ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THỊ NHƢ QUỲNH
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH BỆNH DO DEMODEX GÂY RA TRÊN CHÓ
ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Thái Nguyên - 2017
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THỊ NHƢ QUỲNH
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH BỆNH DO DEMODEX GÂY RA TRÊN CHÓ
ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Thị Hồng Duyên
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể
các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Dương Thị
Hồng Duyên đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Tạ Thị Nhƣ Quỳnh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y .............................. 18
Bảng 4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh Demodex trên tổng số chó mắc bệnh
ngoài da ............................................................................................ 20
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex ở chó mắc bệnh ngoài da
tại bệnh xá thú y ............................................................................... 21
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tuổi chó .......................... 23
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo loại chó .......................... 25
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tính biệt .......................... 27
Bảng 4.7: Biểu hiện lâm sàng các thể bệnh của chó nhiễm bệnh do
Demodex .......................................................................................... 28
Bảng 4.8. Bệnh tích đại thể chó nhiễm Demodex ........................................... 29
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra ...................................... 30
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cấu trúc của da .................................................................................. 4
Hình 2.2. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex..................... 9
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y .................. 19
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da trên chó đến khám và
điều trị tại bệnh xá thú y ................................................................ 21
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh do Demodex theo tuổi chó ........................ 25
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh do Demodex theo giống chó...................... 27
Hình 4.5. Kết quả điều trị Demodex bằng 2 phác đồ ...................................... 32
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa từ viết tắt
CNTY
: Chăn nuôi thú y
V
: Viên
TT
: Thể trọng
NXB
: Nhà xuất bản
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...........................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...............................................................................................3
2.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó ........................................................................ 3
2.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó ................................ 7
2.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex gây ra trên chó ..................... 8
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Demodex gây ra trên chó .............................................11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 12
Phần 3: ÐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........13
3.1. Ðối tượng nghiên cứu ...................................................................................................13
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................................13
3.3. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................................13
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 13
3.3.2. Dụng cụ hoá chất................................................................................... 13
3.4. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................................13
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do Demodex gây ra trên chó ... 13
3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra
trên chó................................................................................................. 14
3.4.3. Biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra trên chó ........................ 14
3.5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................14
vi
3.5.1. Phương pháp xác định đặc điểm dịch tễ ............................................... 14
3.5.2. Phương pháp đánh giá biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh do
Demodex gây ra ................................................................................... 16
3.5.3. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể ............................................... 16
3.5.4 Phương pháp điều trị .............................................................................. 16
3.5.5. Biện pháp phòng bệnh........................................................................... 17
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................17
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do Demodex gây ra trên chó ..................................18
4.1.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y..................................... 18
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex ở chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y .. 21
4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tuổi chó ................................ 23
4.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo loại chó................................. 25
4.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tính biệt chó ......................... 27
4.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra trên chó ..................28
4.2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra ................................ 28
4.2.2. Bệnh tích đại thể của chó mắc bệnh do Demodex gây ra ..................... 29
4.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra ...........................................30
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra trên chó ............................... 30
4.3.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh .............................................................. 33
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................34
5.1. Kết luận .................................................................................................... 34
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 35
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................36
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người
được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần được nhiều người quan tâm. Người ta nuôi
chó để phục vụ với nhiều mục đích khác nhau. Chó là một trong những vật nuôi
sống gần gũi và thân thiện với con người. Nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông
nhà mà có thể giải trí, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho
công tác an ninh quốc phòng…. Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người,
số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú.
Song, chó lại là loài vật mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Vì vậy, việc
nuôi dưỡng và chăm sóc cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối
quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng
bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp. Chó được
nuôi ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó càng khó kiểm soát,
không những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi mà còn ảnh hưởng đến
sức khỏe con người. Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus và bệnh ký sinh trùng đã
và đang làm chết nhiều chó, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều người chăn nuôi. Trong
đó phải kể đến bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh ngoại ký sinh trùng. Các nhà
khoa học nước ta đã xác định được một số loài ngoại ký sinh trùng gây bệnh cho
chó, trong đó bệnh ghẻ ở chó là một bệnh khá phổ biến. Nó gây ra nhiều nguy hại
như: làm bong tróc da, loét da, ngứa ngáy, rụng lông, sức khỏe bị suy giảm... khiến
loài chó vô cùng khó chịu.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ năm 2013 nhằm
phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa. Từ tháng 4 năm
2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động khám chữa bệnh cho động vật
cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt
động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã được chủ các thú cưng biết
đến và đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một đông.
2
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế bệnh, đảm bảo sức khỏe
cho đàn chó, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập
em tiến hành thực hiện chuyên đề: "Tình hình bệnh do Demodex gây ra trên chó
đến khám và chữa bệnh tại bệnhh xá thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu được đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh do
Demodex gây ra trên chó.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa
học về đặc điểm lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra trên chó tại thành phố Thái
Nguyên, phát hiện đặc điểm gây bệnh và biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả nhất
trên đàn chó.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của bệnh do
Demodex ở chó.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trị bệnh do
Demodex gây hại trên chó. Góp phần khống chế bệnh, bảo vệ sức khỏe cho đàn chó.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó
2.1.1.1. Cấu tạo da chó
Theo Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm Đức Lộ (1980) [7], da gồm có 3 lớp:
-
Biểu bì:
+ Biểu bì là biểu mô lát kép hóa keratin (sừng) mạnh. Bề dày của lớp này thay
đổi tùy nơi. Thường dày ở những chỗ không có lông và có sự cọ sát mạnh. Lớp này
không có mạch máu, dinh dưỡng thực hiện nhờ sự thẩm thấu từ các mao mạch bên
dưới. Lớp này có tác dụng:
Lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sự sừng hóa.
Chứa sắc tố bào, là những tế bào tạo ra sắc tố có tác dụng bảo vệ cơ thể chống
lại các tia bức xạ. Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn không xâm nhập vào
cơ thể nếu vết thương chưa sâu đến lớp chân bì.
- Chân bì:
Chân bì là mô liên kết sợi vững chắc, có nhiều mạch máu và thần kinh.
Chân bì thường lồi lên biểu bì và tạo thành những nhú chân bì. Chân bì được
phân ra 3 lớp:
+ Lớp nhú: ngay sát biểu bì. Mỗi nhú là một khối mô liên kết thưa không có
hướng nhất định, ở đó ngoài thành phần mô liên kết còn chứa tương bào và một số
bạch cầu. Đôi khi có những bó cơ trơn tạo thành cơ dựng lông.
+ Lớp bình diện: là phần mô liên kết nằm song song với bề mặt da, lớp này
chứa nhiều sợi keo và sợi đàn hồi, mạch máu, mạch bạch huyết, các sợi thần kinh và
đầu thần kinh như tiểu thể Meissner, tiểu thể Golgi Mazzoni.
+ Lớp dạng gân: tạo bởi
mô liên kết với nhiều sợi chạy song song bề mặt da
và nén chặt nhau. Ở đây chỉ có mạch máu chạy xuyên qua chứ không phân nhánh
cũng có những đầu thần kinh có bao.
4
- Hạ bì:
Hạ bì là mô liên kết mỡ được ngăn thành nhiều thùy và tiểu thùy bởi những bó
sợi tạo keo. Trong hạ bì chứa những động mạch, tiểu tĩnh mạch và mạch bạch
huyết, dây thần kinh, đầu thần kinh trần và đầu thần kinh bọc như tiểu thể Ruffini.
Hình 2.1. Cấu trúc của da
2.1.1.2. Sự tuần hoàn và hệ thống thần kinh của da chó
- Mạch máu:
Những động mạch và tĩnh mạch của da nối với nhau bằng lưới mao mạch chạy
song song với bề mặt của da.
Nhờ vậy mà da đảm nhận nhiều chức năng.
- Mạch bạch huyết:
Bắt nguồn từ những mao mạch kín nằm trong nhú chân bì sau đó đổ vào
lưới mao mạch bạch huyết dưới nhú đến tầng sâu của chân bì tạo thành lưới bạch
huyết trong chân bì. Từ lưới này lại đổ vào tĩnh mạch bạch huyết rồi xuyên qua
hạ bì để đến tĩnh mạch bạch huyết rồi xuyên qua hạ bì để đến tĩnh mạch bạch
huyết dưới da.
5
- Thần kinh:
Những nhánh thần kinh của da có hai nguồn gốc: giao cảm và não tuỷ. Những
nhánh thần kinh này đan với nhau tạo thành những đám rối ở hạ bì.
2.1.1.3. Những yếu tố phụ thuộc da
- Lông chó:
Lông là cấu trúc không có sự sống, được tạo bởi phần nang lông. Bên ngoài
sợi lông là lớp keratin đã hoá sừng, trong tuỷ là keratin lỏng lẻo. Nang được bao
bọc bởi nhu mô liên kết thuộc lớp hạ bì.
- Tuyến bã:
Vị trí thường nằm giữa chân lông và cơ dựng lông, có vai trò tiết ra chất làm
mềm da và lông, ức chế vi khuẩn phát triển.
- Tuyến mồ hôi:
Vị trí nằm sâu trong lớp chân bì. Tuyến mồ hôi là những tuyến ống. Tùy theo
tính chất của chất tiết mà tuyến mồ hôi được phân thành hai loại:
Loại tiết dịch đậm đặc: có nhiều hạt protid và có mùi riêng biệt đối với từng
loài, có khi với từng cá thể.
Loại tiết dịch loãng: không mùi, thường có ở những vùng lông ít hay
không có lông.
- Tuyến sữa:
Là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo sữa, tuyến này
chỉ thấy trên gia súc cái, tuyến sữa là một khối tròn dẹp nằm trong hạ bì đẩy da
phồng lên.
2.1.1.4. Chức năng sinh lý của da
Da bao bọc cơ thể và có 2 lớp chính (biểu bì và bì).
- Chức năng bài tiết:
+ Tiết mồ hôi: giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt.
+ Tiết chất béo: có vai trò ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
- Chức năng bảo vệ:
+ Bảo vệ cơ thể tránh những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như: những
va chạm cơ học, sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh, ngăn cản sự xâm nhập của
tia tử ngoại và hóa chất……
6
+ Duy trì tính chất không thay đổi của môi trường bên trong cơ thể.
+ Cung cấp cảm giác về áp lực, nhiệt độ, đau, tiếp xúc.
+ Tổng hợp 7-dehydrocholesterol để chuyển thành vitamin D3 bởi tia cực tím.
+ Da tham gia quá trình trao đổi chất, hô hấp nhờ mạng lưới mao mạch và các
tuyến nằm ở da.
2.1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh về da
- Môi trường:
Môi trường xung quanh có thể là nguồn lây nhiễm các ngoại ký sinh trùng.
Điều này thấy rõ ở những nơi chó nuôi nhốt ở mật độ cao.
Từ đó, tạo điều kiện tốt cho sự xâm nhập các ngoại ký sinh và nấm.
- Dinh dưỡng:
+ Thiếu acid béo:
Thường gặp trên chó chỉ nuôi bằng thức ăn hộp, thức ăn khô bảo quản kém
hay quá hạn sử dụng, mỡ thiu sẽ làm hỏng vitamin D, E, biotin.
Thiếu acid béo sẽ làm lông khô bạc màu, da dày có vảy nhẹ. Lâu ngày da tiết
nhiều bã nhờn dễ dẫn đến viêm da có mủ, làm giảm sức đề kháng của da.
+ Thiếu đạm:
Việc mọc lông bình thường và hóa sừng trên bề mặt da cần 25-30% lượng
đạm cung cấp hằng ngày. Thiếu đạm sẽ nhanh chóng dẫn đến tổn thương trên da
nhất là đối với chó đang lớn.
+ Thiếu vitamin A:
Việc cung cấp thiếu hay thừa vitamin A cũng dẫn đến hậu quả như nhau trên
lâm sàng như: tăng sừng hóa bề mặt biểu mô, tăng chất sừng ở các tuyến bã làm tắc
đường dẫn và ngưng bài tiết. Ta có thể thấy có nhiều nốt mẫn đỏ, lông bạc màu,
rụng lông từng mảng dễ dẫn tới bị viêm nhiễm.
+ Thiếu vitamin E:
Làm da dễ bị sừng hóa, tăng tiết bã nhờn, rối loạn sinh lý ở da.
+ Thiếu vitamin nhóm B:
Thường thì hiếm khi gặp. Chủ yếu là thiếu biotin, B2, Niacin.
7
Biotin có thể bị vô hoạt trong khẩu phần có quá nhiều trứng sống vì có chứa
avidine, kết hợp với biotine làm nó mất tác dụng. Điều trị bằng kháng sinh cho uống
kéo dài cũng làm thiếu biotine. Dấu hiệu đặc trưng nhất là rụng lông vòng tròn
quanh mặt và mắt. Nặng hơn sẽ thấy đóng vảy bất kì nơi nào đi đôi với việc ngủ
lịm, tiêu chảy, gầy.
Thiếu vitamin B2 sẽ dẫn tới viêm da bã nhờn khô quanh mắt, bụng.
Thường hiếm khi thiếu B2 vì vài miếng thịt nhỏ hay một ít sữa cũng cung cấp
đủ nhu cầu.
Niacine chỉ thiếu trong khẩu phần ít đạm, nhiều lúa mì. Lúa mì chứa ít
tryptophan, tiền chất của niacine. Triệu chứng khi thiếu: tiêu chảy, gầy, viêm da,
ngứa chân sau và bụng.
+ Thiếu đồng :
Chỉ khi khẩu phần chứa quá nhiều kẽm, làm thiếu sắc tố của lông, da sừng
hóa, nang lông cũ và khô.
+ Thiếu kẽm :
Chó có khẩu phần ăn nhiều Ca, ngũ cốc (chứa nhiều phytase) hay tiêu chảy
mãn tính dẫn đến kém hấp thu kẽm.
Triệu chứng: da ửng đỏ, rụng lông sưng mủ ở cằm, xung quanh miệng, mắt,
tai, âm hộ, bìu dái, bao qui đầu, hậu môn. Da tiết nhiều bã nhờn, tăng sừng hóa và
có thể nứt sâu ở những điểm chịu áp lực như gan bàn chân.
- Rối loạn hormone :
Sự rối loạn hormone (estrogen, thyroxin, adrenalin) thường dẫn đến tình
trạng rụng lông, viêm da trên chó, lớp da ngoài dày lên, màu da khác thường, da
tróc vảy có thể rụng lông thành từng đốm sau vài tháng. Những vùng thường bị
là ngực, cổ, hông, đùi.
2.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó
2.1.2.1. Sự tróc vảy ở da
Da chó xuất hiện nhiều vảy khô như gàu ở trên người. Biểu hiện ở hai dạng:
- Viêm da do tăng tiết bã nhờn. Vùng da rụng lông có vảy nhờn và viêm.
8
- Da sừng hóa: Thường là những thay đổi thứ phát của các bệnh da khác như
rụng lông do rối loạn hormone, viêm da mãn tính.
2.1.2.2. Ngứa da nhiều nguyên nhân
- Thường xảy ra trên những giống chó có cơ địa dị ứng hay nhạy cảm bất
thường cơ thể sẽ tạo thành thói quen và đưa đến tình trạng mãn tính về ngứa.
- Nguyên nhân gây ngứa rất đa dạng: có thể do chó mẫn cảm cao với các hóa
chất, môi trường, thức ăn, độc tố ngoại kí sinh.
2.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex gây ra trên chó
* Phân loại
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], Demodex canis trong hệ thống
phân loại như sau:
Giới: Animalia.
Ngành: Arthropoda.
Lớp: Arachnida.
Phụ lớp: Acari.
Bộ: Trombidiformes.
Họ: Demodicidae (Mò bao lông).
Giống: Demodex.
Loài: Demodex canis
* Đặc điểm hình thái và cấu tạo
- Là loài có kích thước nhỏ, dài 0,1 - 0,39mm, không có lông, kí sinh ở tuyến
nhờn bao lông.
- Cấu tạo cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng.
+ Đầu: là đầu giả, ngắn, hình móng ngựa gồm một đôi xúc biện (palpe), có 3
đốt, đốt cuối có 4 - 5 tơ hình que, một đôi kìm (chelicera), một tấm dưới miệng
(hypostome).
+ Ngực: Có 4 đôi chân rất ngắn, tiêu giảm giống như hình mấu.
+ Bụng: dài, có nhiều vân ngang ở mặt lưng và mặt bụng.
Demodex đực: có dương vật nhô lên ở phần ngực của mặt lưng.
9
Demodex cái: có âm hộ nằm chính giữa phần thân của mặt bụng, kể từ gốc
chân thứ tư lui xuống phía dưới phần bụng.
Trứng Demodex có hình bầu dục, có kích thước 0,07 - 0,09mm.
* Vòng đời
Vòng đời của Demodex xảy ra trên da chó, được chia làm 4 giai đoạn kéo dài
khoảng 20 - 35 ngày. Trứng - Larva - Protonymph - Nymph - Trưởng thành.
Hình 2.2. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex
* Cách sinh bệnh
Demodex có thể sống mọi nơi trên cơ thể nơi có nang lông và tuyến bã, nhiều
nhất ở mặt đặc biệt ở mũi, trán, cằm và má. Những khu vực này có điều kiện thích
hợp nhất để chúng sống, sinh sản và là nơi có nhiệt độ thuận lợi nhất cho sự phát
triển. Chúng cũng có thể sống ở chân lông mi và có thể đó là lý do gây ra viêm,
ngứa và nhiễm trùng mi mắt. Chân lông cũng thường bị nhiễm trùng với biểu hiện
ngứa. Miệng của những con ký sinh trùng này giống như chiếc kim sắc, nó có thể
đốt trực tiếp vào trong tế bào để hút chất dinh dưỡng. Demodex ăn những tế bào
chết, hormone và chất dầu có trong chất bã. Có thể di chuyển chậm với vận tốc 8-16
cm trong một giờ. Chúng thích môi trường ẩm ướt, ấm và thường hoạt động nhiều
10
nhất trong bóng tối. Demodex sống bên trong các tuyến bã nhờn và nang lông, hút
chất dinh dưỡng và làm tổn thương tế bào. Sau khi giao phối chúng đào hang vào
da, đẻ trứng, gây nên nhiễm khuẩn và nhiễm trùng da. Trong suốt giai đoạn của chu
kỳ sống của chúng, chúng phá hủy da, bài tiết chất thải, đẻ trứng và chết. Sau khi chết,
xác chết của chúng trở thành chất lỏng và phân hủy bên trong da gây ra phản ứng dị ứng.
Demodex sống và phát triển trong bao nang lông và tuyến nhờn, ngoài ra còn ở
trong tuyến mồ hôi, tuyến mỡ và các hạch dưới da. Từ nhỏ chó có thể mang
Demodex nhưng chưa phát bệnh. Khi nào sức đề kháng giảm sẽ tạo cơ hội tốt cho
Demodex phát triển và gây bệnh.
Demodex vào bao nang lông và tuyến nhờn gây viêm mãn tính làm da ửng đỏ,
có những nốt sừng và rụng lông. Khi vi khuẩn xâm nhập vào gây thành mụn mủ
hoặc ổ mủ, kí chủ có thể nhiễm độc máu, suy kiệt và chết.
* Triệu chứng
+ Triệu chứng:
Chó nhiễm Demodex thường thấy những đám loang lổ không có lông ở xung
quanh mắt hay toàn bộ cơ thể. Bệnh thường có hai dạng:
- Dạng cục bộ: có những tổn thương phân bố từng vùng trên mặt, chân trước
hoặc cả hai mắt (mắt đeo kiếng).
- Dạng toàn thân: tiên lượng ít thuận lợi. Có sự rụng lông không đều, hình
ovan, tràn lan.
Thường thì chó bệnh không ngứa, tuy nhiên cũng có thể gặp những trường
hợp ngứa hoặc rất ngứa.
+ Bệnh tích:
Tại vị trí Demodex kí sinh xuất hiện những ban đỏ và vảy, có thể có dịch rỉ
viêm. Nếu không điều trị hoặc điều trị muộn sẽ có mủ, máu.
* Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng và bệnh tích
Dùng dao cạo da vùng tiếp giáp giữa da lành và da bệnh, cạo cho đến khi
rướm máu. Lấy mẫu da cho vào 1 - 2 giọt lactophenol và xem sự hiện diện của
trứng, hay Demodex trưởng thành với vật kính 10 (100 lần).
11
* Điều trị
Demodex được điều trị theo 2 phác đồ với liệu trình:
- Cắt lông những vùng viêm nhiễm và rửa vết thương bằng oxy già kết
hợp với Povidine mỗi ngày 1 lần. Trước khi điều trị bằng thuốc, chó bệnh
phải được cắt lông, tắm sạch sẽ và lau khô rồi tiến hành điều trị thì mới cho
kết quả cao.
Phác đồ 1:
- Sử dụng thuốc Dectomax, liều 0,5 - 0,6 ml/10kg TT, tiêm dưới da. Liệu trình
6 lần, 1 tuần/ lần, tiêm liên tục trong 6 tuần.
Phác đồ 2:
- Sử dụng thuốc Vimectin, liều 1ml/12 - 15kg TT, tiêm dưới da. Liệu trình 6
lần, 1 tuần/ lần, tiêm liên tục trong 6 tuần.
Trường hợp có viêm nhiễm chảy dịch có thể cấp thêm penicillin,
streptomycin, kanamycin…
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Demodex gây ra trên chó
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta với điều kiện nhiệt đới gió mùa ẩm quanh năm nên các bệnh ký
sinh trùng nói chung và bệnh ghẻ nói riêng gây nhiều tác hại đáng kể đến loài chó.
Theo Nguyễn Vũ Thị Hồng Loan (2003) [14], tỷ lệ nhiễm Demodex 35,25%.
Dấu hiệu ở chó thường thấy những đám loang lổ nhỏ không mọc lông chung
quanh mắt hay toàn bộ cơ thể. Dạng cục bộ tổn thương phân bố từng vùng nhỏ ở
trên mặt, chân trước hoặc cả hai mí mắt. Dạng toàn thân da đỏ với nhiều dịch viêm
rỉ máu và huyết thanh.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13] cho biết: Chó mắc bệnh ghẻ ngầm do ghẻ
đào hang, tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm cho con vật bị ngứa, khi
trời nóng lúc thú vận động ngứa càng nhiều. Chó bị ghẻ hay gãi, cắn chỗ ngứa, cọ
xát nền chuồng, nền nhà.
Nguyễn Phước Trung (2002) [24], Bùi Thị Tho (2003) [23] cho biết: có thể
dùng thuốc Amitraz 0,025% trong nước bôi lên da ghẻ, tiêm Ivermectin với liều
12
0,2mg/kg, 2 - 4 lần, mỗi lần cách nhau 14 ngày. Bôi DEP (Diethyl- phathalate) lên
chỗ có ghẻ cho chó có hiệu quả điều trị bệnh cao.
Theo Bùi Khánh Linh và cs. (2014) [12], mò bao lông thường ký sinh ở nang
lông và gây viêm da, bệnh xảy ra quanh năm, ở mọi giống chó và tỷ lệ bệnh mắc
tăng dần theo lứa tuổi.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012) [20], căn bệnh do cái ghẻ có tên là
Demodex gây ra, ghẻ ký sinh ở bao lông (màng bọc xung quanh chân lông) hoặc
trong tuyến mỡ dưới da của chó.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Currier R. W (2011) [26], chó nhiễm Demodex dạng cục bộ thường
xuất hiện trên chó nhỏ, trung bình từ 3 - 6 tháng. Còn dạng toàn thân thì xuất
hiện trên cả chó nhỏ lẫn chó lớn.
Nghiên cứu về nấm ở chó Quinn P.J. và cs (1994) [29] cho biết những bệnh
tích trên da thường phát triển khi chó được 7 tuần cho đến 6 tháng tuổi, chó
trưởng thành thì có thể xảy ra nhưng rất hiếm. Còn đối với việc ghi nhận trên các
giống chó ngoại.
Halit Umar M. (2005) [28] cho biết ở những vị trí Demodex ký sinh xuất
hiện những ban đỏ và vẩy. Có thể có dịch viêm, huyết tương. Nếu không điều trị
lâu ngày sẽ có mủ, máu và mùi hôi.
Ron Hines (2013) [30] cho rằng: Phát hiện sớm, cách ly, điều trị triệt để.
Thực hiện vệ sinh chăm sóc tốt, tắm chải hàng tuần cho chó. Vệ sinh môi trường
xung quanh. Chó bị ghẻ phải được tắm rửa sạch, cắt lông vùng ghẻ trước khi
dùng thuốc.
13
Phần 3
ÐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Ðối tƣợng nghiên cứu
- Chó nuôi ở các lứa tuổi đến khám chữa tại bệnh xá thú y.
- Chó bị bệnh do Demodex.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Ðịa điểm tiến hành: Bệnh xá thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: Từ 18/11/2016 đến 18/05/2017.
3.3. Vật liệu nghiên cứu
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu da cạo của chó
- Chó bị bệnh do Demodex để thử nghiệm hiệu quả của hai phác đồ điều trị
3.3.2. Dụng cụ hoá chất
- Kính hiển vi quang học, kính lúp
- Dao cạo
- Lam kính
- Thuốc điều trị Demodex cho chó
- Các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm khác
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do Demodex gây ra trên chó
3.4.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da ở chó tại bệnh xá thú y
3.4.1.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex trên tổng số chó mắc bệnh ngoài da
3.4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh do Demodex ở chó trên tổng số chó mắc
bệnh ngoài da
3.4.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh theo loại chó trên tổng số chó mắc bệnh
ngoài da
14
3.4.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh theo tuổi chó trên tổng số chó mắc bệnh
ngoài da
3.4.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh theo tính biệt chó trên tổng số chó mắc bệnh
ngoài da
3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra trên chó
3.4.2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra
3.4.2.2. Bệnh tích đại thể của chó mắc bệnh
3.4.3. Biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra trên chó
3.4.3.1. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh do Demodex gây ra
3.4.3.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp xác định đặc điểm dịch tễ
Quan sát vùng da chó, tiến hành kiểm tra tình trạng lâm sàng chung như tình
trạng lông, vết loét, đóng vẩy, biến đổi màu sắc trên da, ghi chép sổ sách.
3.5.1.1. Phương pháp đánh giá tỷ lệ nhiễm
Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm bệnh do Demodex gây ra: Sau khi tiến hành
kiểm tra tình trạng lâm sàng chung sẽ lấy mẫu xét nghiệm và đánh giá tỷ lệ nhiễm.
Phương pháp xét nghiệm:
- Bước 1: Dùng dao cạo da ở vùng tiếp giáp giữa phần da lành và da bệnh cho
đến khi rớm máu.
- Bước 2: Mẫu da cạo được phết đều lên lam kính, nhỏ 1 đến 2 giọt dầu soi
kính lên mẫu.
- Bước 3: Trộn cho mẫu hòa đều vào giọt dầu
- Bước 4: Đọc kết quả dưới kính hiển vi vật kính 10.
Kết quả:
- Nếu xét nghiệm thấy xuất hiện con ghẻ với hình dạng nhỏ, dài và có các
chân ngắn ở mặt sau của ghẻ, bốn cặp chân ở nửa phần thân trước của cái ghẻ, xác
định là nhiễm ghẻ Demodex.
- Nếu xét nghệm không thấy vi khuẩn nào hay xét nghiệm thấy con ghẻ có
hình dạng không giống như trên, xác định là không nhiễm ghẻ Demodex.
15
3.5.1.2. Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da
Quan sát các triệu chứng lâm sàng của chó nghi nhiễm Demodex như: ngứa, tổn
thương ngoài da, rụng lông, viêm da sâu có dịch rỉ, có mủ, mùi hôi tanh, đóng vảy.
Dùng dao cạo da ở vùng tiếp giáp giữa phần da lành và da bệnh cho đến khi
rớm máu. Mẫu da cạo được phết đều lên phiến kính, sau đó soi mẫu dưới kính
hiển vi với độ phóng đại (x10) để tìm Demodex. Mẫu da, lông chó nghi mắc bệnh
thu trực tiếp tại phòng khám.
3.5.1.3. Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da bị tổn thương
Chó dương tính với Demodex với mức độ tổn thương trên 50% bề mặt da của
cơ thể được xếp vào thể bệnh toàn thân.
Những ca bệnh chỉ có dấu hiệu rụng lông, ban đỏ, da đóng vảy chủ yếu ở
vùng mặt và chân với mức độ tổn thương dưới 50% bề mặt da của cơ thể được coi
là thể bệnh cục bộ.
3.5.1.4. Phương pháp xác định cường độ nhiễm bệnh do Demodex
Cường độ nhiễm được căn cứ theo diện tích vùng da có bệnh tích để quy định:
- Nếu diện tích vùng nhiễm Demodex dưới 20% so với bề mặt da của cơ thể
với các biểu hiện rụng lông, chó không ngứa hoặc ít ngứa; da tăng sinh, nhăn nheo
và có vảy quy định là cường độ nhiễm nhẹ.
- Nếu diện tích vùng nhiễm Demodex từ 20% - 50% so với bề mặt da của cơ
thể với các biểu hiện rụng lông, chó ngứa ngáy, da tăng sinh, da dày, nhăn nheo,
có vảy bong tróc ra quy định là cường độ nhiễm trung bình.
- Nếu diện tích vùng nhiễm Demodex trên 50% so với bề mặt da của cơ thể
với các biểu hiện rụng lông, da dày cộm lên, có nhiều mảng vảy bong tróc ra, chó
rất ngứa, gãi liên tục. Một số con da đỏ ửng, lở loét và có dịch rỉ viêm chảy ra, có
nhiều mụn mủ, mùi hôi thối, chó lờ đờ, bỏ ăn, mệt mỏi quy định là cường độ
nhiễm nặng.
3.5.1.5. Quy định lứa tuổi chó
Dựa vào các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chó chia ra 3 lứa tuổi chó
như sau:
- Dưới 1 tuổi.
16
- Từ 1 đến 2 tuổi.
- Trên 2 tuổi.
3.5.2. Phương pháp đánh giá biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh do Demodex
gây ra
- Thể nhẹ: Chó có biểu hiện rụng lông dưới 20% so với bề mặt da của cơ
thể; chó không ngứa hoặc ít ngứa; da tăng sinh, nhăn nheo và có vảy.
- Thể trung bình: Chó có biểu hiện rụng lông 20% - 50% so với bề mặt
da của cơ thể, chó ngứa, da tăng sinh, da dày, nhăn nheo, có vảy bong tróc ra.
- Thể nặng: Chó rụng lông trên 50% so với bề mặt da của cơ thể, da dày
cộm lên, có nhiều mảng vảy bong tróc ra, chó rất ngứa, gãi liên tục. Một số
con da đỏ ửng, lở loét và có dịch rỉ viêm chảy ra, có nhiều mụn mủ, chó lờ đờ,
bỏ ăn, mệt mỏi...
3.5.3. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể
Quan sát bằng mắt thường và kính lúp các vùng da bị bệnh. Chụp ảnh
vùng da có bệnh tích điển hình.
3.5.4 Phương pháp điều trị
Phác
đồ
1
2
Tên thuốc
Liều lƣợng
Dectomax
0,5-0,6
ml/10kg TT
Ketoconazole
1v/10kgTT
Prednison
1v/10kgTT
Cephalexin
1v/10kgTT
Vimectin
1ml/12-15 kgTT
Ketoconazole
1v/10kgTT
Prednison
1v/10kgTT
Cephalexin
1v/10kgTT
Liệu trình
Thời gian
Số chó
xét nghiệm
điều
lại sau
trị
dùng thuốc
6 lần, mỗi
lần cách
20
6 tuần
19
6 tuần
nhau 1 tuần
6 lần, mỗi
lần cách
nhau 1 tuần
17
Từ kết quả xét nghiệm, chọn ra những chó mắc bệnh và tiến hành thử
nghiệm 2 phác đồ điều trị. Trong quá trình điều trị theo dõi các biểu hiện bệnh
trên chó như: tình trạng ngứa, da phục hồi hết tróc vẩy, hết sần sùi, lông mọc
lại bình thường.
Cả 2 phác đồ điều trị đều kết hợp với:
- Tắm xà phòng diệt ghẻ của anova là NOVA-PINK SHAMPOO 3 lần/tuần.
- Bổ sung thêm các thuốc tăng cường giải độc, nâng cao sức đề kháng của cơ
thể. Tiến hành lấy mẫu da trên chó mắc bệnh sau 6 tuần điều trị để xét nghiệm và
kiểm tra kết quả chó đã khỏi hẳn bệnh chưa, có trường hợp nào bị tái phát không.
3.5.5. Biện pháp phòng bệnh
Từ kết quả của đề tài đề xuất các biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excel 2010.
* Các công thức tính toán:
- Tỷ lệ chó có biểu hiện bệnh ngoài da trên tổng số chó kiểm tra:
Tổng số chó mắc bệnh ngoài da
Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da (%) =
x 100
Tổng số chó kiểm tra
- Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex trên tổng số chó mắc bệnh ngoài da:
Tổng số chó bệnh do Demodex
Tỷ lệ bệnh do Demodex (%) =
x 100
Tổng số chó mắc bệnh ngoài da
-Tỷ lệ bệnh do Demodex theo tuổi/tính biệt/loại chó:
Tỷ lệ bệnh do Demodex
theo tuổi/tính biệt/loại chó (%)
=
Tổng số chó bệnh do Demodex
Tổng số chó bệnh do Demodex
theo tuổi/tính biệt/loại chó
-Hiệu quả điều trị bệnh do Demodex:
Tổng số chó khỏi bệnh
Tỷ lệ chữa khỏi (%) =
x 100
Tổng số chó mắc bệnh ngoài da
x 100