệm được tính trung bình và
dùng làm giá trị đổi chiếu. Sau đó chó thí nghiệm được gây nhiễm bằng cách tiêm
tĩnh mạch 0,5ml máu toàn phần của chó nhiễm Ehrlichia canis. Triệu chứng lâm
sàng sau 21 ngày gây nhiễm gồm có sụt cân, da lông khô, mệt mỏi, chảy dịch mắt
và mũi. Sau 42 ngày, những con chó còn sống trở nên lanh lợi hơn, nhưng vẫn
không tăng trọng như bình thường. Nhiệt độ trực tràng trên 39,4o ở 8 chó thí nghiệm
từ ngày 14 đến 35 sau gây nhiễm. Kết quả xét nghiệm máu trên tất cả chó thí
nghiệm cho thấy đều giảm tiểu cầu vào ngày thứ 14 và giảm thấp nhất trong giai
đoạn từ 14-30 ngày sau gây nhiễm. Số lượng bạch cầu giảm nhẹ từ ngày 14,
alamine aminotransferase (ALT) tăng từ ngày 21-42 sau gây nhiễm.

15


Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1. Nội dung
3.1.1. Thời gian và địa điểm khảo sát
- Thời gian khảo sát: Từ ngày 01/06/2019 – 01/09/2019
- Địa điểm khảo sát: Phòng khám Thú Y Đăng Khôi, 1090 A, Tỉnh lộ 43,
Khu phố 1, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Đối tƣợng khảo sát
Tất cả chó đến khám và điều trị tại phòng khám, chú ý các chó có các biểu

hiện sốt, niêm mạc tái nhợt, chảy máu mũi, xuất huyết dưới da, tiền sử đã và đang
có nhiễm ve.
3.1.3. Dụng cụ và vật liệu khảo sát
- Dụng cụ thông thường để chẩn đoán lâm sàng: nhiệt kế, cân trọng lượng,
ống nghe,…
- Ehrlichia Test Kit Abgenom
- Một số hóa chất, dụng cụ để lấy máu xét nghiệm
- Máy ly tâm máu
- Máy phân tích huyết học Mindray BC-2800
- Máy xét nghiệm sinh hóa Mindray BA-88A.
3.1.4. Nội dung khảo sát
Nội dung 1: Khảo sát tỷ lệ nhiễm Ehrlichia canis trên chó đến khám và điều
trị tại phòng khám thú Y Đăng Khôi
Chỉ tiêu khảo sát:

16


- Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng: Sốt, xuất huyết dưới da, chảy
máu mũi, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt.
- Tỷ lệ nhiễm E. canis theo giống chó, giới tính, độ tuổi và phương thức nuôi
khi dùng Ehrlichia Test Kit Abgenom
- Các chỉ tiêu biến đổi cận lâm sàng
+ Chỉ tiêu huyết học: số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
+ Đánh giá chức năng gan – thận bằng các chỉ tiêu AST, ALT, Urea,
Creatine.
Nội dung 2: ghi nhận hiệu quả điều trị
Chỉ tiêu khảo sát:
- Ghi nhận phác đồ điều trị và hiệu quả điều trị.
- Ghi nhận những cải thiện triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ thành

công trong điều trị.

17


3.2. Phƣơng pháp tiến hành
Khám lâm sàng

Chảy máu mũi, xuất
huyết dưới da, niêm
mạc nhợt nhạt…

Tiền sử nhiễm ve

Ehrlichia Test Kit
Abgenom
Cho kết quả dương
tính

Phân loại chó
bệnh theo giống,
giới tính, độ tuổi,
phương thức nuôi

Kiểm tra cận lâm sàng

Xét nghiệm huyết học,
chức năng gan, thận

Phết lam, kiểm tra

nhiễm ghép

Điều trị, theo dõi và ghi
nhận kết quả điều trị
Sơ đồ 3.1 Các bước tiến hành
Chúng tôi chọn những chó có dấu hiệu lâm sàng như ủ rủ, bỏ ăn, suy nhược,
niêm mạc nhợt nhạt, chảy máu mũi, xuất huyết dưới da, tiền sử có nhiễm ve. Sau đó
phân loại theo giống, giới tính, độ tuổi và phương pháp chăn nuôi.
3.2.1. Khám lâm sàng
Hỏi bệnh:
- Thông tin chủ vật nuôi, địa chỉ và số điện thoại liên lạc.

18


×